QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CAO SU
Chương II
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG MỚI CAO SU
Mục I:
CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CHỦ YẾU
Điều 60: Thời gian kiến thiết cơ bản
Đất trồng cao su được phân thành hạng Ia, Ib, IIa, IIb và III.
Tiêu chuẩn phân hạng đất trồng cao su theo vùng sinh thái được
nêu trong phụ lục 1.
Thời gian kiến thiết cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được
quy định tùy theo mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, cụ thể
như sau:
Vùng đất thích hợp hạng I (Ia và Ib) : 6 năm
Vùng đất thích hợp hạng II (IIa và IIb) : 7 năm
Vùng đất thích hợp hạng III : 8 năm
Điều 61: Tiêu chuẩn vườn cây năm thứ nhất
Vào thời điểm kiểm kê vườn cây cuối tháng 12 của năm trồng, tỷ
lệ cây ghép phải đạt:
Đông Nam bộ và Tây Nguyên: Cây sống trên 95% với 80% cây
có 3 tầng lá trở lên.
Miền Trung từ Hà Tĩnh trở vào: Cây sống trên 95%, cây đạt 2
tầng lá trở lên.
Bắc Trung bộ (Nghệ An, Thanh Hóa): Cây sống trên 95% với
80% cây đạt 5 tầng lá trở lên.
Điều 62: Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây
Hạng đất Năm
2 3 4 5 6 7 8 9
Hạng Ia và Ib 10 20 30 39 48 Khai thác Khai thác Khai thác
Hạng IIa và IIb 8 17 26 35 42 48 Khai thác Khai thác
Hạng III 7 12 18 26 34 42 46 Khai thác
Bảng 6: Tiêu chuẩn tăng trưởng hàng năm bề vòng thân cây đo ở
độ cao 1 m (cm)
Tiêu chuẩn bề vòng thân cây ghép đo tại vì trí cách mặt đất 1 m vào
thời điểm kiểm kê cuối năm phải đạt mức quy định ghi ở bảng 6.
Ghi chú: Cao su vùng Bắc Trung bộ trồng vụ xuân, vanh các năm
đầu đạt cao hơn nhưng tăng vanh trong các năm thấp hơn nên thời
gian kiến thiết cơ bản cu?ng trong khoảng trên.
Điều 63: Tiêu chuẩn vườn cây khi hết thời gian kiến thiết cơ bản
Một lô cây khi hết thời gian kiến thiết cơ bản phải có tỷ lệ cây hữu
hiệu đạt trên 90% mật độ thiết kế, trong đó có ít nhất 70 % số cây
đạt tiêu chuẩn khai thác.
Điều 64: Năng suất thiết kế
Năng suất bịnh quân cho 20 năm khai thác là 2 tấn/ha/năm đối với
đất hạng I; 1,7 tấn/ha/năm đối với đất hạng II và 1,4 tấn/ha/năm
đối với đất hạng III.
Mục II:
CHUẨN BỊ ĐẤT, THIẾT KẾ LÔ VÀ XÂY DỰNG VƯỜN CÂY
Điều 65: Tiêu chuẩn đất trồng cao su
Để đảm bảo mức tăng trưởng như điều 62 và năng suất như điều
64, đất trồng cây cao su phải có độ dốc dưới 30%, cao độ dưới 700
m, không bị ngập úng, không có lớp laterit hoặc tầng sỏi, đá trong
phạm vi độ sâu 80 cm cách mặt đất.
Điều 66: Khai hoang và làm đất trồng cao su
Khai hoang làm đất trồng cao su được thực hiện theo Quy tr?nh
kỹ thuật khai hoang và xây dựng vườn cây do Tổng Công ty Cao
su Việt Nam ban hành.
Khi bàn giao để tái canh, trồng mới cao su, đất phải được khai
hoang hợp lý bảo đảm các yêu cầu bảo vệ đất màu, chống xói
mòn, chống úng và hoàn chỉnh các công trình xây dựng vườn cây
bao gồm đường lô, đường liên lô, mương đê chống xói mòn ở
vùng đất dốc, mương thoát nước ở vùng đất thấp.
Chuẩn bị đất trồng phải hoàn tất trước thời vụ trồng mới ba
tháng. Đất có cỏ tranh phải sử dụng hóa chất diệt hết cỏ trước khi
làm đất.
Điều 67: Thiết kế lô cao su
Lập sơ đồ mặt bằng và thiết kế lô trồng trên bản đồ có tỷ lệ
1/10.000 để làm cơ sở cho việc thiết kế ngoài thực địa .
Kích thước lô trồng
Các khu vực có địa hình dốc dưới 8% thì thiết kế lô 25 ha
(500 x 500 m).
Các khu vực có địa hình dốc trên 8% thì thiết kế lô nhỏ hơn,
hình dáng lô tùy địa hình cụ thể.
Thiết kế hàng trồng
Đất dốc dưới 8%: Trồng thẳng hàng theo hướng Bắc Nam.
Đất dốc từ trên 8%: Thiết kế hàng theo đường đồng mực
chủ đạo.
Mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ 476 cây/ha (7 m x 3 m) áp dụng cho vùng đất thuộc
hạng Ia hoặc giống cao su không thích hợp trồng dày như RRIM
600, …
Mật độ 512 cây/ha (6,5 x 3 m), 555 cây/ha (6 x 3 m) và 571
cây/ha (7 x 2,5 m) áp dụng cho vùng đất thuộc hạng I b, II và III.
Ở vùng đất dốc hơn 8%, khoảng cách hàng cây thay đổi
theo đường đồng mực, bố trí cây trên hàng thay đổi từ 2 - 3 m để
bảo đảm mật độ thiết kế 512 - 571 cây/ha.
Điều 68: Chống xói mòn và chống úng
Vùng có độ dốc trên 8% phải có hệ thống bờ chắc chắn để
chống xói mòn.
- Khoảng cách bờ:
Độ dốc 8 - 10%: Hai bờ cách nhau khoảng 15 hàng cao su.
Độ dốc 11 - 20%: Hai bờ cách nhau khoảng 7 hàng cao su.
Độ dốc 21 - 30%: Hai bờ cách nhau khoảng 6 hàng cao su.
- Kích thước bờ: Đáy rộng 2 m, mặt rộng 0,5 m, cao 0,8 m.
Vùng đất dốc đa? thiết kế hàng theo đường đồng mực có thể tạo mặt bằng cho từng hố trồng với kích thước 1 x 1 m. Các năm sau trong quá trình làm cỏ hàng tạo dần đường đi nối các điểm trồng trên cùng hàng.
Thiết lập sớm thảm phủ họ đậu giữa hàng. Nếu không phải giữ thảm thực vật tự nhiên có chiều cao 15 - 20 cm để chống xói mòn và bảo vệ đất.
Mục III:
TRỒNG CAO SU
Điều 69: Đào hố, bón lót
Hố có kích thước dài 70 cm, rộng 50 cm, sâu 60 cm, đáy hố rộng 50 x 50 cm. Khi đào phải để riêng lớp đất mặt và lớp đất đáy.
Trên đất dốc thì để riêng lớp đất đáy về phía dưới dốc. Đào hố để ải trước khi bón phân và lấp hố khoảng 15 ngày. Có thể sử dụng cơ giới để đào hố với kích thước hố bằng hoặc lớn hơn.
Bón lót: Mỗi hố 300 g phân lân nung chảy, 10 kg phân chuồng ủ hoai. Nếu sử dụng các dạng phân hữu cơ khác để bón lót phải được sự đồng ý của Tổng Công ty Cao su Việt Nam.
Công việc lấp hố được thực hiện trước khi trồng ít nhất 5 ngày. Lấy lớp đất mặt lấp khoảng nửa hố; Sau đó trộn đều phân hữu cơ, phân lân với lớp đất mặt xung quanh để lấp đầy hố. Cắm cọc ở giữa tâm hố để đánh dấu điểm trồng.
Điều 70: Thời vụ trồng
Chỉ trồng khi thời tiết thuận lợi, đất có đủ độ ẩm. Thời vụ trồng cụ thể cho từng vùng như sau:
Đông Nam bộ và Tây Nguyên: Trồng tum từ 1/6 đến 15/7; Trồng bầu từ 15/5 đến 31/8.
Miền Trung từ Hà Tĩnh trở vào: Trồng từ 15/9 đến 31/10. Bắc Trung bộ (Nghệ An, Thanh Hóa): Trồng bằng bầu cắt ngọn hoặc bầu có tầng lá vào vụ xuân (tháng 2 - 3).
Trồng dặm cu?ng được thực hiện trong thời vụ nêu trên.
Điều 71: Giống cao su
Phải thực hiện đúng theo cơ cấu giống của từng giai đoạn do Tổng Công ty Cao su Việt Nam ban hành. Mỗi lô trồng một giống, không trồng liền vùng quá 200 ha cho một giống.
Điều 72: Tiêu chuẩn cây giống
Tiêu chuẩn tum trần 10 tháng tuổi
Đường kính của tum đo cách mặt đất 10 cm từ 16 mm trở lên. Mắt ghép tốt, sống ổn định .
Tum không bị tróc vỏ, không bị dập. Rễ cọc tum phải thẳng, sau khi xử lý dài ít nhất 40 cm tính từ cổ rễ.
Tiêu chuẩn bầu cắt ngọn
Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10 cm đạt ít nhất 14mm. Mắt ghép tốt, sống ổn định .
Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
Tiêu chuẩn bầu có tầng lá
Đường kính gốc ghép đo cách mặt đất 10 cm đạt tối thiểu 12 mm. Chồi ghép có ít nhất một tầng lá ổn định , khỏe.Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
Tiêu chuẩn tum bầu có tầng lá: Chồi ghép có ít nhất hai tầng lá ổn định , khỏe.
Bầu đất không bị bể, cây không bị long gốc.
Điều 73: Trồng cây
Trồng tum
Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây,...xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất trong hố lên tới độ sâu bằng chiều dài của rễ cây tum. Đặt tum thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất. Lấp hố lại bằng phần đất vừa lấy lên; lấp từng lớp đất một và dặm kỹ để đất bám chặt
vào tum. Sau cùng, dùng đất tơi xốp phủ kín cổ rễ, ngang mí dưới mắt ghép.
Trồng bầu
Trước khi trồng cần dọn sạch cỏ, rễ cây,...xung quanh hố, sau đó dùng cuốc móc đất trong hố lên tới độ sâu tương ứng với chiều cao bầu. Dùng dao bén cắt sát đáy bầu và phần rễ cọc nhú ra khỏi bầu. Trường hợp rễ cọc bị xoắn ở trong bầu thì phải cắt hết phần rễ xoắn.
Đặt bầu vào hố cho thẳng đứng, mắt ghép quay về hướng gió chính, mí dưới mắt ghép ngang với mặt đất.
Rạch bầu PE theo đường thẳng đứng rồi kéo nhẹ túi bầu lên. Kéo túi bầu tới đâu thì lấp đất để nén chặt bầu tới đó. Chú ý không làm bể bầu.
Hình 10:
Kỹ thuật trồng bầu
A. Cắt đáy bầu
B. Đặt bầu xuống
hố, rạch 1/2 túi bầu
đắp đất.
C. Kéo dần túi bầu
vừa lấp đất đến
miệng hố.
D. Vun đất, hoàn
chỉnh
A
B
C
D
Điều 74: Trồng dặm
Phải trồng dặm và định hình vườn cây ngay từ năm thứ nhất, chậm nhất là năm thứ hai. Trồng dặm bằng cây con đúng giống và có mức phát triển tương đương với cây trên vườn.
Trồng dặm trong năm thứ nhất:
Hai mươi ngày sau khi trồng, kiểm tra để trồng dặm như?ng cây chết và cây có mắt ghép chết. Dùng bầu cắt ngọn, bầu 1 – 2 tầng lá ổn định hoặc tum bầu trên 2 tầng lá ổn định để trồng dặm.
Số lượng cây giống cần được chuẩn bị để trồng dặm so với số lượng cây trồng mới trong năm thứ nhất là 15% đối với phương pháp trồng bầu và 25% đối với phương pháp trồng tum.
Trồng dặm trong năm thứ hai:
Dặm bằng bầu hoặc tum bầu có 2 - 3 tầng lá. Số lượng cây chuẩn bị để dặm dự kiến là 5 % hoặc theo kết quả kiểm kê cuối năm thứ nhất để chuẩn bị đủ dặm vào đầu vụ trồng mới.
Mục IV:
TRỒNG XEN TRONG VƯỜN CAO SU
Điều 75: Quy định chung
Có thể trồng xen cây họ đậu, lúa, rau màu giữa hàng cao su trong 3 năm đầu.
Lưu ý: Cây trồng xen không ảnh hưởng cao su và không là ký chủ của những mầm bệnh của cây cao su. Phải bón phân cho cây trồng xen, luân canh hợp lý và dùng các dư thừa thực vật sau khi thu hoạch để tủ gốc cho cây cao su.
Trên đất bạc màu, đất dốc, phải thiết lập thảm phủ cây họ đậu ngay từ năm đầu. Trên diện tích có xen canh cây ngắn ngày, phải thiết lập thảm phủ họ đậu ngay sau khi ngưng trồng xen.
Không trồng xen cây ngắn ngày trên vườn cao su có độ dốc trên 8% vì việc làm đất có thể gây xói mòn nghiêm trọng.
Điều 76: Khoảng cách trồng xen
Trồng xen đậu, lúa:
Năm thứ nhất : Trồng xen cách hàng cao su mỗi bên 1,5 m đối với lúa và 1 m đối với cây đậu.
Năm thứ hai, năm thứ ba: Trồng xen cách hàng cao su tối thiểu 1,5 m.
Thiết lập thảm phủ họ đậu:
Có thể trồng thuần hoặc ho?n hợp một số loại cây thích hợp với nhau, bổ sung cho nhau để phát huy tối đa tác dụng của thảm phủ. Duy tr? thảm phủ cách gốc cao su 1,5 m.
Chọn các loại cây họ đậu như Kudzu (Pueraria phaseoloides), Mucuna (Mucuna cochichinensis), đậu lông (Calopogonium mucunoides) để trồng xen.
Bón phân cho thảm phủ giúp thảm phát triển nhanh ngay ở năm đầu, bón lót lân lúc trồng cây thảm phủ.
Chương III
CHĂM SÓC CAO SU TRỒNG MỚI
VÀ CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Mục I:
LÀM CỎ VƯỜN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Điều 77: Làm cỏ trên hàng cao su
Ở những nơi có tranh, le, lồ ô phải diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh tác, hóa chất, cơ giới, thủ công,...
Năm thứ nhất: Sau khi trồng xong phải dọn mặt bằng quanh gốc cao su rộng 2 m (cách gốc cao su mỗi bên 1m) 3 lần/năm. Cỏ sát gốc cao su phải nhổ bằng tay, tránh dùng cuốc vì de? làm hư hại cho cây. Ở nơi đất dốc nhiều phải làm cỏ bồn thay vì làm cỏ hàng để giảm bớt xói mòn. Khi làm cỏ hàng không được kéo đất ra khỏi gốc cao su.
Từ năm thứ hai trở đi, làm cỏ cách gốc cao su mỗi bên 1,5 m.
Từ năm thứ 2 đến năm thứ 5 làm cỏ 4 lần/năm; Năm thứ 6 đến năm thứ 8 làm cỏ 2 lần/năm.
Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên trừ cỏ bằng thuốc diệt cỏ. Sử dụng thuốc diệt cỏ theo Quy trình kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su.
Điều 78: Quản lý giữa hàng cao su
Phát dọn cỏ, chồi giữa hai hàng cao su, chỉ để duy tr? thảm cỏ thấp cách mặt đất khoảng 15 - 20 cm. Năm thứ nhất phát cỏ 2 lần/năm, năm thứ hai đến năm thứ năm phát 4 lần/năm, năm thứ sáu, thứ bảy và năm thứ tám phát 2 lần/năm. Nếu có sử dụng hóa chất để diệt cỏ thì giảm số lần phát cỏ.
Hạn chế cày đất giữa hàng từ năm thứ hai trở đi, tuyệt đối không cày ở vùng đất có độ dốc hơn 8%. Trên đất bằng chỉ cày giữa hàng khi cần làm đất trồng xen, khoảng cách đường cày đến hàng cao su tối thiểu là 1,5 m.
Điều 79: Tủ gốc
Tủ gốc giữ ẩm: Phúp bồn, vun đất hoặc tủ gốc với dư thừa thực vật (cỏ dại, cây thảm phủ hoặc phụ phẩm từ cây trồng xen) vào đầu mùa khô trong hai năm đầu. Trước khi tủ gốc phải xới phá váng lớp đất mặt. Lưu ý tủ cách gốc 10 cm, bán kính tủ gốc 1 m, dày tối thiểu 10 cm. Sau khi tủ gốc phủ lên trên một lớp đất dày
5 cm. Ở năm đầu và năm thứ hai có thể sử dụng cơ giới để cày tủ gốc vào đầu mùa khô với một đường cày mỗi bên cách hàng cây 1 m và lật đất vào gốc.
Tủ gốc thường xuyên: Ở vùng ngoài truyền thống với cao su nên tủ gốc thường xuyên trong các năm đầu với vật liệu là dư thừa thực vật như trên.
Mục II:
BÓN PHÂN CHO VƯỜN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Điều 80: Bón phân vô cơ
Lượng phân: Lượng phân bón thay đổi tùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây theo bảng 7. Các loại phân vô cơ ngoài danh mục quy định , không phải các dạng phân bón thông dụng như urê, phân lân nung chảy và kali clorua thì đều phải được sự đồng ý của Tổng Công ty Cao su Việt Nam mới được bón trên đại trà.
Số lần bón phân: Phân vô cơ được chia bón làm 2 - 3 đợt trong năm. Năm đầu tiên thời gian giữa các lần bón phân cách nhau ít nhất 1 tháng. Năm thứ hai trở đi bón vào đầu và cuối mùa mưa.
Cách bón:
Bón phân khi đất đủ ẩm, không bón phân vào thời điểm có mưa lớn, mưa tập trung.
Từ năm thứ nhất đến năm thứ tư: Cuốc ra?nh hình vành khăn hoặc xăm nhiều lỗ hoặc bấu lỗ quanh gốc cao su theo hình chiếu của tán lá để bón phân, sau đó lấp đất vùi phân.
Khi cây cao su đa? giao tán đối với đất bằng phẳng hoặc dốc, ít dốc thì rải đều phân thành băng rộng 1m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân. Tránh làm đứt rễ lớn của cây cao su; Đối với đất có độ dốc trên 15 % thì bón vào hệ thống hố giữ màu và lấp vùi kín phân bằng lá, cỏ mục hoặc đất (theo thiết kế lô trên đất dốc. Nếu vườn cây chưa có hệ thống hố giữ màu từ ban đầu thì có thể thiết lập hệ thống hố tương tự ở các năm sau.
Lưu ý: Hố giữ màu phải được vét bớt đất tích tụ hàng năm, không để đất vùi lấp.
Phân bón qua lá cu?ng được sử dụng trong hai năm đầu với số lần phun như được giới thiệu ở bảng 7; nơi trồng trễ thì tăng số lần phun qua lá vào năm thứ hai.
Điều 81: Bón phân hữu cơ
Phân hữu cơ được sử dụng nhằm cải tạo lý tính đất, tăng lượng mùn và cung cấp một phần dinh dưỡng cho cây. Những vườn cao su KTCB sinh trưởng kém hơn bịnh thường phải được khảo sát và phân tích về lý, hóa tính của đất để có cơ sở đề xuất cụ thể về việc bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô cơ nhằm làm tăng hiệu quả của phân bón.
Phân hữu cơ được bón vào hố nhỏ dọc hai bên hàng cao su theo hình chiếu của tán lá, sau đó vùi đất lấp phân. Tất cả các loại phân hữu cơ được sử dụng để bón bổ sung cho cao su đều phải đạt yêu cầu chất lượng.
.
Mục III:
CÔNG TÁC BẢO VỆ VƯỜN CÂY CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Điều 82: Cắt chồi thực sinh, chồi ngang
Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang k?p thời để cho chồi ghép phát triển tốt.
Tỉa cành, tạo tán: Trong các năm đầu KTCB cần thường xuyên kiểm tra cắt bỏ những cành mọc lệch tán, cành mọc tập trung.
Ở vùng thuận lợi tạo tán ở độ cao 3 m trở lên. Ở vùng có gió mạnh nên giữ độ cao phân cành từ 2,2 m trở lên.
Ở vùng ít thuận lợi, vào mùa thay lá của các năm đầu phải tỉa cành có kiểm soát: Khi cắt tỉa chồi bên, duy tr? 3 - 4 chồi ngang gần ngọn để ho? trợ ngọn chính. Lưu lại cành từ độ cao 2,2 m để định hình tán. Mỗi vì trí phân cành trên thân chính chỉ giữ lại 1cành.
Điều 83: Phòng tr? bệnh và côn trùng
(Xem Quy trình kỹ thuật bảo vệ thực vật cây cao su)
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 29
Điều 84: Phòng chống cháy
Hàng năm vào đầu mùa khô tiến hành làm các công tác để
phòng chống cháy cho lô cao su cụ thể như sau:
Phát dọn sạch cỏ quanh bịa lô.
Làm sạch cỏ, quét dọn cành, lá khô trên hàng cao su rộng
mỗi bên 1,5 m.
Phát dọn chồi, cỏ giữa hàng cao su để tránh mồi lửa.
Trong mỗi lô cao su dọn sạch cỏ, lá để làm các đường băng
cách ly rộng 10 m cách nhau 100 m.
Tuyệt đối không đốt lửa trong lô cao su.
Điều 85: Bảo vệ lô cao su
Ở những vùng trồng cao su có khả năng de? bị trâu bò hoặc thú
rừng phá hại phải có những công trình bảo vệ. Đào hào hoặc làm
hàng rào chống trâu bò và các loài thú rừng tùy theo điều kiện cụ
thể của từng nơi. Các đơn vì phải tổ chức lực lượng trực gác bảo
vệ vườn cây.
Chương IV
QUẢN LÝ VƯỜN CAO SU KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Điều 86: Quản lý lô cao su
Mỗi lô cao su phải có trụ xi măng trên đó ghi tên lô, năm trồng,
diện tích, mật độ, giống và phương pháp trồng.
Mỗi lô có hồ sơ lý lịch gồm sơ đồ mặt bằng, phiếu kiểm kê hàng
năm và lý lịch vườn cây. Hồ sơ lý lịch từng lô phải được lưu trư? ở
nông trường và ở công ty.
Điều 87: Phân cấp quản lý vườn cây
1. Trách nhiệm của Tổng công ty Cao su
Ban hành quy trình kỹ thuật trồng mới và chăm sóc cao su KTCB.
Kiểm tra việc thực hiện quy trình kỹ thuật của các công ty.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho cán bộ của các công ty.
Kiểm tra số lượng và chất lượng vườn cao su KTCB vào cuối năm.
Tổ chức khen thưởng cho các công ty tùy theo kết quả kiểm kê,
phân loại chất lượng vườn cao su KTCB vào cuối năm.
2. Trách nhiệm của giám đốc công ty
Quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác xây dựng cơ bản vườn
cây theo kế hoạch khối lượng được giao, bảo đảm thực hiện tốt
30 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
công tác trồng mới, chăm sóc cao su KTCB theo đúng quy tr?nh
kỹ thuật của Tổng Công ty Cao su VN ban hành.
Tổ chức kiểm kê chính xác số lượng và chất lượng vườn cao su
KTCB vào cuối năm.
Sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm về việc quản lý vườn cây cao su.
3. Trách nhiệm của giám đốc nông trường
Quản lý hồ sơ lý lịch của các lô cao su kể cả phần diện tích đất đa?
được quy hoạch của nông trường.
Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu về số lượng, chất lượng công việc
thực hiện của các đội thuộc nông trường hàng quý và cuối năm.
Sơ, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác trồng mới,
chăm sóc vườn cây cao su hàng năm của nông trường.
4.Trách nhiệm của đội trưởng
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy trình kỹ thuật.
Tham gia nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các tổ.
Tổng hợp số liệu báo cáo của các tổ để báo về nông trường.
5. Trách nhiệm của tổ trưởng
Hướng da?n cụ thể các thao tác kỹ thuật cho tổ viên.
Tham gia nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của tổ.
Ghi chép số liệu ban đầu về mọi yếu tố liên quan đến lô cao su
mà tổ quản lý.
6. Trách nhiệm của công nhân chăm sóc
Mỗi công nhân chăm sóc được giao khoán chăm sóc trên một diện
tích cao su nhất định tùy theo tình trạng của lô. Công việc giao
khoán được ghi cụ thể trong hợp đồng khoán.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 31
Phun bổ sung phân bón lá cho cao su KTCB năm thứ nhất và năm thứ hai phun với liều lượng là 4 lít/ha phân Komix - Rb
hoặc chủng loại khác có chất lượng tương đương; lần một phun khi cây có 1 tầng lá ổn định , các lần phun sau cách nhau
10 ngày.
Bảng 7: Liều lượng phân hóa học bón thúc cho cao su kiến thiết cơ bản
32 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Phần II:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHAI THÁC MỦ
&
CHĂM SÓC CAO SU KINH DOANH
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 33
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ VIỆC KHAI THÁC MỦ
Điều 88: Tiêu chuẩn các loại vườn cao su cạo mủ
a. Tiêu chuẩn vườn cây cao su mới đưa vào cạo mủ:
Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi bề vòng thân cây đo cách
mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt
đất phải đạt từ 6 mm trở lên.
Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu
đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
b. Tiêu chuẩn vườn cây đưa vào cạo úp có kiểm soát:
Vườn cây kinh doanh bịnh thường được đưa vào cạo úp có kiểm
soát từ năm cạo thứ 11.
c. Tiêu chuẩn mở cạo vỏ tái sinh:
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 6 mm trở
lên.
Những trường hợp khác với quy định nêu trên phải có ý kiến
của Tổng Công ty Cao su Việt Nam mới được thực hiện.
Điều 89: Phân loại vườn cây khai thác và việc thanh lý vườn cây
Nhóm I: Vườn cây đang ở năm cạo thứ 1 đến năm cạo thứ 10.
Nhóm II: Vườn cây đang ở năm cạo thứ 11 đến năm cạo thứ 17.
Nhóm III: Vườn cây đang ở năm cạo thứ 18 đến năm cạo thứ 20.
Việc thanh lý vườn cây phải do Tổng Công ty Cao su Việt Nam
quyết định .
Chương II:
TỔ CHỨC KHAI THÁC MỦ
Mục I:
CHẾ ĐỘ KHAI THÁC
Điều 90: Đối với dòng vô tính không thích hợp chế độ cạo nặng (ví dụ:
PB 235, VM 515, PB 260, RRIV 4…) và các giống mới (bảng II, bảng III)
Vườn cây nhóm I:
- Năm cạo 1 : 1/2??Sd/3 6d/7
- Năm cạo 2 - 5 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 2.5% Pa 3/y
- Năm cạo 6 - 10 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 2,5% Pa 4/y
34 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Vườn cây nhóm II:
- Năm cạo 11 – 14 : (a)1/2S??d/3 6d/7.ET 2,5% Pa 5/y + 1/4S??d/3
6d/7 7m/12.ET 2,5% La 4/y.
(b)1/4S??d/3 6d/7.ET 2,5% La 6/y (áp dụng
trong điều kiện thiếu lao động).
- Năm cạo 15 – 17 : 1/2S??d/3 6d/7 6m/12.ET 2,5% Pa 4/y,
1/2??Sd/3 6d/7 5m/12.ET 2,5% La 4/y
Vườn cây nhóm III (cạo tận thu):
- Năm cạo 18 – 19 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 5% Pa 4/y + 1/2S??d/3
6d/7 7m/12.ET 5% La 4/y
20 : Tùy tình hình thực tế vườn cây, áp dụng
chế độ cạo hủy
Điều 91: Đối với các dòng vô tính thích hợp chế độ cạo nặng (ví dụ:
GT1, RRIM 600, PR255, PR 261, PB 255, RRIC 121, RRIV 2)
Vườn cây nhóm I:
- Năm cạo 1 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 2.5% Pa 2/y
- Năm cạo 2 - 5 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 2.5% Pa 4/y
- Năm cạo 6 - 10 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 2,5% Pa 5/y
Vườn cây nhóm II:
- Năm cạo 11 – 14 : (a)1/2S??d/3 6d/7.ET 2,5% Pa 5/y +
1/4S??d/3 6d/7 7m/12.ET 2,5% La 6/y
(b)1/4S??d/3 6d/7.ET 2,5% La 8/y (áp
dụng trong điều kiện thiếu lao động).
- Năm cạo 15 – 17 : 1/2S??d/3 6d/7 6m/12.ET 2,5% Pa 4/y,
1/2S??d/3 6d/7 5m/12.ET 2,5% La 5/y
Vườn cây nhóm III (cạo tận thu):
- Năm cạo 18 – 19 : 1/2S??d/3 6d/7.ET 5% Pa 6/y + 1/2S??d/3
6d/7 7m/12.ET 5% La 6/y
20 : Tùy tình hình thực tế vườn cây, áp
dụng chế độ cạo hủy
Điều 92: Đối với khu vực Bắc Trung bộ (từ Thừa Thiên Huế trở ra)
Vườn cây nhóm I:
- Năm cạo 1 - 2 : 1/2S??d/2 6d/7
- Năm cạo 3 - 5 : 1/2S??d/2 6d/7.ET 2,5% Pa 2/y
- Năm cạo 6 - 10 : 1/2S??d/2 6d/7.ET 2,5% Pa 3/y
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 35
Vườn cây nhóm II:
- Năm cạo 11 – 14 : (a)1/2S??d/2 6d/7.ET 2,5% Pa 4/y +
1/4S??d/2 6d/7 7m/12.ET 2,5% La 3/y
(b)1/4S??d/2 6d/7.ET 2,5% La 5/y (áp
dụng trong điều kiện thiếu lao động).
- Năm cạo 15 – 17 : 1/2S??d/2 6d/7 6m/12.ET 2,5% Pa 4/y,
1/2S??d/2 6d/7 5m/12.ET 2,5% La 3/y
Vườn cây nhóm III (cạo tận thu):
- Năm cạo 18 – 19 : 1/2S??d/2 6d/7.ET 5% Pa 3/y +
1/2S??d/2 6d/7 7m/12.ET 5% La 3/y
20 : Tùy tình hình thực tế vườn cây, áp
dụng chế độ cạo hủy
Điều 93: Nguyên tắc thiết kế miệng cạo áp dụng cho vườn cây mở cạo
theo quy trình cu?
Đối với vườn cây khai thác mở cạo theo quy trình cu?, tùy thuộc
vào điều kiện thực tế, thiết kế mở miệng cạo úp có thể cùng phía
hoặc khác phía với miệng cạo ngửa. Tuy nhiên, nếu cạo phối hợp
úp ngửa cùng phía thì hai miệng cạo phải cách nhau ít nhất 50 cm.
Mục II:
THIẾT KẾ, MỞ MIỆNG CẠO
Điều 94: Chia phần cây cạo:
Số cây trong mỗi phần cây cạo được chia dựa vào điều kiện địa
hình vườn cây, mật độ cây cạo, năm cạo, tình trạng vỏ cạo, chế
độ cạo. Đối với vườn cây nhóm I, phần cây phải chia ổn định từ
năm thứ hai sau khi mở cạo. Đối với vườn cây nhóm II, phần cây
phải được phân chia ngay từ đầu năm, tránh phân chia lại khi bắt
đầu cạo úp gây xáo trộn sản xuất, khó quản lý. Quy định số cây
cạo mủ/phần theo bảng 8.
36 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Ghi chú: (*) Chia theo (a), (b) như quy định ở mục I: Chế độ khai
thác
Mỗi phần cây cạo phải được đánh dấu phân chia ro? ràng và đánh
số thứ tự phần cây cạo.
Điều 95: Trang bị vật tư cho cây cạo
Cây cạo được trang bị đầy đủ các vật tư kiềng, máng, chén và
máng chắn nước mưa. Trong trường hợp cạo phối hợp úp ngửa, có
thể trang bị vật tư riêng cho mỗi miệng cạo.
Kiềng buộc cách miệng tiền 35 cm cho cả 2 miệng cạo ngửa và
cạo úp có kiểm soát, các vườn cây nhóm I, nhóm II không được
đóng kiềng vào thân cây cao su. Buộc kiềng bằng dây lò xo thép
f = 0,8 mm hoặc bằng dây nylon.
Máng đóng dưới miệng tiền 10 cm đối với cạo ngửa và 15 cm
đối với cạo úp có kiểm soát, sâu cách go? 2 mm, độ dốc của máng
so với trục ngang là 300
Chén hứng mủ bằng đất nung có tráng lớp men sứ trong lòng
chén hoặc bằng chén nhựa mặt trong láng, dung tích chén từ 500
ml - 1000 ml tùy nhóm cây.
Vào mùa mưa phải trang bị máng chắn nước mưa cho cây cao su.
Điều 96: Thiết kế miệng cạo
a. Chiều cao miệng cạo:
Cây mới mở cạo có miệng tiền cách mặt đất 1,3 m. Cạo miệng
ngửa liên tục sáu năm ở mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-1, sau đó
chuyển miệng cạo sang mặt cạo vỏ nguyên sinh B0-2, cu?ng cạo ở
độ cao 1,3 m cách mặt đất.
Cạo úp có kiểm soát khi vì trí miệng tiền nằm trong khoảng từ
1,3 m đến 2,0 m cách mặt đất.
Từ độ cao 2,0 m trở lên được gọi là độ cao ngoài tầm kiểm soát
Bảng 8: Số cây cạo mủ/phần theo năm cạo và theo địa h?nh, mật độ
Đất dốc 400 - 500 250 - 300 350 - 400 250 - 350 200 - 300
Đất dốc
hoặc mật
độ thưa
350 - 450 200 -250 300 - 350 200 - 300 150 - 250
Địa h?nh,
mật độ
Năm cạo
1 - 10
11 - 14 (*)
15 - 17 18 - 20
(a) (b)
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 37
b. Độ dốc miệng cạo:
Đối với miệng cạo ngửa: Quy định độ dốc miệng cạo từ 300 - 340
so với trục ngang tùy nhóm cây khai thác.
- Cây nhóm I : 340
- Cây nhóm II : 320
- Cây nhóm III : 300
Đối với miệng cạo úp: Quy định độ dốc miệng cạo là 450.
c. Thiết kế miệng cạo:
Dụng cụ để thiết kế miệng cạo gồm:
Rập chư? U.
Thước cây 150 cm có đánh dấu vì trí miệng tiền, vì trí cắm
máng, vì trí treo kiềng.
Dây có 3 gút (100 cm) để chia thân cây ra làm hai hoặc bốn
phần bằng nhau.
Rập (cờ) có cán để bảo đảm độ dốc.
Thước đánh dấu hao dăm hàng tháng.
Móc rạch.
Thước, rập của 2 miệng cạo ngửa và úp được đánh dấu và thiết kế
khác nhau.
Cách thiết kế:
Miệng cạo ngửa:
Dùng rập chư? U kiểm tra và đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn cạo.
Miệng tiền được mở đồng loạt cùng một phía trong lô và
hướng ra giữa hàng để de? quan sát, kiểm tra và quản lý.
Đặt thước cây để rạch ranh tiền, đánh dấu vì trí miệng tiền,
vì trí cắm máng hứng mủ và vì trí treo kiềng.
Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần
bằng nhau.
Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây.
Đặt rập ngay đúng vì trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn
và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng quý.
Dùng thước đánh dấu hao dăm hàng tháng, vạch dấu chuẩn
ở ranh tiền và ranh hậu.
Khơi mương tiền dài 10 - 11 cm, sâu đến lớp da cát m?n (kiểu
đầu voi, đuôi chuột), mương tiền phải thẳng góc so với mặt đất.
Sau khi thiết kế miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo.
Miệng cạo úp:
Trong cùng một lô, miệng tiền cu?ng phải được thiết kế đồng
loạt theo một phía thống nhất.
38 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Đặt thước cây và móc để rạch ranh tiền từ vì trí 1,3 m cách
đất thẳng lên phía trên.
Dùng dây có ba gút để chia thân cây cao su làm hai phần (cho
miệng cạo 1/2S) hoặc bốn phần (cho miệng cạo 1/4S) bằng nhau.
Xác định ranh hậu bằng một đường rạch dọc theo thân cây.
Đặt rập ngay đúng vì trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn
và các đường rạch chuẩn hao dăm hàng tháng hoặc hàng quý giữ a
hai ranh tiền và hậu. Lưu ý độ dốc của miệng cạo úp phải là 450
ngay từ khi mở cạo, không cho phép mở ở độ dốc thấp hơn rồi
chuyển từ từ lên độ dốc quy định .
Khơi mương tiền từ miệng tiền đến vì trí cắm máng (dài 15
cm), sâu đến lớp da cát m?n (kiểu đầu voi, đuôi chuột), mương
tiền phải thẳng góc so với mặt đất.
Sau khi thiết kế miệng cạo xong thì trang bị vật tư cho cây cạo.
d. Mở thêm:
Vào đầu mùa cạo và tháng 10 hàng năm mở cạo thêm như?ng
cây đa? đủ tiêu chuẩn mở miệng cạo. Riêng khu vực Bắc Trung bộ,
mở cạo thêm vào đầu mùa cạo và tháng 8 hàng năm. Đầu năm thứ
ba mở cạo tất cả các cây có bề vòng thân trên 40 cm. Để tránh
hiện tượng ốc đảo, miệng cạo cây mở sau va?n mở ở độ cao 1,3 m
cách mặt đất, nhưng đến năm cạo thứ bảy phải chuyển đồng loạt
vườn cây sang mặt cạo B-02.
Điều 97: Mở miệng cạo
a. Miệng ngửa:
Sau khi thiết kế, cạo xả miệng 3 nhát dao:
- Nhát 1: Cạo chuẩn.
- Nhát 2: Vạt nêm.
- Nhát 3: Hoàn chỉnh miệng cạo, cạo ép má dao từ từ đến độ sâu
cạo quy định , tránh cạo phạm khi mở miệng cạo.
b. Miệng úp:
Sau khi thiết kế, cạo xả miệng theo hướng cạo lên 3 nhát dao
tương tự như cách cạo ngửa thông thường, độ sâu cạo phải dần dần
tăng lên cho đến khi cách tượng tầng vào khoảng 1,0 – 1,3 mm.
Có thể cạo ngửa một vài nhát về phía dưới để làm miệng đơ? mủ
chảy lan.
* Mức độ hao vỏ cạo lúc mở miệng cho phép tối đa 2 cm đối với
cả hai miệng ngửa và úp.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 39
Hình 11: Dụng cụ thiết kế miệng cạo
Dùng rập chư? U kiểm tra và
đánh dấu cây đủ tiêu chuẩn
cạo.
Đặt thước cây để đặt ranh
tiền, đánh dấu vì trí miệng
tiền, máng hứng mủ và treo
kiềng.
Dùng dây có 3 gút để chia
thân cây cao su làm hai phần
bằng nhau.
Xác định ranh hậu bằng một
đường rạch dọc theo thân
cây.
Hình 12 (a): Kỹ thuật thiết kế miệng cạo ngửa
40 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 41
Rạch miệng cạo chuẩn và
các đường rạch chuẩn hao
dăm hàng quý.
Dùng rập đánh dấu hao dăm
hàng tháng, vạch dấu chuẩn
ở ranh tiền và ranh hậu.
Khơi mương tiền dài 10-11
cm.
Trang bị vật tư cho cây cạo
Hình 12 (b): Kỹ thuật thiết kế miệng cạo ngửa
42 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Đặt thước cây và móc để rạch
ranh tiền từ vì trí 1,3 m cách
đất thẳng lên phía trên.
Dùng dây ba gút để chia
thân cây cao su làm hai
phần hoặc bốn phần bằng
nhau.
Xác định điểm ranh hậu cho
miệng cạo 1/4S.
Xác định ranh hậu.
Hình 13 (a): Kỹ thuật thiết kế miệng cạo úp
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 43
Đặt rập ngay đúng vì trí ranh tiền để rạch miệng cạo chuẩn và các
đường rạch chuẩn hao dăm hàng tháng hoặc hàng quý giữa 2 ranh
tiền và hậu.
Hình 13 (b): Kỹ thuật thiết kế miệng cạo úp
Khơi mương tiền.
Hình 14: Mở miệng cạo ngửa
Cạo chuẩn
Vạt nêm
Cây mở cạo xong
44 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Lấy nhát cạo chuẩn
Cạo xả miệng theo hướng cạo lên ba
nhát dao.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 45
Cạo ngửa một vài nhát về phía dưới để
làm miệng đơ? mủ chảy lan.
Hình 15: Mở miệng cạo úp
46 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Mục III:
CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG VIỆC KHAI THÁC MỦ
Điều 98: Thời vụ cạo mủ
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến
hành vào các tháng 3 – 4 và tháng 10. Riêng khu vực Bắc Trung
bộ (từ Thừa Thiên – Huế trở ra) mở miệng cạo vào các tháng 4 –
5 và tháng 8.
Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 – 4 (cạo úp cả
năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 (cạo úp 5
tháng/năm).
Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tùy theo dòng vô tính,
nền đất trồng (đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. VÌ vậy, vườn cây nào
rụng lá trước thì cho nghỉ trước. Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân
chim. Cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định . Vườn cây nào tán lá
ổn định trước thì cho cạo trước.
Điều 99: Độ sâu cạo mủ
Cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả hai miệng ngửa và
úp.
Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3 mm), cạo sát (cạo
cách tượng tầng dưới 1 mm), cạo phạm (cạo chạm go?).
Điều 100: Mức độ hao dăm, hao vỏ cạo - Đánh dấu hao dăm
Đối với miệng cạo ngửa, hao dăm 1,1 - 1,5 mm/lần cạo. Hao vỏ
cạo tối đa 16 cm/năm đối với nh?p độ cạo d/3; 20 cm/năm đối với
nh?p độ cạo d/2.
Đối với miệng cạo úp có kiểm soát, hao dăm không quá 2
mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 3 cm/tháng.
Đối với miệng cạo úp ngoài tầm kiểm soát, hao dăm không quá
3 mm/lần cạo. Hao vỏ tối đa 4,5 cm/tháng.
Hàng năm, trước khi bắt đầu cạo lại, dùng móc hoặc dao đánh
dấu hao vỏ cạo, dùng rập vạch trên vỏ cạo các vạch chuẩn để
khống chế mức hao vỏ từng tháng, quý kết hợp khống chế độ dốc
miệng cạo.
Điều 101: Tiêu chuẩn đường cạo
Đường cạo phải đúng độ dốc quy định , có lòng máng, vuông
tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn
sóng.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 47
Hình 17: Sơ đồ quy hoạch mặt cạo phân theo nhóm (a) và (b) khi cạo úp có kiểm soát
Ghi chú: Số trong ngoặc đơn là năm cạo lại trên vỏ tái sinh.
48 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Điều 102: Công việc trước và sau khi cạo mủ từng cây
Trước khi cạo mủ, phải bóc mủ dây, mủ chén, sửa lại kiềng,
máng, lau sạch chén và úp trên kiềng. Cạo xong, ngửa chén lên
và da?n mủ chảy vào chén rồi mới qua cạo cây khác. Đặc biệt cần
lưu ý việc da?n mủ chảy vào chén đối với cạo úp có kiểm soát.
Hướng đi cạo theo những cây kế cận nhau. Sau mỗi phiên cạo
phải đổi đầu phần cạo.
Đối với các giống mau đông mủ, sau khi cạo xong, nhỏ vào
chén mủ từ 3 - 5 giọt ammoniac có nồng độ 3 - 5%. Dung d?ch
ammoniac do nhà máy sơ chế cung cấp.
Chỉ trút mủ sau khi có hiệu lệnh. Cây nào cạo trước trút trước,
dùng vét để tận thu mủ trong chén, đặt chén mủ lại vì trí cu? để
hứng mủ chảy trễ, tránh trút sót mủ.
Phần cây có bôi thuốc kích thích phải tổ chức trút mủ chiều.
Điều 103: Giờ cạo mủ - trút mủ - giao nhận mủ
a. Giờ cạo mủ:
Tùy điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nh?n thấy
ro? đường cạo. Mùa mưa, chờ vỏ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu
đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
b. Giờ trút mủ:
Thời gian chờ trút mủ tùy thuộc vào thời tiết. Sau khi cạo xong
phần cây, công nhân cạo chờ hiệu lệnh của đội trưởng, tổ trưởng
mới trút mủ. Những ngày trời chuyển mưa có thể trút sớm hơn, mủ
trút xong được đưa ngay về trạm giao nhận mủ. Trên diện tích sử
dụng chất kích thích phải tổ chức trút mủ chiều.
c. Giao nhận mủ:
Khi đổ mủ nước từ thùng trút sang thùng chứa phải dùng rây lọc
mủ với kích thước lỗ 5 mm. Sau khi trút xong, công nhân đưa mủ
về trạm giao cho tổ trưởng cân đo số lượng mủ nước, mủ tạp của
từng phần cây, ghi đầy đủ số liệu vào phiếu theo do?i sản lượng,
có ghi nhận cả phần chất lượng mủ. Sau đó se? tập trung để đưa về
nhà máy. Khi đổ mủ nước từ thùng chứa vào bồn của xe mủ phải
có lưới lọc với kích thước lỗ 3 mm. Cứ mỗi 50 - 100 ha lập một
trạm giao nhận mủ, có mái che, giàn để mủ tạp và bể nước để
tráng rửa thùng.
Điều 104: Dụng cụ cạo mủ trang bị cho công nhân
Công nhân cạo miệng ngửa được trang bị 2 dao cạo mủ, 1 giỏ
đựng mủ tạp, 1 thùng trút 10 lít hoặc 15 lít, 1 - 4 thùng chứa 25 lít
hoặc 35 lít, 1 rây lọc mủ, 1 vét mủ, 1 nạo vỏ, 1 đòn gánh, 2 móc
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 49
Hình 17: Một số dụng cụ trang bị cho công nhân cạo mủ
thùng, 1 lọ ammoniac, 1 ống mơ? vaselin, 2 viên đá mài dao (đá
nhám và đá bùn) và giẻ lau bằng vải (H?nh). Vào mùa rụng lá,
mỗi công nhân được trang bị thêm 1 chổi quét lá.
Lưu ý: Giẻ lau chén không được sử dụng loại vải có sợi PP (poly
propylene)
Công nhân cạo miệng úp được trang bị các dụng cụ như công
nhân cạo miệng ngửa, riêng dao cạo phải dùng dao chuyên dùng
cho cạo úp. Không dùng dao cạo ngửa để cạo úp.
Các dụng cụ cạo mủ phải thật sạch se?, dao cạo phải có chất
lượng tốt, được mài bén thường xuyên, chất lượng sử dụng tốt.
Đầu phần cây cạo phải có cọc úp thùng.
50 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Hình 18: Phương pháp bôi chất kích thích
Mục IV:
KÍCH THÍCH MỦ
Điều 105: Loại chất kích thích và nồng độ sử dụng
Loại hóa chất kích thích mủ được sử dụng có hoạt chất là ethephon
(acid 2-chloroethyl phosphonic)
Nồng độ hoạt chất sử dụng là 2,5% a.i cho cây nhóm I và II; 5%
a.i. cho các vườn cây nhóm III và vườn cây cạo tận thu trước khi
thanh lý.
Điều 106: Thời vụ áp dụng kích thích mủ, thời điểm bôi
Ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, bôi chất kích thích vào các
tháng 5, 6, 7, 10, 11 và 12.
Ở Bắc Trung bộ, bôi chất kích thích vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9
và 10.
Bôi chất kích thích trước nhát cạo kế tiếp 24 giờ – 48 giờ.
Không bôi khi cây còn ướt hoặc lúc trời sắp mưa.
Tuyệt đối không được bôi trong mùa khô, mùa rụng lá.
Điều 107: Phương pháp bôi chất kích thích mủ:
Bôi trên vỏ tái sinh (Pa: Panel application):
Sau khi khuấy đều chất kích thích, dùng cọ nhỏ bôi một băng rộng
1 cm, mỏng đều trên vỏ tái sinh tiếp giáp với miệng cạo.
Phương pháp bôi trên miệng cạo không bóc lớp mủ dây (La:
Lace application):
Sau khi khuấy đều chất kích thích, dùng cọ nhỏ bôi một lớp mỏng
đều ngay trên miệng cạo. Phương pháp này áp dụng cho miệng
cạo úp.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 51
Điều 108: Dụng cụ bôi chất kích thích
1 cọ bôi số 8 có bề rộng 0,8 cm.
1 hộp đựng chất kích thích có ghi ro? nồng độ.
Điều 109: Liều lượng sử dụng, nh?p độ bôi chất kích thích
Cây có tuổi cạo từ 1 – 5, bôi từ 0,5 – 1 gam/cây/lần theo
phương pháp Pa.
Cây có tuổi cạo từ 6 – 10, bôi từ 0,75 – 1,5 gam/cây/lần theo
phương pháp Pa.
Cây có tuổi cạo trên 10, bôi từ 1 – 2 gam/cây/lần theo phương
pháp Pa; từ 0,75 – 2 gam/cây/lần theo phương pháp La.
Khoảng cách giữa 2 lần bôi ít nhất là 3 tuần.
Điều 110: Tiêu chuẩn cây được sử dụng chất kích thích
Bôi chất kích thích cho những cây sinh trưởng bịnh thường, kỹ
thuật cạo tốt.
Không bôi chất kích thích cho những cây bị bệnh nấm hồng gây
cụt đọt, cây bị bệnh loét sọc miệng cạo nặng, cây đa? rụng hết lá
do bệnh rụng lá mùa mưa, cây có dấu hiệu khô miệng cạo hoặc
những cây quá nhỏ.
Điều 111: Tiêu chuẩn vườn cây sử dụng chất kích thích mủ
Nếu hàm lượng cao su khô (DRC) của vườn cây dưới 25% thì
không sử dụng chất kích thích.
Nếu tỷ lệ cây khô miệng cạo toàn phần cao hơn lần kiểm kê
trước đó theo mức quy định sau thì không nên bôi chất kích thích:
Năm cạo 1 – 10: > 3 %
Năm cạo 10 – 20: > 10 %
Điều 112: An toàn lao động khi sử dụng chất kích thích
Tránh để chất kích thích dính trên da, mắt. Trong trường hợp bị
dính chất kích thích vào da phải rửa ngay bằng xà phòng và nước
ấm. Nếu bị dính chất kích thích vào mắt phải rửa mắt ngay nhiều
lần bằng nước sạch.
Sau khi sử dụng phải hủy bỏ bao bị đựng chất kích thích, không
sử dụng lại.
Khi bôi chất kích thích cho miệng cạo cao, phải mang kính
phòng hộ để tránh thuốc rơi vào mắt.
Điều 113: Bảo quản chất kích thích khi chưa sử dụng
Chất kích thích phải luôn được giữ trong mát, tránh ánh nắng
trực tiếp. Tuân thủ theo hạn sử dụng ghi trên bao bị.
52 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Mục V:
MÁNG CHẮN NƯỚC MƯA CHO CÂY CAO SU
Điều 114: Thời vụ gắn máng chắn nước mưa
Máng chắn nước mưa phải được gắn trên cây vào đầu mùa mưa.
Điều 115: Vật liệu, kích thước máng chắn nước mưa
Máng chắn nước mưa có thể được làm bằng giấy dầu hoặc tấm
PE (polyethylene) có độ dày 0,3 ± 0,02 mm, đảm bảo chất lượng
để sử dụng được hai năm.
Máng có hình dạng cong như hình lươ?i liềm bề rộng ở giữ a
máng khoảng 4,3 - 4,5 cm. Độ dài và độ cong của máng sử dụng
tùy theo bề vòng thân và chiều dài miệng cạo. Máng phải dài hơn
miệng cạo khoảng 20 cm (10 cm vượt tiền và 10 cm vượt hậu).
Điều 116: Kỹ thuật gắn máng
a. VÌ trí gắn máng:
Máng phải được gắn phía trên miệng cạo với độ dốc từ 300 đến
340 so với trục ngang.
Đối với miệng cạo ngửa, khi mới bắt đầu mở cạo cu?ng như các
năm cạo tiếp theo trên cùng mặt cạo, gắn máng trên vỏ nguyên
sinh cách vì trí mở miệng cạo đầu tiên khoảng 2 - 3 cm. Khi
chuyển sang mặt cạo mới vì trí gắn máng cu?ng tương tự.
Đối với miệng cạo úp, máng được gắn phía trên mức hao vỏ cạo
dự kiến trong hai năm 5 cm.
b. Cố định máng
Trước khi cố định máng, dùng nạo vỏ nạo nhẹ loại bỏ lớp vỏ
bần trên thân cây ngay tại cho? se? gắn máng. Lưu ý tránh nạo sâu
làm hư hại tầng sinh bị.
Dùng kim bấm số 10 để cố định máng trên cây cao su, khoảng
cách giữa hai kim ít nhất là 5 cm. Không được bấm quá nhiều kim
làm hư vỏ cây.
c. Bôi keo:
Keo phải có độ bền sánh dẻo, chống thấm tốt, không ảnh hưởng
đến vỏ cây cao su.
Thường xuyên kiểm tra lại và bôi keo bổ sung khi máng bị rò rỉ.
Tạo hai đường keo thẳng đứng phía ngoài và song song với
ranh tiền và ranh hậu để ngăn nước mưa chảy lan vào mặt cạo.
Đường keo bôi cách ranh tiền/hậu khoảng 5 cm. Phải bôi keo
ngay sát mép dưới máng và kéo dài qua khỏi miệng cạo khoảng
15 cm.
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 53
Chương III:
CHĂM SÓC VƯỜN CÂY KINH DOANH
Mục I:
LÀM CỎ VƯỜN CAO SU KINH DOANH
Điều 117: Làm cỏ hàng và làm cỏ giữa hàng
a. Làm cỏ hàng:
Làm sạch cỏ cách cây cao su mỗi bên 1 m bằng thủ công hoặc
bằng hóa chất diệt cỏ, tránh gây thương tổn cho thân, không kéo
đất ra khỏi hàng. Đối với đất dốc chỉ làm cỏ bồn cách gốc 1 m và
phần còn lại trên hàng phát cỏ như làm cỏ giữa hàng.
b. Làm cỏ giữa hàng:
Phát cỏ thường xuyên giữa hàng cao su, giữ lại thảm cỏ dày từ
10 - 15 cm để chống xói mòn.
Không được cày giữa hàng cao su.
Mục II:
BÓN PHÂN CHO VƯỜN CAO SU KINH DOANH
Điều 118: Bón phân vô cơ
Liều lượng phân hóa học bón thúc cho cao su khai thác theo bảng 9.
Bảng 9: Liều lượng phân hóa học bón thúc cho cao su khai thác
Ghi chú: * Phân lân nung chảy.
54 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Điều 119: Bón phân hữu cơ
Đối với cao su khai thác nhóm I, phân lân nung chảy và phân
lân hữu cơ vi sinh đuợc dùng luân phiên cách nhau một năm với
khối lượng như nhau; Phân lân hữu cơ vi sinh phải có đủ hàm
lượng theo quy định của cả 3 chủng loại vi sinh (vi sinh vật phân
giải xenlulo, vi sinh vật phân giải lân và vi sinh vật cố định đạm),
với hàm lượng P2O5 de? tiêu>_ 3%.
Đối với cao su khai thác nhóm II, phân lân hữu cơ vi sinh được
sử dụng để bón hàng năm.
Điều 120: Yêu cầu về phân bón - Thời vụ và cách bón phân
a. Yêu cầu:
Bón phân dựa trên kết quả chẩn đoán dinh dươ?ng.
Lượng phân trên bảng 9 là lượng phân bịnh quân tạm thời, để
áp dụng khi chưa có kết quả chẩn đoán dinh dưỡng cụ thể cho
từng vùng.
b. Thời vụ bón:
Chia lượng phân ra bón làm 2 lần/năm, lần đầu bón hai phần ba
số lượng phân N, K và toàn bộ phân lân vào tháng 4, 5 (đầu mùa
mưa) khi đủ ẩm, lần hai bón số lượng phân còn lại vào tháng 10.
Hình 19: VÌ trí bón phân cho cao su khai thác
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 55
c. Cách bón:
Trộn kỹ, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành băng
rộng 1 – 1,5 m giữa luồng cao su.
Đối với đất có độ dốc trên 15 % thì bón vào hệ thống hố giữ
màu và lấp vùi kín phân bằng lá, cỏ mục hoặc đất.
Mục III:
CÔNG TÁC BẢO VỆ VƯỜN CÂY CAO SU KINH DOANH
Điều 121: Phòng chống cháy cho cây cao su
Làm sạch cỏ vườn cây từ tháng 11 - 12 . Thu gom mủ đất và
các chất bén lửa ra khỏi vườn cây. Làm các đường ngăn lửa cách
khoảng 100 - 200 m.
Mùa cao su rụng lá, tổ chức quét lá, gom lá vào giữa hàng.
Không được gom hốt lá ra ngoài lô. Tuyệt đối không được đốt lá
trong lô cao su.
Điều 122: Tổ chức phòng chống cháy, chăm sóc cây bị cháy
Vào mùa khô, công ty phải có biện pháp phòng chống cháy,
bảo vệ vườn cây. Đặt biển báo cấm lửa trên đường liên lô, nơi
thường xuyên có người qua lại.
Tổ chức đội chư?a cháy có trang bị đầy đủ dụng cụ và phương
tiện chư?a cháy. Phân công công nhân túc trực để làm nhiệm vụ.
Trường hợp vườn cây bị cháy, dùng dung d?ch vôi 5% quét lên
lớp vỏ cây bị ảnh hưởng.
Điều 123: Chống xói mòn - Tu sửa đường vận chuyển
Hàng năm củng cố hoặc làm bổ sung các bờ chống xói mòn ở
nơi bị xói mòn mạnh.
Các đường lô, đường trục được thường xuyên tu sửa để đảm bảo
tốt việc vận chuyển mủ.
Điều 124: Bảo vệ vườn cây, chống mất cắp mủ
Cấm các đàn gia súc (trâu, bò) thả rong trong vườn cao su hoặc
để chúng đi ngang qua vườn cây cao su.
Cấm tự tiện chặt phá, đốn tỉa cây cao su trong vườn cây khai thác.
Nghiêm cấm mọi hành vi lấy cắp mủ và mua bán mủ trái phép.
Điều 125: Xử lý vườn cây ga?y đổ do gió ba?o
Khẩn trương thu dọn cành nhánh ga?y đổ để có thể tiếp tục việc
khai thác mủ.
Tiến hành kiểm tra vườn cây bị ga?y đổ để phân loại tình trạng
thiệt hại và có biện pháp xử lý.
56 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Các cây cưa thanh lý phải được đánh dấu sơn dưới gốc để khi
cưa cắt khỏi nhầm la?n với cây khác. Sau khi cưa cắt, đánh dấu lại
trên mặt cắt để tiện việc kiểm tra, quản lý.
Chương IV:
QUẢN LÝ VƯỜN CAO SU KINH DOANH
Mục I:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 126: Trách nhiệm Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Ban hành quy trình kỹ thuật khai thác mủ cao su.
Ban hành quy chế kiểm tra kỹ thuật khai thác.
Kiểm tra việc thực hiện quy trình kỹ thuật của các công ty.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ của các công ty.
Kiểm tra vườn cây khai thác vào cuối năm để đánh giá kỹ thuật
cạo mủ và có biện pháp xử lý, thưởng phạt đúng mức.
Điều 127: Trách nhiệm Giám đốc Công ty
Ch?u trách nhiệm trước Tổng Công ty Cao su Việt Nam về việc
thực hiện quy trình kỹ thuật khai thác. Chỉ đạo việc thực hiện quy
Báo cáo tình hình ga?y đổ về Ban Quản lý Kỹ thuật, Tổng Công
ty Cao su Việt Nam.
Xử lý vườn cây ga?y đổ do gió ba?o như sau:
Tình trạng cây ga?y đổ Biện pháp xử lý
1
- Cây bị ga?y, tét thân (trong phạm
vi từ gốc đến chảng ba).
- Cây bị trốc gốc.
- Cây bị nghiêng vẹo > 450 so với
trục thẳng đứng.
Cưa thanh lý
2
- Cây bị ga?y cành cấp 1, cấp 2. Cưa vát 300 phần cành bị ga?y, xử lý
vết cưa bằng cách bôi vaselin, để
cây phục hồi và cạo lại.
3
- Cây bị nghiêng < 250 Cưa tỉa bớt tán để cây phục hồi. Đối
với vườn cây kiến thiết cơ bản có
thể dùng dây kéo cho cây thẳng
đứng.
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 57
trình kỹ thuật, phổ biến sâu rộng quy trình kỹ thuật đến các cấp
trong công ty.
Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật và có
biện pháp uốn nắn k?p thời các sai phạm kỹ thuật.
Ch?u trách nhiệm trước Tổng Công ty Cao su Việt Nam về việc
thực hiện quy trình kỹ thuật. Phải bảo đảm năng suất đa? thiết kế,
bảo đảm chu kỳ khai thác.
Ít nhất 3 tháng/lần, tổ chức kiểm tra kỹ thuật cạo tại các nông
trường.
Có kế hoạch đào tạo công nhân cạo mủ, xây dựng tốt phong
trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi cạo mủ để nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân.
Điều 130: Trách nhiệm công nhân cạo mủ
Công nhân cạo mủ có trách nhiệm chăm sóc, quản lý và khai
thác phần cây của m?nh theo đúng quy trình kỹ thuật. Khi phát
hiện cây bị bệnh, cây ga?y, cây khô miệng cạo, phải báo cáo ngay
với tổ trưởng để có biện pháp xử lý.
Không được tự ý bỏ cây cạo, trút sót mủ. Nếu ốm đau hoặc có
việc cần phải nghỉ, phải báo trước cho tổ trưởng để bố trí người
cạo thế.
Thường xuyên làm vệ sinh cho cây cạo, vệ sinh dụng cụ, sửa
lại miệng cạo, bôi mơ? vaselin cho các vết cạo phạm. Bổ sung vật
tư còn thiếu, bôi phòng bệnh mặt cạo vào mùa mưa. Đối với
những cây cạo úp có kiểm soát phải bóc sạch mủ chảy lan trên
mặt cạo nhằm hạn chế mủ chảy lan ở những lần cạo kế tiếp.
Trước mùa nghỉ cạo cần làm vệ sinh phần cây, tận thu hết mủ
tạp, mủ đất, gom kiềng, máng, chén làm vệ sinh sạch se?, để ở nơi
an toàn, quét dọn, gom lá, làm đường ngăn lửa chống cháy cho
vườn cây.
Trước khi cạo lại, phải kiểm tra cây cạo, sửa sang miệng cạo
và trang bị đầy đủ cho phần cây cạo.
Điều 131: Trình độ tay nghề
Công nhân cạo mủ phải qua một khóa tập huấn lý thuyết cơ bản
và thực hành cạo mủ từ ba tuần trở lên và phải được kiểm tra kết
quả học tập cuối khóa. Chỉ có công nhân tốt nghiệp khóa huấn
luyện cạo mủ loại khá trở lên mới được bố trí cạo.
Riêng cạo úp có kiểm soát, công nhân phải được đào tạo lý
thuyết và thực hành kỹ thuật cạo úp ít nhất là một tuần.
Điều 132: Công nhân cạo thay
Mỗi đội khai thác bố trí một nhóm công nhân dự phòng đa? qua
lớp huấn luyện cạo mủ, có tay nghề khá, tỷ lệ dự phòng khoảng
5% số công nhân cạo mủ.
Phụ lục 1:
PHÂN HẠNG ĐẤT TRỒNG CAO SU
1. Các mức độ giới hạn của các yếu tố chủ yếu của đất trồng cao su:
Tùy theo địa hình và độ đồng nhất của khu vực dự kiến trồng
cao su, tiến hành khảo sát lấy một ma?u đất đại diện cho diện tích
từ 10 - 25 ha. Nơi có địa hình phức tạp và đất không đồng nhất thì
số điểm khảo sát phải nhiều hơn. Số điểm khảo sát được nằm trên
đường chéo của khu vực se? trồng mới.
Đất trồng cao su được phân hạng dựa vào tính chất đất và vùng
trồng. Để đánh giá tính chất đất thích hợp cho cao su, cần phải
khảo sát sáu yếu tố chủ yếu như: độ sâu tầng đất, thành phần cơ
giới, mức độ la?n lộn kết von hoặc đá sỏi trong tầng đất trồng, độ
dày tầng đất mặt và hàm lượng mùn, chiều sâu mực nước ngầm
và độ dốc. Từng yếu tố chủ yếu của đất trồng có ảnh hưởng đến
sinh trưởng và sản lượng của cao su được đánh giá và phân làm 5
mức độ giới hạn (0, 1, 2, 3 và 4) theo bảng 12.
2. Đất trồng cao su được phân hạng theo qui định như sau:
a. Những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp cho sinh trưởng và
sản lượng của cao su (không có những giới hạn lớn về các yếu tố
khí hậu), có cao trình dưới 600 m so với mặt nước biển.
Căn cứ vào mức độ giới hạn của sáu yếu tố nêu ở bảng trên, đất
trồng cao su được phân hạng như sau:
Ia: chỉ có yếu tố ở mức độ giới hạn loại 1.
Ib: có một yếu tố ở mức độ giới hạn loại 2.
IIa: có từ 2 yếu tố ở mức độ giới hạn loại 2 trở lên hoặc một
yếu tố ở mức độ giới hạn loại 3.
IIb: có hơn một yếu tố ở mức độ giới hạn loại 3.
III: có yếu tố ở mức độ giới hạn loại 4.
Ngoài ký hiệu phân hạng đất trồng cao su như trên, cần ghi cụ
thể các mức độ giới hạn của từng yếu tố của đất trồng cao su để
làm cơ sở cho việc dự toán đầu tư.
b. Những vùng có cao trình từ 600 - 700 m:
Đất trồng cao su được phân hạng như ở điều kiện (a), nhưng
giảm xuống một hạng. Thí dụ từ hạng Ia xuống hạng IIa, Ib xuống
hạng IIb, từ hạng IIb xuống hạng III.
c. Những nơi ngoài vùng truyền thống trồng cao su (như miền
Trung có nhiều yếu tố giới hạn về khí hậu như gió ba?o, nhiệt độ
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 83
cao trong vùng gió Lào, nhiệt độ thấp trong mùa đông), đất trồng
cao su được phân hạng thuộc loại III. Đối với những khu vực trong
vùng miền Trung nếu không bị giới hạn về gió ba?o, nhiệt độ quá
cao hoặc quá thấp thì đất trồng cao su va?n được phân hạng như ở
điều kiện (a) nhưng giảm xuống một hạng.
TT Các yếu tố giới hạn
Mức độ giới hạn
0 1 2 3 4
1 Độ sâu tầng đất =
H (cm)
>200 (H 0) > 150-200
(H 1)
> 120-150
(H 2)
80-120
(H 3)
< 80
(H 4)
2 Thành phần cơ giới
= T
50% cát +
50% sét và
thì t (T 0)
50-70%
sét và thì t
(T 1)
50-70% cát
(T 2)
70 - 90% cát
hoặc 70 - 90%
sét (T 3)
> 90%
cát
3 Mức độ kết von, đá
sỏi = Đ (% thể
tích)
< 10%
(Đ 0)
10-30%
(Đ 1)
30-50%
(Đ 2)
> 50-70%
(Đ 3)
> 70%
(Đ 4)
4 Hàm lượng mùn
của lớp đất mặt 0-
30 cm = M (%)
4% (M 0) > 2,5-4%
(M 1)
1-2,5%
(M 2)
< 1%
(M 3)
5 Chiều sâu mực
nước ngầm = W
(cm)
> 200
( W 0)
> 150-200
(W 1)
120-150
(W 2)
80-120
(W 3)
< 80
(W 2)
6 Độ dốc = D (%) < 8
(D 0)
8-12
(D 1)
> 12-20
(D 2)
> 20-30
(D 3)
> 30
(D 4)
Bảng 11: Bảng phân loại mức độ giới hạn những yếu tố chủ yếu của
đất trồng cao su
84 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Phụ lục 2:
MỘT SỐ HƯỚNG DA?N ĐIỀU TRA ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ BỆNH HẠI VÀ CÁCH PHA
THUỐC VÀO BỊNH PHUN
I. Hướng da?n, điều tra đánh giá mức độ bệnh hại trên vườn cây cao su:
1. Phương pháp lấy ma?u điều tra:
- Chọn 3 - 5 điểm/lô theo đường chéo góc hoặc bậc thang.
- Chọn số điểm, số cây điều tra và phân cấp bệnh như sau:
A
B
C
D
E A
B
C
Bảng 12: Số cây điều tra và cấp bệnh
Loại bệnh Điểm điều tra Số cây/điểm Tổng số cây Cấp
bệnh
Phấn trắng lá
Rụng lá mùa mưa
Héo đen đầu lá
Loét sọc miệng cạo
Nấm hồng
55555
10
10
20
20
10
50
50
100
100
50
0-5
0-5
0-5
0-7
0-4
Ghi chú:
Cấp 0: Không bệnh
Cấp 1: Rất nhẹ (Rnh)
Cấp 2: Nhẹ (Nh)
Cấp 3: Trung bịnh (TB)
Cấp 4: Nặng (N)
Cấp 5: Rất nặng (RN)
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 85
2. Phân cấp bệnh phấn trắng:
Có 5 cấp bệnh như sau:
3. Phân cấp bệnh rụng lá mùa mưa:
Có 5 cấp bệnh như sau:
Ghi chú: Lá vàng và lá xanh rụng dưới đất là đặc điểm chính để
đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh rụng lá mùa mưa.
Bảng 13: Bảng phân cấp bệnh phấn trắng
Cấp bệnh Trên cành Màu sắc lá
1
Đốm trắng hoặc đốm dầu nh?n lâu
mới thấy bệnh.
Lá ổn định xanh đậm
2
1/4 số lá trên cành có bệnh, đốm
bệnh rải rác trên lá.
Tán xanh và có lá non rụng
3
1/2 số lá có bệnh Tán lá xanh 4 đọt chuối và có vài
cành rụng lá.
4
Nấm phủ kín lá hoặc 1/2 số lá
héo, lá biến dạng
Tán lá xanh đọt chuối hơn 1/2 số
cành rụng hết lá, lá còn lại quăn
vàng và rụng nhiều dưới đất.
5
Nấm phủ kín lá hoặc 1/2 số lá
héo, lá biến dạng
Hơn 1/2 số cành rụng hết lá. Trên
cành chỉ còn lại cuống lá, lá phủ
kín đất.
Bảng 14: Bảng phân cấp bệnh rụng lá mùa mưa
Cấp
bệnh
Tầm nh?n Lá Trái Lá rụng dưới đất
0 Xanh bịnh thường Xanh bịnh thường
1
Tới gần mới
thấy lá vàng
Rất khó t?m Rất ít trái thối mốc Lá rụng rất ít
2
Tới gần mới
thấy lá vàng
De? nh?n thấy lá vàng,
vài cành lá rụng
Thối mốc 1/4 số trái
trên cây
Lá rụng rất ít
3
Thấy từ xa
de? dàng
Lá vàng nhiều hoặc
rụng 1/4 số lá trên
cành
1/2 tổng số trái bị thối Lá rụng nhiều và
nh?n ro? khi vào lô
4
Thấy từ xa
de? dàng
Lá rụng 1/2 số lá trên
cành
3/4 tổng số trái bị thối Lá trải một lớp
mỏng
5
Thấy từ xa
de? dàng
Lá rụng 3/4 số lá trên
cành
Khó nh?n thấy trái
xanh
Lá trải kín mặt đất
86 Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004
Ghi chú:
Cấp 1 đến cấp 5: Sọc bệnh tính theo chiều dài miệng cạo
(CDMC).
Cấp 6 đến cấp 7: Bệnh hại tính theo diện tích mặt cạo
(DTMC).
5. Phân cấp bệnh nấm hồng:
Có 4 cấp bệnh như sau:
4. Phân cấp bệnh loét sọc mặt cạo (LSMC):
Có 7 cấp bệnh như sau:
Bảng 15: Bảng phân cấp bệnh loét sọc mặt cạo
Mức độ Cấp bệnh Mức độ bị hại
Rất nhẹ Cấp 1 Có sọc đen nhỏ rải rác trên đường cạo
Nhẹ Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
- Một sọc hay nhiều sọc bệnh gộp lại khoảng 3-4 cm
CDMC.
- Các sọc bệnh gộp lại chiếm 1/8 - 1/4 CDMC.
- Sọc bệnh lan rộng gắn liền nhau, chiếm 1/4 - 1/2 CDMC.
Trung bịnh Cấp 5 Vỏ bệnh loét sọc ướt mềm chiếm trên 1/2 CDMC, ngày khô
thấy mốc trắng, có mủ chảy.
Nặng Cấp 6 Các vết loét to chiếm 1/4 - 1/2 DTMC phát triển lên trên vỏ
tái sinh, nước rỉ vàng chảy ra.
Rất nặng Cấp 7 Các vết loét chiếm trên 1/2 DTMC.
Bảng 16: Bảng phân cấp bệnh nấm hồng
Mức độ Cấp bệnh Mức độ bị hại
Cấp 1 Bệnh rất mau khỏi nếu chư?a
tr? k?p thời.
Có mủ chảy, nấm màu trắng, nấm như
mạng nhện.
Cấp 2 Bệnh mau khỏi nếu chư?a
k?p thời.
Nh?n ro? vết bệnh nấm màu hơi hồng, lá
xanh.
Cấp 3 Chư?a khó khỏi Nấm màu hồng, dộp vỏ, chảy mủ nhiều,
lá chuyển màu.
Cấp 4 Không thể chư?a tr? khỏi Nấm màu hồng, vỏ bệnh thối, chảy mủ
nhiều, lá vàng không rụng, phía dưới mọc
nhiều chồi dại.
Nếu có nhiều vết bệnh trên cùng một cây, đánh giá vết bệnh nào
nặng nhất có tác hại nhiều đến tán cây.
Quy trình kỹ thuật cây cao su - 2004 87
Lưu ý: Trong mùa bệnh các công ty cần tổ chức điều tra tình h?nh
bệnh hại định kỳ 1 tháng/lần.
II. Cách pha thuốc Bóoc-đô:
1. Pha Bóoc-đô 1% (1: 1: 100):
- 1 kg sunphát đồng (có màu xanh da trời) pha trong 80 lít nước.
- 1 kg vôi bột pha trong 20 lít nước sau đó đổ nước đồng
loa?ng vào nước vôi đặc, vừa đổ vừa khuấy (không được đổ ngược
nước vôi vào đồng).
Thử chất lượng dung d?ch Bóoc-đô bằng cách dùng một que
sắt mài sáng nhúng vào dung d?ch đa? pha khoảng 3 phút. Nếu đầu
que sắt bị rỉ vàng thì phải thêm nước vôi vào từ từ đến khi que sắt
không đổi màu. Dung d?ch Bóoc-đô 1% chỉ pha đủ dùng trong
ngày. Không pha dung d?ch trong thùng chứa bằng nhôm hoặc sắt.
2. Cách pha Boóc-đô đặc 5% (1: 4: 20):
- 1 kg sunphát đồng, 4 kg vôi bột, 20 lít nước.
- Pha 1 kg sunphát đồng trong 10 lít nước sạch, lọc bỏ cặn.
- 4 kg vôi bột trong 10 lít nước, lọc bỏ đá sỏi.
- Đổ nước đồng vào nước vôi khuấy đều.
6. Công thức tính tỷ lệ bệnh và mức độ bệnh:
Tính tỷ lệ bệnh (TLB):
Số cây (lá) bị hại
% Tỷ lệ bệnh = --------------------------------x 100
Tổng số cây (lá) điều tra
Tính mức độ bị bệnh (CSB %):
Tổng các tích của mỗi cấp bệnh x Số cá thể bị bệnh cùng cấp đó
CSB % = ------------------------------------------------------------------------------ x 100
Tr? số cấp bệnh cao nhất x Tổng số cá thể điều tra
Chỉ đạo biên soạn
Lê Văn BỊnh
Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Cao su Việt Nam
Mai Văn Sơn
Viện Trưởng Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
Ban sửa đổi quy trình kỹ thuật
Trưởng ban: Trần Thì Thúy Hoa
Thư ký tổng hợp: Đo? Kim Thành
Ban biên tập
Nguye?n Tấn Đức, Phạm Văn Vinh,
Trần Thì Thúy Hoa và Đo? Kim Thành
Trình bày:
Lâm Thiên Long
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com