Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

11: Trình bày 3 học thuyết cơ bản về dân số?

Câu 11: Trình bày 3 học thuyết cơ bản về dân số?

*Học thuyết Malthus:

Theo học thuyết này dân số thế giới cứ 25 năm lại tăng gấp đôi và tăng lên như vậy từ thời kì này qua thời kì khác theo cấp số nhân trong khi của cải vật chất lại chỉ tăng theo cấp số cộng. Theo cách tính toán và lập luận như vậy, nạn thừa nhân khẩu, đói nghèo, dịch bệnh, chiến tranh là các hậu quả tất yếu sẽ xảy ra.

Mô hình học thuyết này đơn giản phản ánh đc đặc điểm lịch sử của quy luật dân số nhưng chưa đúng với thực tế vì chưa tính đến các tiến bộ khoa học kĩ thuật và quan niệm về gia đình hiện đại. Do đó học thuyết chưa cắt nghĩa chính xác các hậu quả xh của biến động dân số. Thực tế các yếu tố kinh tế xh hoàn toàn có thể tác động vào hiện tượng tái sx dân số để tạo ra mức tăng dân số hợp lý.

*Học thuyết về quá độ dân số:

Học thuyết này xem xét mqh giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế xh với mức tăng dân số. Thực tế ở các nc phát triển đã trải qua các giai đoạn diễn biến dân số như sau:

-Giai đoạn 1: trước cách mạng công nghiệp

Trong thời kì này tỉ suất sinh và tỉ suất chết của dân số đều khá cao, mức sinh cao hơn chút ít so với mức chết. Vì vậy dân số tăng rất chậm, thậm chí ổn định.

-Giai đoạn 2: Thời kì cách mạng công nghiệp

Cùng với những tiến bộ trong công nghiệp, mức sống vật chất tinh thần, chăm sóc sức khỏe ban đầu và các phương pháp y tế cộng đồng đc nâng cao. Nhờ đó tỉ lệ tử vong giảm rõ rệt, tuổi thọ trung bình tăng dần từ 40 -> 60 tưổi. Trong khi đó tỉ lệ sinh lại thay đổi không đáng kể. Kết quả là dân số tăng lên nhanh chóng. Do đó giai đoạn này còn đc gọi là bùng nổ dân số.

-Giai đoạn 3: Tác động của công nghiệp hóa tới các đk kinh tế xã hội dẫn đến những thay đổi làm tăng tuổi thọ trung bình đồng thời lại làm mức sinh giảm dần. Đến cuối giai đoạn này mức sinh và mức chết đều thấp. Nguyên nhân chủ yếu là đời sống cao, chăm sóc y tế tốt, phụ nữ tham gia lao động sx và các công tác xh khác nên có ý thức sinh ít con, chuyển từ nhu cầu số lượng sang chất lượng đối với con cái. Như vậy dân số ở các nước phát triển đã đi từ trạng thái cân bằng lãng phí (sinh nhiều chết nhiều) sang trạng thái cân bằng tiết kiệm hơn (sinh ít chết ít).

*Học thuyết kinh tế vi mô về mức sinh:

Trong các phân tích mức sinh,dựa vào lý thuyết kinh tế vi mô, trẻ em đc nhìn nhận như các hàng hóa mang lại độ thỏa dụng cho ng tiêu dùng trong một thời gian dài. Sự lựa chọn chịu ảnh hưởng của thu nhập và giá cả các loại hàng hóa phụ thuộc vào những lợi ích kinh tế nhận đc từ con cái trong tương lai.

Như vậy sự phát triển dân số và hành vi sinh con là quan hệ 2 chiều. Tỷ lệ sinh giảm là do các yếu tố cơ bản sau:

-Phụ nữ có trình độ ngày một cao, có việc làm và thu nhập ổn định, có vị trí xh.

-Thu nhập của các gia đình tăng, nhu cầu nuôi dưỡng và chăm sóc con cái cao hơn.

-Hệ thống chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ xh tốt có quan hệ xh tạo cuộc sống tinh thần thoải mái.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: