4. chuyen dich cckt
GP ở địa phương; thực trạng ( ưu, nhược, gp ) ở nước ta
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững ở địa phương?
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là triển khai đường lối chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại.
Nội dung và yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng CNH -HĐH là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và xã hội theo hướng CNH-HĐH của cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội, cơ cấu kinh tế đối nội, cơ cấu kinh tế đối ngoại…
Sau hơn 20 năm đổi mới, cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Tỷ trọng trong GDP của các ngành.
Năm 1990 1995 2000 2005 2008
Ngành nông nghiệp 38,1% 27,2% 24,5% 20,9% 20,6%.
Ngành công nghiệp 22,7%; 28,8%; 36,7%; 41% 41,6%.
Ngành dịch vụ 38,6%; 44,0%; 38,7% 38,1%; 2008
Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện nay.
( Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn).
Nông nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, theo đó đến năm 2015 phải giảm được một nửa số người chịu cảnh đói nghèo cùng cực trên thế giới. Đây là thông điệp chung của Báo cáo phát triển Thế giới năm 2008. Hiện nay, ¾ số người nghèo ở các nước đang phát triển sống ở khu vực nông thôn, trong đó hầu hết đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào nông nghiệp để mưu sinh.
Trong thế kỷ thứ XXI, nhìn trên bình diện toàn cầu, nông nghiệp vẫn là công cụ chính cho sự phát triển bền vững và giảm nghèo.
Coi nông nghiệp là nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế đối với các nước nông nghiệp đòi hỏi một cuộc cách mạng về năng suất trong phương thức canh tác hộ gia đình. Nông nghiệp mang lại một hứa hẹn lớn đối với tăng trưởng, giảm nghèo và các dịch vụ môi trường. Song hiện thực hóa những hứa hẹn đó đòi hỏi một bàn tay hữu hình của nhà nước như cung cấp hàng hóa công cộng thiết yếu, cải thiện môi trường đầu tư, điều tiết việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo các kết quả xã hội như mong muốn. Để theo đuổi chương trình nghị sự nông nghiệp vì phát triển thì việc quản lý nông nghiệp cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu cần được cải thiện. Nhà nước cần có năng lực tốt hơn để điều phối ngành và xây dựng các quan hệ đối tác giữa các tác nhân và xã hội dân sự. Các bên tham gia cần đưa ra một chương trình nghị sự toàn diện cấp toàn cầu về các hiệp định hỗ trợ và hàng hóa công cộng quốc tế. Phân cấp cho xã hội dân sự, đặc biệt là cần tổ chức các nhà sản xuất, nhằm cải thiện công tác quản trị ở tất cả các cấp.
a) Ưu điểm
Sau hơn 20 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. - ---- Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới.
- Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới.
VD: Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP ở một số địa phương
N ăm 1997 2007
Bắc Ninh 47,8% 23,6%
Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng với tốc độ cao
VD: Bắc Ninh giai đoạn 2001-2007 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,8%.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp bước đầu chuyển đổi theo hướng, phá thế độc canh, đa dạng hoá sản xuất, hình thành vùng chuyên canh quy mô lớn đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
VD: Tại Bắc Ninh, trước năm 1997, nông nghiệp của tỉnh chủ yếu là độc canh cây lúa với năng suất thấp. Đến nay, đã có nhiều cánh đồng có hiệu quả kinh tế cao như lúa, khoai tây, rau, hoa xuất khẩu.
- Cơ cấu giữa trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản đã có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, giảm tỷ trọng trồng trọt.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã kèm theo chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn.
VD: Tỷ trọng lao động trong ngành tại Bắc Ninh
Năm 2000 2005
Ngành công nghiệp - xây dựng 11,2% 21,7%
ngành dịch vụ 8,9% 15,3%,
ngành nông, lâm, thuỷ sản 79,9% 63%.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường;
- Bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
b) Hạn chế
- Những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.
- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
- Việc khai thác và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc hiện nay. Đội ngũ lao động làm nông nghiệp có trình độ cao còn thiếu.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp.
- Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá.
- Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
c) Nguyên nhân của những hạn chế
- Thói quen của nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, của cơ chế quan liêu, bao cấp, thiếu tự chủ, độc lập và sáng tạo trong tổ chức vận hành nền kinh tế đang nặng nề. Không ít cấp ủy, chính quyền cơ sở còn chỉ đạo, điều hành sản xuất như tổ chức một phong trào, hoặc chỉ dừng ở mức độ xây dựng mô hình... Do đó, chưa có những hành động cụ thể, thiết thực để thay đổi và biến đổi lượng / chất trong cơ cấu kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập để tạo ra cái mới, có tính đột phá.
- Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn;
- Chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương,chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời;
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; Vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế.
e) Giải Pháp
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững trong thời gian tới, cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
* Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả nông nghiệp và kinh tế nông thôn, cân bằng tỷ trọng giữa chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản với trồng trọt.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng đồng nghĩa với việc tập trung hướng sản xuất vào việc tạo ra những nhóm sản phẩm hàng hóa theo quy mô lớn, công nghệ sạch, đạt chất lượng, hiệu quả và giá trị cao, gắn với chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ mới vào sản xuất theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, phục vụ khu công nghiệp và đô thị. Đưa công nghệ sinh học, giống mới, quá trình sản xuất mới, công nghệ mới vào tăng trưởng của từng ngành, từng sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp triển khai các dự án khoa học - công nghệ để cải tiến và đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh; nâng cao hiệu quả sử dụng để tiết kiệm năng lượng, áp dụng năng lượng mới... phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội nông thôn theo hướng hiện đại, bao gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước sạch, thoát nước, điện, viễn thông, giáo dục, bệnh viện, trạm y tế ở nông thôn. Xây dựng hệ thống cửa hàng, chợ nông thôn, chợ đầu mối.
- Khuyến khích nông dân xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Chú trọng công tác đào tạo nông dân cả về kỹ thuật và quản lý kinh doanh để giúp họ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Phát huy lợi thế so sánh, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, tạo ra sản phẩm mũi nhọn, gắn với thị trường và tạo sức cạnh tranh. Thúc đẩy phát triển các tiểu vùng, coi trọng sự gắn kết chặt chẽ và hiệu quả giữa sản xuất nông sản nguyên liệu và công nghiệp chế biến, phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp quy mô lớn và mở rộng dịch vụ nông thôn.
- Người dân trực tiếp tham gia xây dựng kế hoạch và quy hoạch lựa chọn các nhóm cây, con xác định ở ngay trên mảnh đất quê hương của họ. Chú trọng làm tốt quy hoạch và thúc đẩy hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh; phát huy sự chủ động tổ chức sản xuất của nông hộ, trang trại nhằm đạt quy mô hàng hóa lớn, trong đó ưu tiên loại cây trồng, vật nuôi cho sản phẩm hàng hóa chiếm tỷ trọng ưu thế.
- Điểm đáng chú ý là chọn cây, con chủ lực (phát triển cả hai hình thức: đại điền và tiểu điền) cho các vùng chuyên canh nhằm tận dụng tối đa thế mạnh của từng vùng.
- Xác định quỹ đất để quy hoạch và phát triển các vùng cây nguyên liệu, cây công nghiệp tập trung; mở rộng diện tích nuôi cá nước ngọt và các trang trại chăn nuôi, chú trọng nghiên cứu và triển khai bộ giống mới...
- Chú trọng xây dựng thương hiệu nông sản trước những đòi hỏi khắt khe của thị trường.
- Chú trọng làm tốt công tác quy hoạch tổng thể, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn.
* Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn.
- Phát triển công nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Khai thác tốt tiềm năng, tạo bước đột phá trong kinhtế dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu tổng thể của nền kinh tế. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề, phát triển thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là những vùng thuần nông.
- Thực hiện liên kết sản xuất giữa nông dân, nhà khoa học và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
- Đối với các làng nghề truyền thống có lịch sử lâu đời như: Gốm (Phù Lãng), đúc đồng (Đại Bái), gỗ (Đồng Kỵ), tranh (Đông Hồ)... cần kết hợp giữa truyền thống và hiện đại để phát huy hiệu quả các tiềm năng hiện có, đồng thời đẩy mạnh sản xuất và mở mang các loại hình du lịch làng nghề truyền thống.
* Giải quyết tốt việc làm cho lao động ở nông thôn là một trong những giải pháp quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm nhằm từng bước tăng thời gian lao động ở nông thôn.
- Chú trọng nhân cấy nghề mới ở khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
* Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng.
- Có chính sách giúp đỡ các địa phương khó khăn về kinh tế, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tiến trình cơ giới hóa nông nghiệp, xây dựng đường giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp điểm bưu điện văn hoá xã, nhà văn hóa, sinh hoạt thôn, tổ dân phố.
- Xây dựng thị trấn, thị tứ ở nông thôn gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp và đô thị hoá của tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và phát triển mạng lưới chợ, nhất là chợ đầu mối tiêu thụ hàng nông sản ở địa phương.
* Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường trong quá trình phát triển
- Hoàn hiện và nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; thúc đẩy nhanh việc áp dụng các công cụ kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường, tăng cường năng lực của các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường.
- Nghiên cứu các quy định quốc tế về tiêu chuẩn môi trường để vận dụng phù hợp vào điều kiện Việt Nam.
- Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biển và ven biển, nâng cao năng lực quan trắc môi trường, phát triển công nghệ môi trường.
- Ðẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thành lập các hiệp hội về môi trường, đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông môi trường.
THAM KHẢO
F) Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng ta tại đại hội XI:
“ Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại doanh nghiệp và điều chỉnh chiến lược thị trường; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sp, dn và của nền kte phát triển kinh tế tri thức. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN bảo đảm ổn định kinh tê vĩ mô, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh.
3. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững
4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh
5. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông
6. Phát triển hài hòa bền vững các vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới
7. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế
8. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sưc khỏe nhân dân
9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và đổi mới nhanh giáo dục và đào tạo
10. Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững
11. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
12. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com