Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

a2

Chương 2: Tài chính bảo hiểm

I. Tổng quan chung về bảo hiểm

1. Khái niệm

Xét trên góc  độ kinh tế:

+ Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên

Hạn chế là không mang tính chất xã hội, chưa đề cập đến việc đóng góp bao nhiêu, chỉ đề cập đến lập quỹ mà chưa đề cập đến sử dụng quỹ

+ Bảo hiểm là hoạt động thể hiện người tham gia bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia bảo hiểm trong trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho bản thân hoặc cho người thứ 3.

2. Phân loại

- Bản chất của bảo hiểm là

+ sự chuyển giao rủi ro

+ Lấy số đông bù số ít

+ Đóng trước hưởng sau

- Phân loại

* Theo mục đích kinh doanh: 2 loại

- Bảo hiểm phi lợi nhuận

- Bảo hiểm thương mại

* Theo đối tượng bảo hiểm: 3 loại

- Bảo hiểm tài sản: đối tượng là các loại tài sản ví dụ bảo hiểm xe ô tô, bảo hiểm cháy nổ…

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng là phần trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật

- Bảo hiểm con người: đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khỏe, khả năng lao động và tuổi thọ của con người. Bảo hiểm con người bao gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ

* Theo kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm (về mặt thu chi của nghiệp vụ bảo hiểm) chia thành 2 loại

- Nhóm các nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia gồm hợp đồng bảo hiểm có thời hạn ngắn (ít hơn 1 năm) ví dụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm

- Nhóm nghiệp vụ áp dụng kỹ thuật tồn tích gồm hợp đồng bảo hiểm có thời hạn dài hơn 1 năm, ví dụ bảo hiểm nhân thọ

* Theo luật kinh doanh bảo hiểm: 2 loại

- Bảo hiểm nhân thọ

- Bảo hiểm phi nhân thọ

* Theo tính chất bảo hiểm: 2 loại

- Bảo hiểm tự nguyện: theo sự thỏa thuận giữa 2 bên

- Bảo hiểm bắt buộc: gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức cá nhân có mối quan hệ nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải nhận bảo hiểm. Ví dụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới…

3. Đặc điểm

a. Bảo hiểm là một loại dịch vụ tài chính đặc biệt

- Doanh thu trước, chi phí sau, do đó luôn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi để đầu tư

- Sản phẩm vô hình: là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro, chỉ có cam kết giữa nhà bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm, trong đó người tham gia bảo hiểm cam kết nộp phí, còn nhà bảo hiểm cam kết bồi thường khi có sự cố bảo hiểm xảy ra

b. Bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn và không bồi hoàn

Trong thời gian được bảo hiểm nếu không có rủi ro ảnh hưởng đến người mua bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm không được bồi thường. Ngược lại bên bảo hiểm sẽ bồi thường trong phạm vi bảo hiểm. Như vậy quan hệ giữa người bảo hiểm, người được bảo hiểm và người mua bảo hiểm vừa mang tính bồi hoàn vừa mang tính không bồi hoàn

- Số đông bù số ít

+ chỉ bồi thường cho người gặp rủi ro

+ Thể hiện tính chất: xã hội, nhân đạo và cộng đồng

4. Vai trò

a. Đảm bảo bảo toàn vốn kinh doanh và ổn định đời sống xã hội

- Khi gặp rủi ro ảnh hưởng rõ nhất là ảnh hưởng về tài chính, sản xuất kinh doanh bị ngừng trệ, bảo hiểm góp phần bảo toàn vốn để tiếp tục kinh doanh

- Ổn định đời sống xã hội: đảm bảo về mặt tài chính, khắc phục khó khăn, nhất là trong trường hợp bảo hiểm cho người là lao động chính trong gia đình

b. Góp phần phòng tránh, hạn chế tổn thất

- Bảo hiểm sẽ tuyên truyền, lắp đặt thiết bị phòng tránh rủi ro, tổ chức, theo dõi

- Xây dựng bệnh viện, tham gia nghiên cứu đề tài để hạn chế rủi ro, tổn thất

c. Góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế

Bảo hiểm luôn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi, đầu tư trở lại nền kinh tế

d. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế

- Do lượng vốn nhàn rỗi đầu tư, đồng thời khoản bồi thường của bảo hiểm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi sản xuất

- Kìm hãm sự phát triển kinh tế trong trường hợp:

+ Sự đổ vỡ của Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ làm giảm GDP, đồng thời ảnh hưởng đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế

5. Các nguyên tắc quản lý bảo hiểm

II. Tài chính bảo hiểm xã hội

1. Một số kiến thức cơ bản về Bảo hiểm xã hội

a. Khái niệm: BHXH là các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập được tồn tích dần do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động theo quy định của pháp luật, sử dụng chúng để chi trả nhằm thỏa mãn quyền lợi vật chất cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải một số biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động (từ tiền lương tiền công)

b. Bản chất BHXH

* BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội

- Kinh tế càng phát triển, BHXH càng đa dạng và hoàn thiện

- Kinh tế là nền tảng của BHXH (vì kinh tế quyết định mức thu, mức chi, khả năng mở rộng đối tượng tham gia) hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước

* Mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động

Mối quan hệ  diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm

- Bên tham gia Bảo hiểm: người lao động và người sử dụng lao động

- Bên bảo hiểm: nhận nhiệm vụ về BHXH, thường là cơ quan chuyên trách do nhà nước lập ra và bảo trợ

- Bên được bảo hiểm: người tham gia bảo hiểm và gia đình của họ

* Những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập có thể ngẫu nhiên hoặc không hoàn toàn ngẫu nhiên

- Các rủi ro ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

- Các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên: thai sản, tuổi già, những biến cố này có thể xảy ra trong hoặc ngoài quá trình lao động

* Phần thu nhập của người lao động khi bị biến cố có thể được thay thế bù đắp từ 1 quỹ tiền tệ tập trung

Quỹ tiền tệ này là quỹ BHXH được hình thành do bên tham gia BHXH đóng góp chủ yếu và nhà nước hỗ trợ thêm.

* Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động khi mất hoặc giảm thu nhập

- Nhu cầu thiết yếu đảm bảo mức sống tối thiểu

Theo ILO, BHXH là để:

+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh sống tất yếu

+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật

+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của người già, trẻ em, người tàn tật

b. Chức năng của BHXH

* Thay thế, bù đắp 1 phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người lao động bị mất sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn hoặc mất việc làm.

- Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH

- Có chức năng này vì:

+ BHXH là 1 chính sách xã hội nhằm phân tán rủi ro,

+ Đảm bảo nguyên tắc bù đắp 1 phần cho người lao động: mức trợ cấp luôn nhỏ hơn mức lương lúc đang đi làm

* Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm

- Phân phối ở đây là phân phối thu nhập, thu nhập cao đóng cao, thu nhập thấp đóng thấp, đóng cao hưởng cao, đóng thấp hưởng thấp. Tuy nhiên không phân phối như nhau mà tiến hành phân phối lại

- Quỹ bảo hiểm do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp và được phân phối lại cho người lao động

- Quỹ BHXH do tất cả những người lao động thuộc diện tham gia đóng góp nhưng phân phối lại cho những người gặp rủi ro

- Có nhiều hình thức phân phối diễn ra trong bảo hiểm như phân phối dọc, phân phối ngang. Có sự phân phối lại giữ những người có thu nhập cao và thu nhập thấp, người khỏe mạnh và ốm đau, người trẻ và người già, người có việc và người mất việc làm. Đó là sự phân phối đa chiều (cả dọc và ngang)

 * Kích thích người lao động hăng hái lao động, nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội

Do người lao động yên tâm trong trường hợp giảm hoặc mất sức lao động nên họ hăng hái lao động hơn, tăng năng suất lao động cá nhân dẫn đến tăng năng suất lao động xã hội

* Gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao động và xã hội

- Giữa người lao động và người sử dụng lao động: Việc đóng góp BHXH là quyền lợi, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm (cả người lao động và người sử dụng lao động). Khi có rủi ro xảy ra, thay mặt cho người sử dụng lao động, cơ quan BHXH sẽ chi trả cho người lao động, do đó góp phần giảm mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động

- Giữa người lao động và xã hội: BHXH là 1 chính sách xã hội, đảm bảo quyền lợi cho phần lớn thành viên xã hội, người lao động chủ yếu tham gia BHXH, đảm bảo quyền lợi cho những người lao động tham gia BHXH và cho toàn xã hội.

2. Phân loại các chế độ BHXH

- Ốm đau

- Thai sản

- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Hưu trí

- Tử tuất

Xét theo thời hạn chi trả các chế độ BHXH: 2 loại

+ Chế độ ngắn hạn: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

+ Chế độ dài hạn: hưu trí, tử tuất

3. Các nguyên tắc trong tài chính BHXH

a. Nguyên tắc cân đối thu chi

Cần có nguyên tắc này vì

* Bảo hiểm bồi thường về vật chất cho người lao động, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận

- Nguồn thu

- Nguồn chi

+ Chi trợ cấp BHXH

+ Chi quản lý

+ Chi đầu tư cơ sở vật chất

+ Chi dự phòng: là phần tổng thu > tổng chi

b. Đảm bảo tính hợp lý

Vì:

- Nếu thu cao sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, ảnh hưởng đến chi phí và hoạt đông của người sử dụng lao động. Nếu thu thấp sẽ không chi trả được, không hoạt động được

- Nếu chi thấp sẽ không đảm bảo bù đắp thu nhập cho người lao động khi gặp rủi ro, chi cao không hoạt động được

c. Đảm bảo tính ổn định

- Thu nhập tăng, mức đóng góp tăng, dẫn đến chi tăng

- Tính ổn định thể hiện chủ yếu ở mức thu mức chi tính theo tỷ lệ hàng hóa mua được chứ không phải tiền lương danh nghĩa

- Tính ổn định còn thể hiện : đóng góp trong một thời gian tương đối dài vì:

+ Đảm bảo cho những nguyên tắc trên được thực hiện

+ Tăng niềm tin cho người tham gia bảo hiểm

- Tùy theo mức độ rủi ro có mức bồi thường nhất định

- Ở đây là ổn định về chính sách cơ chế tài chính còn lượng thu chi không ổn định được

d. Nguyên tắc có đóng, có hưởng

- Nguyên tắc này thể hiện quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH

+ Với các chế độ BHXH ngắn hạn: việc đóng và hưởng được quyết toán trong năm

+ Với các chế độ dài hạn: yêu cầu người đóng BHXH phải có thời gian đóng góp thích hợp mới được hưởng

e. Nguyên tắc tách biệt theo từng loại trợ cấp BHXH

- Do đặc điểm tài chính của các loại trợ cấp BHXH là khác nhau nên mỗi loại trợ cấp thường áp dụng một cơ chế cân đối tài chính khác nhau. Việc xác định  mức phí BHXH dài hạn phải tách biệt với phí BHXH ngắn hạn.

- Chi trả BHXH dài hạn phải dựa trên nguyên tắc cân đối thu chi trong dài hạn do đó phải xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu và chi của các chế độ BảO HIểM dài hạn

- Các chế độ ngắn hạn có biến động nhưng chế độ nọ so với chế độ kia tương đối ổn định

2. Tài chính BHXH đối với các chế độ bảo hiểm ngắn hạn

- Các chế độ BHXH ngắn hạn bao gồm

+ Ốm đau

+ Thai sản

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

* Đặc điểm tài chính

- Khoản chi trợ cấp ngắn hạn được thanh toán trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Khoản chi này thường ổn định vì trong 1 năm tần suất xuất hiẹn các sự kiện được bảo hiểm như ốm đau, thai sản và khoảng thời gian binh quân nhận trợ cấp ngắn hạn thường tương đối ổn định.

- Cơ chế tài chính áp dụng cho chế độ trợ cấp ngắn hạn là chơ chế PAYGO, đảm bảo nguyên tắc tổng thu = tổng chi, có đầu tư nhưng không tích lũy, thu bao nhiêu chi bấy nhiêu

- Nội dung cơ chế PAYGO: các khoản đóng góp trong 1 năm cộng với bất kỳ 1 thu nhập nào từ đầu tư dựa vào các đóng góp này sẽ được cân bằng với tổng chi, không có khoản tài chính tích lũy từ năm này sang năm khác

- Xác định phí bảo hiểm ngắn hạn theo 1 trong 2 cách: xác định trước và xác định sau.

- Xác định sau: Phí BHXH ngắn hạn dựa vào các khoản chi đã bỏ ra trong năm

Do xác định sau, người lao động và người sử dụng lao động không biết trước mức đóng góp cuối cùng mà họ phải trả cho BHXH, do đó khó xác định các vấn đề về tài chính trong năm. Cơ chế này vì thế thường ít được sử dụng, do đó chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về cách xác định trước

+ Xác định trước:

Phí BHXH ngắn hạn là một khoản phí dự phòng được ấn định trước vào đầu năm tài chính

Do xác định trước nên có phần sai lệch so với thực tế, để đảm bảo cơ chế PAYGO thì đến cuối năm tài chính phải điều chỉnh khoản phí này theo chi tiêu thực tế trong năm

Nếu thừa thì chuyển sang các chế độ dài, nếu thiếu thì lấy từ các chế độ dài hạn, nếu thu và chi đều thiếu thì tăng phí

Cách xác định này thường áp dụng cho những chế độ máng tính tương hỗ như ốm đau, thai sản

- Khoản phí BHXH ngắn hạn được xác định dựa trên cơ sở

Các số liệu ước lượng tính toán từ kinh nghiệm thực tiễn trước đó

Dựa vào kinh nghiệm từ các hệ thống BHXH khác (không phải lúc nào cũng áp dụng được đặc biệt là các yếu tố liên quan đến chi trợc ấp như điều kiện KTXH, thu nhập, tập quán…mỗi nước khác nhau

Dựa vào nguyên tắc tổng thu = tổng chi, trong đó

Tổng thu đã được tính trước, chủ yếu từ phí và đầu tư (có đầu tư vì không có tích lũy nhưng vẫn có dự phòng, khoản dự phòng này có thể đầu tư)

Tổng chi: các khoản phải chi cho trợ cấp, cho quản lý có thể phát sinh

Các khoản thu chi này chưa xảy ra, nó được dự tính trước      

 Mục tiêu phải xác định là các khoản chi trợ cấp hàng năm có thể phát sinh. Đê tính toán được điều đó phải dựa vào ước lượng chi tiêu toàn bộ. Nếu tỷ lệ đóng góp được ấn định theo tỷ lệ lương thì việc ước lượng cần chi sẽ căn cứ vào mức lương

- Công thức xác định chi trợ cấp cho 1 loại trợ cấp

TC = n x f x m x k

Trong đó

N là số người gặp rủi ro (thực tế)

F là tần suất xuất hiện rủi ro (số liệu thống kê)

M là số ngày trung bình đối với 1 rủi ro (số liệu thống kê)

K là chi phí bình quân trong 1 ngày (số liệu thống kê)

Độ tuổi, giới tính, cơ cấu dân số, thu nhập, tập quán, thói quen đều ảnh hưởng đến n, f, k, m.

* Chi BHXH ngắn hạn

- Căn cứ vào thời gian nghỉ

Ví dụ chế độ ốm đau

- Do chi trả phát sinh vào rủi ro nên đối với 1 lao động, được hưởng 1 lần, nhiều lần hoặc không được hưởng

- Đối với chế độ ngắn hạn mức hưởng không nhiều hơn mức đóng vì theo nguyên tắc số đông bù số ít và nguyên tắc cân đối thu chi, tuy nhiên xét đối với 1 cá nhân, 1 chủ thể, mức hưởng có thể cao hơn mức đóng

3. Đối với các chế độ Bảo hiểm dài hạn

* Đặc điểm tài chính

- Chi trong thời gian dài và được trả định kỳ, thường là hàng tháng

- Diễn biến tài chính:

+ Ngắn hạn: có rủi ro mới phát sinh

+ Dài hạn: chi định kỳ

- Do những đặc điểm trên, chế độ dài hạn có thể xác định trước khoản phí và không mang tính ổn định vì chi BHXH để ổn định mức sống mà mức sống người lao động luôn thay đổi, thu nhập người lao động có xu hướng ngày càng tăng, các biến số khác làm thay đổi thu chi như độ tuổi người lao động cũng thayd đổi

- Khác với chế độ ngắn hạn, quỹ BHXH dành cho chế độ dài hạn được tồn tích từ năm này qua năm khác, trong 1 năm nếu không dùng hết số dự toán chi được chuyển sang năm sau

4. Chi BHXH

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH

- Tình trạng mất khả năng lao động của người tham gia BHXH

- Tiền lương tiền công lúc đang đi làm

- Tuổi thọ bình quân của người lao động

- Điều kiện kinh tế xã hội

Tuy nhiên, mức trợ cấp phải nhỏ hơn mức lương lúc đang đi làm, nhưng nhỏ nhất phải bằng mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu quy định để đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động ở thời điểm đó, đồng thời nhỏ hơn mức lương lúc đang đi làm để:

+ Khuyến khích người lao động đi làm vì nếu không họ sẽ trông chờ vào trợ cấp BHXH

+ Cân đối thu chi

+ Vì theo nguyên tắc, BHXH chỉ là khoản thay thế hoặc bù đắp 1 phần mức tthu nhập của người lao động, do đó phải không cao hơn mức lương lúc đang đi làm

5. Thu BHXH

- Để hình thành nên quỹ BHXH phải cần có sự tham gia của ít nhất 2 chủ thể người lao động và người sử dụng lao động, ngoài ra nhà nước đóng góp với tư cách là người sử dụng lao động hoặc người quản lý hoạt động BHXH

Trường hợp đặc biệt có sự tham gia của 1 chủ thể: hoặc người lao động hoặc người sử dụng lao động hoặc Nhà nước theo tình trạng kinh tế mỗi nước. Kinh tế càng phát triển, mức thu chi càng cao và ngược lại

5.1. Nguồn tài chính Bảo hiểm xã hội

5.1.1. Các khoản thu từ thuế

Việc đánh thuế có thể dựa vào thu nhập cá nhân, vốn, lãi suất, sự tiêu thụ sản phẩm…tuy nhiên nguồn tài chính đóng góp cho quỹ Bảo hiểm xã hội chỉ là 1 phần nhỏ trong ngân sách lớn này và là 1 thành tố trong hệ thống chi tiêu xã hội bao gồm giáo dục và y tế.

Đặc điểm: các khoản trợ cấp này thường ở 1 mức thống nhất và thường dành cho những người ít hoặc không có dính líu gì đến lực lượng lao động hoặc hạn chế về khả năng đóng góp do đó việc thực hiện tái phân phối thu nhập rõ rệt hơn nhưng đồng thời kèm theo đó mức trợ cấp từ nguồn này cũng thấp. Việc cung cấp tài chính từ tổng thu quốc gia về thuế thường được dành cho các chế độ trợ cấp phổ biến như trợ cấp tuổi già ở Canada, Đan mạch, Niuzilan..các dịch vụ y tế ở Canada, Anh…

5.1.2. Thu từ các khoản đóng góp

- Khi các nguồn tài chính được sử dụng để chi trả cho các khoản hưởng đwơcj thu nộp từ những người lao động, người sử dụng lao động đã tham gia Bảo hiểm và khi những khoản này dựa trên tiền lương, tiền công của họ thì khoản tiền thu nộp ấy gọi là khoản đóp góp

J Đặc điểm:

- Tiền đóng góp (khác thuế) làm tăng chính mức hưởng của người lao động

- Trong 1 số trường hợp Nhà nước có thể đóng góp vào quỹ theo 1 công thức nào đó hoặc 1 khoản trợ cấp để giúp bù đắp 1 phần thiếu hụt

- Nguồn tài chính thu được từ khoản đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động thì chế độ BHXH đó được coi là tự chủ về mặt tài chính. Tiền đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động có thể theo 1 mức thống nhất hoặc gắn liền với tiền lương, tiền công.

- Trong hầu hết các chế độ thực hiện theo kiểu đóng góp này thì tình hình đóng góp phải đảm bảo cho người lao động được hưởng các khoản hưởng của mình

- Trong hình thức này người lao động thấy rõ được mối liên hệ giữa các khoản đóng góp và các khoản hưởng của chính mình

L Tuy nhiên các vấn đề phát sinh đối với các khoản đóng góp là:

- Mức đóng là bao nhiêu?

- Mức hưởng là bao nhiêu?

- Thời gian đóng là bao nhiêu?

- Cách thức đóng như thế nào?

… yêu cầu cần xác định hệ thống quản lý tài chính

Nói cách khác phương thức này làm phát sinh một hệ thống phức tạp để quản lý các khoản thu chi và cân đối quỹ do đó dẫn đến chi phí quản lý cao hơn

Ở các nước khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội mà các thành phần của nguồn tài chính Bảo hiểm xã hội có thể khác nhau. Thậm chí cùng 1 nước ở các chế độ BHXH lại có phương thức cung cấp tài chính khác nhau tùy theo đối tượng đóng góp và đối tượng thụ hưởng.

Vai trò của quỹ Bảo hiểm xã hội

- Góp phần bù đắp cho người lao động khi gặp rủi ro

- Với lượng tiền dự trữ quỹ Bảo hiểm xã hội có khả năng dàn trải rủi ro cho tất cả những người tham gia theo không gian và thời gian. Đó là sự chia sẻ rủi ro giữa người khỏe với người ốm, người trẻ và người già, người ở khu vực thuận lợi với người ở ngành nghề, khu vực sinh sống khó khăn… từ đó làm giảm gánh nặng về thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, cho ngân sách Nhà nước và cho ngân sách của chính gia đình người lao động

5.2. Luồng vận chuyển vốn trong tài chính Bảo hiểm xã hội

- Sự vận động của quỹ tiền tệ nói chung:

Quỹ tiền tệ àquỹ mới à quỹ nhỏ hơn à khuyếch trương thành quỹ lớn

- Nguồn thu:

+ Đóng góp của người tham gia

+ Lợi nhuận từ đầu tư

+ Hỗ trợ của Nhà nước

- Nguồn chi

+ Các khoản hưởng

+ đầu tư

+ chi quản lý (trả lương, chi phí vận chuyển…

- Quản lý Bảo hiểm xã hội

+ Quản lý Nhà nước: cơ quan quản lý là Bộ Lao động thương binh xã hội

+ Quản lý sự nghiệp: quản lý xem quỹ BHXH hình thành như thế nào, quỹ có bao nhiêu, chi Bảo hiểm, chi những khoản nào…Cơ quan chủ quản là Bảo hiểm xã hội Việt Nam

5.3. Khái niệm, bản chất của tài chính Bảo hiểm xã hội

5.3.1. Khái niệm

Tài chính Bảo hiểm xã hội là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập 1 quỹ Bảo hiểm tập trung, thống nhất của các bên tham gia đóng góp theo quy định của pháp luật và được phân phối, sử dụng khi gặp phải các rủi ro dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập từ lao động. Một phần tiền nhãn rỗi được đem đi đầu tư, phát triển góp phần ổn định kinh tế xã hội của đất nước

Ở Việt Nam các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ được thể chế hóa thành các quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy của các ngành các cấp và thường được gọi là quy chế quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội

5.3.2. Bản chất của tài chính Bảo hiểm ch

- Chủ thể của nguồn tài chính Bảo hiểm xã hội là các bên tham gia Bảo hiểm xã hội, đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội vì vậy các bên tham gia Bảo hiểm xã hội đều phải có trách nhiệm quản lý quỹ. Tuy nhiên trên thực tế để hoạt động quản lý quỹ 1 cách hiệu quả thì chính phủ các nước đều phải thành lập hội đồng quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội mà thành viên là các bên tham gia Bảo hiểm xã hội. Hoạt động quản lý này ở Việt Nam hiện nay do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện

- Tài chính Bảo hiểm xã hội là 1 khâu tài chính độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia tham gia vào quý trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính quốc gia nhằm ổn định cuộc sống đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội khi gặp phải các rủi ro liên quan đến ốm đau, thai sản…

- Phân phối, sử dụng tài chính Bảo hiểm xã hội là quý trình phân phối lại tài sản quốc gia dưới hình thái giá trị. Kết quả của quá trình phân phối này chủ yếu phục vụ cho mục tiêu tiêu dùng của xã hội

- Các mối quan hệ hình thành trong quá trình tổ chức thu chi các chế độ Bảo hiểm xã hội chính là nội dung cơ bản của tài chính Bảo hiểm xã hội

6. Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế

Cbhxh =  Ctrợ cấp + C quản lý + C đầu tư  + C dự phòng + C khác

6.1. Chi chế độ

- Mục đích quan trọng nhất của quỹ Bảo hiểm xã hội là nhằm trang trải về mặt tài chính cho những người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội không may gặp rủi ro dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập

- Hiện nay ILO quy định chung cho tất cả các nước khi chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội được chia thành 2 loại

+ Trợ cấp ngắn hạn: ốm đau, thai sản, y tế, thất nghiệp

+ Trợ cấp dài hạn: tử tuất, hưu trí, trợ cấp gia đình, bệnh nghề nghiệp

Như vậy sự tách bạch trong chi trả ngắn hạn và hài hạn. Việc chi trả phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong đó mức chi trả và điều kiện chi trả chỉ được xác định và thực hiện sau khi hội tụ đủ các điều kiện đã được thẩm định đối với từng loại

Chi trả ngắn hạn khác dài hạn ở quy mô, điều kiện hưởng, hạch toán quỹ

- Đối với ngắn hạn thì phương thức chi trả, hạch toán quỹ được thực hiện trong 1 năm, sau 1 năm được hạch toán lại

- Đối với dài hạn: phương thức chi trả và hạch toán quỹ được thực hiện trong thời gian dài, số tiền dư có thể đem đi đầu tư (quỹ đầu tư chủ yếu lấy từ quỹ hưu trí)

J Ở Việt Nam hiện nay

Hiện nay căn cứ vào những quy định chung của ILO và đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam, việc chi trợ cấp cho các khoản hưởng này được thực hiện khác nhau tùy thuộc vào mỗi giai đoạn

- 27/12/1961 theo nghị định 218 của hội đồng chính phủ, chế độ trợ cấp Bảo hiểm xã hội đối với công chức Nhà nước bao gồm:

+ Trợ cấp ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất

- Sau khi ra đời điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định 12-CP ngày 26/1/1995 và nghị định 45 CP ngày 15/7/1995 thì quy định quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp cho người tham gia Bảo hiểm xã hội gồm ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

- Hiện nay việc chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội sau khi có luật được chia làm 3 quỹ thành phần:

+ Ốm đau, thai sản

+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

+ Hưu trí, tử tuất

6.2. Chi quản lý

- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Bảo hiểm xã hội:

+ Chi lương cho đội ngũ làm công tác Bảo hiểm xã hội trong toàn hệ thống. Hiện nay có khoảng hơn 17.000 người làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội

+ Chi phí nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội

+ Chi nghiên cứu phát triển Bảo hiểm xã hội

+ Chi phí hành chính: điện, nước, văn phòng phẩm

+ Chi mua sắm, sửa chữa nhỏ

Những khoản chi nói trên có thể khác nhau tùy từng nước và thông thường được tính bằng 1 tỷ lệ nhất định so với tổng thu từ đóng góp của các bên tham gia Bảo hiểm xã hội và được điều chỉnh theo từng thời kỳ phát triển của quỹ, phụ thuộc vào quy mô và khả năng quản lý của hệ thống Bảo hiểm xã hội

Cùng với quy mô thì giai đoạn đầu quỹ thường nhỏ, sau đó lớn dần lên cùng sự mở rộng đối tượng tham gia. Đối với quy mô quỹ nhỏ hoặc quỹ đang trong úa trình hình thành thì chi phí quản lý có thể chiếm tỷ trọng cao những sẽ giảm đi cùng quá trình phát triển và nâng cao năng lực quản lý

Hiện nay ở Việt Nam chi phí quản lý của quỹ Bảo hiểm xã hội lấy từ quỹ Bảo hiểm xã hội chứ không phải do Nhà nước bao cấp, cụ thể là trích từ khoản lãi của hoạt động đầu tư quỹ Bảo hiểm xã hội và được điều chỉnh trong từng thời kỳ

6.3. Chi đầu tư

- Khoản chi này để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư, phần nhàn rỗi của quỹ Bảo hiểm xã hội được diễn ra bình thường và đạt kết quả cao. Về mặt kế toán khoản chi này được trích ra trong tổng thu của hoạt động đầu tư

6.4. Khoản chi khác

Ngoài 3 khoản chi chủ yếu trên, tùy vào điều kiện của từng nước có thể phát sinh thêm 2 khoản:

- Chi dự phòng: do đặc trưng của Bảo hiểm là luôn tiềm ẩn rủi ro à khi đầu tư có lãi, trích 1 phần tiền lãi cho vào quỹ dự phòng

Chi dự phòng là những khoản chi nhằm đảm bảo an toàn tài chính hay để dự trữ phòng khi có sự cố cần sử dụng

- Chi khác: ví dụ khen thưởng, từ thiện…

J Lưu ý: Cơ cấu chi của Bảo hiểm xã hội là cơ cấu chung, tùy từng nước mà các thành phần trên có thể thay đổi và có thể có hoặc không

III. Bảo hiểm y tế

1. Tổng quan về BHYT

a. Sự cần thiết và tác dụng của BHYT

b. Đối tượng của BHYT

Là sức khỏe của người tham gia Bảo hiểm

c. Phạm vi bảo hiểm

- BHYT bồi thường cho người tham gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khỏe, được thanh toán chi phí khám chữa bệnh tại cơ quan y tế do BHYT quy định

- Phải khám chữa bệnh tại cơ quan y tế do cơ quan BHYT quy định vì đối với người tham gia BHYT, khi khám chữa bệnh là quyền lợi, do đó những yếu tố làm quyền lợi khám chữa bệnh đó không được đảm bảo như quá tải, đồng thời đảm bảo chi phí phù hợp với mức đóng góp, và dễ quản lý

- Những người tham gia BHYT bị ốm đau bệnh tật nhưng bệnh đó nằm trong chương trình do quốc gia hoặc được một số tổ chức trong và ngoài nước tài trợ trong điều trị khám chữa bệnh thì BHYY không có trách nhiệm chi trả

d. Phương thức BHYT

2. Tài chính BHYT

2.1. Thu BHYT

- Nguồn hình thành: như BHXH bắt buộc, trong đó chủ yếu là phí của người tham gia Bảo hiểm

- Quỹ BHYT là 1 quỹ tài chính độc lập có quy mô phụ thuộc vào số lượng thành viên đóng góp và quỹ của thành viên đó

- Công thức xác định phí BHYT

P = f + d

Trong đó p là phí BHYT/ người/ năm

+ F là phí thuần (chi trả cho những đối tượng tham gia BHYT)

Phí thuần chiếm khoảng 70% đến 80% tổng phí

F =

+ D là phụ phí (chi quản lý…) để đáp ứng các nhu cầu khác của BHYT trừ chi trả cho đối tượng tham gia BHYT và dự phòng khi có khoản chi lớn, chiếm 20% đến 30% tổng phí

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phí BHYT

+ Xác suất mắc bệnh

+ Chi phí trung bình cho 1 lần khám chữa bệnh

+ Giới tính

+ Độ tuổi

- Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí y tế

+ Tổng số lượt khám chữa bệnh

+ Số ngày bình quân của 1 đợt điều trị

+ Chi phí bình quân cho 1 lần khám chữa bệnh

+ Tần suất xuất hiện các loại bệnh

2.2. Chi

Các khoản chi:

- Chi thanh toán cho các đối tượng tham gia BHYT: đây là khoản chi thường xuyên, lớn nhất BHYT

- Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn (chi đầu tư thiết bị y tế thuộc khoản chi này), đây là khoản chi được tồn tích lại trong thời gian dài

- Chi đề phòng hạn chế tổn thất

- Chi quản lý: chi phí hành chính BHYT, đảm bảo cho bộ máy BHYT hoạt động bình thường

2.3. Các phương thức chi trả

a. Phương thức chi trả trực tiếp cho người có thẻ BHYT

- Ở Việt Nam hiện nay có phương thức này trong trường hợp cấp cứu tại những cơ sở y tế không do nhà nước quy định có BHYT, phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt

b. Phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho thầy thuốc

Cách 1: trả chi phí theo hợp đồng khám

Cách 2: Trả thanh toán thực chi cho thầy thuốc

Cách 3: thanh toán cho thầy thuốc theo số thẻ đăng ký khám chữa bệnh, ở Việt Nam không có phương thức này

c. Phương thức thanh toán với bệnh viện

4 hình thức:

- Cấp ngân sách

- Thực chi

- Chuẩn đoán

- Đơn giá ngày giường bình quân

d. Phương thức thanh toán chi phí thuốc ngoại trú

Trong chính sách có thực hiện nhưng thực tế không được thực hiện

III. Bảo hiểm thương mại

1. Khái niệm

Là cam kết giữa bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm trong đó ben bảo hiểm cam kết bồi thường cho bên được bảo hiểm khi có sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện bên được bảo hiểm đóng cho bên bảo hiểm 1 khoản phí

Trên góc độ tài chính, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa bên tham gia bảo hiểm và bên bảo hiểm

- Người được bảo hiểm không đóng phí nhưng vẫn được bồi thường trong trường hợp là bên thứ 3 trong trách nhiệm dân sự

Xét trên góc độ tài chính, bảo hiểm thương mại là phương thức hoạt động kinh doanh của các tổ chức bảo hiểm nhằm mục đích kiếm lời dựa trên cơ sở huy động các nguồn tài chính thông qua  đóng góp của người tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối, sử dụng chúng để trả tiền bảo hiểm, bồi thường tổn thất cho các đối tượng được bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra

2. Phân loại

* Căn cứ vào hình thức tham gia bảo hiểm

Gồm : tự nguyện và bắt buộc

- Đối với loại hình bảo hiểm bắt buộc, số tiền bảo hiểm, mức phí, mức bồi thường do pháp luật quy định và các bên tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện

- Đối với loại hình bảo hiểm tự nguyện, do sự thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.

* Căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm

2 loại

- Bảo hiểm theo kỹ thuật phân chia: không xảy ra rủi ro thì không được tồn tích sang năm sau, thường là loại bảo hiểm có thời hạn ngắn khoảng 1 năm để đảm bảo cho các rủi ro có tính chất tương đối ổn định và độc lập với tuổi thọ conn người, Nếu trong thời hạn bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro sẽ được bồi thường ngay, thường là bảo hiểm phi nhân thọ

- Bảo hiểm theo kỹ thuật tổn tích: thường là các loại rủi ro có thời gian dàim quỹ bảo hiểm được tích tụ nhiều năm mới được sử dụng và chi trả. Loại bảo hiểm này thường gắn với tuổi thọ của con người và đảm bảo cho các rủi ro có tính chất thay đổi rõ rệt theo thời gian

Ví bảo hiểm nhân thọ tuổi còn trẻ thì phí thấp hơn.

* Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:

3 loại

- Bảo hiểm  tài sản

- Bảo hiểm con người

- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

3. Các nguyên tắc bảo hiểm thương mại

a. Nguyên tắc số đông bù số ít

- Số tiền được bồi thường lớn hơn rất nhiều so với mức phí đóng vào, nếu không có nguyên tắc này các công ty bảo hiểm sẽ không hoạt động được, Càng nhiều người tham gia khả năng chi trả của công ty bảo hiểm càng lớn, do đó họ lấy số phí của nhiều người bù đắp cho số ít những người gặp rủi ro

- Để thực hiện nguyên tắc này, các công ty bảo hiểm thường áp dụng quy luật số lớn nghĩa là càng nhiều người tham gia bảo hiểm quỹ bảo hiểm tích tụ càng lơn, việc chi trả dễ dàng hơn và rủi ro sẽ được san sẻ cho nhiều người

Đây cũng là nguyên nhân khiến hiện nay Việt Nam chưa có bảo hiểm cho bộ phận cơ thể người: mắt, mũi..

b. Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm

- Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất ngẫu nhiên không do lỗi cố ý (tự tử, uống rượu say…) của người được bảo hiểm

- Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm cho những tài sản không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, quá niên hạn sử dụng, không bảo hiểm cho những loại rủi ro chắc chắn hoặc gần như chắc chắn xảy ra như hao mòn…

- Để thực hiện nguyên tắc này công ty bảo hiểm sẽ chỉ bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất khách quan, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, không cố ý

- Công ty bảo hiểm phải áp dụng nguyên tắc này để đảm bảo quyền lợi cho các công ty bảo hiểm, tránh việc công ty bảo hiểm phải bồi thường cho các rủi ro có khả năng chắc chắn xảy ra hoặc có thể nhìn thấy trước. Điều  này góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, giúp công ty có thể xác định được chính xác mức phí và bảo đảm cho quỹ bảo hiểm đủ lớn để chi trả cho các đối tượng được bảo hiểm, Mặt khác nguyên tắc này cũng bảo vệ cho những người tham gia bảo hiểm vì đảm bảo công bằng cho những người tham gia bảo hiểm

c. Nguyên tắc phân tán rủi ro

- Trong trường hợp 1 công ty bảo hiểm không đảm bảo được rủi ro đối với khách hàng, nhiều công ty cùng tham gia ký kết gọi là đồng bảo hiểm, 1 công ty ký kết sau đó bán bớt cho công ty khác gọi là tái bảo hiểm

- Do công ty bảo hiểm gặp rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro, nên các công ty bảo hiểm tìm ra phương cách để chuyển giao rủi ro. Đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm góp phần san sẻ rủi ro, tránh tổn thất nặng nề cho công ty bảo hiểm

d. Nguyên tắc trung thực

- Áp dụng đối với cả người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm

+ Đối với người tham gia: được bồi thường khi có rủi ro

+ Đối với công ty bảo hiểm: giúp công ty bảo hiểm xác định chính xác mức phí và mức bồi thường, thời hạn bồi thường

- Công ty bảo hiểm cần áp dụng nguyên tắc này vì bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ, sản phẩm vô hình thể hiện các cam kết của công ty bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm cho nên nguyên tắc trung thực phản ánh chất lượng của sản phẩm bảo hiểm,

- Trung thực trong việc đưa ra và thực hiện các cam kết

e. Quyền lợi có thể được bảo hiểm

- Nguyên tắc này yêu cầu người tham gia bảo hiểm phải có lợi ích tài chính bị tổn thất (thiệt hại về kinh tế) nếu đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro. Mối quan hệ này có thể biểu hiện qua quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm và phải được pháp luật công nhận

4. Thu, chi quỹ bảo hiểm thương mại

4.1. Cơ chế hình thành quỹ thu

* Vốn điều lệ

- Vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do pháp luật của mỗi nước quy định trong từng lĩnh vực cụ thể

- Nguồn hình thành vốn phụ thuộc vào hình thức công ty, mỗi hình thức công ty có nguồn hình thành vốn khác nhau

+ Công ty thuộc sở hữu nhà nước: vốn do nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước

+ Công ty cổ phần: vốn do sự đóng góp của các cổ đông

+ Công ty liên doanh: vốn do sự đóng góp của các bên liên doanh theo tỷ lệ hùn vốn

+ Công ty 100% vốn nước ngoài: do nước ngoài đầu tư

- Tổng nguồn vốn gồm vốn điều lệ và doanh thu, lợi nhuận

* Doanh thu và các khoản thu nhập của công ty là cơ chế hình thành vốn thứ 2

- Doanh thu của công ty bảo hiểm thu được từ việc bán các hợp đồng bảo hiểm hay toàn bộ số tiền mà công ty bảo hiểm thu được trong 1 thời gian nhất định

- Các khoản thu gồm:

+ Thu phí

+ Hoa hồng nhượng tái

+ Thu từ hoạt động nhận tái bảo hiểm

+ Thu từ hoạt động đầu tư

+ Thu từ hoạt động đầu tư, xét bồi thường

a. Thu phí

- Phí bảo hiểm là giá cả sản phẩm bảo hiểm hay số tiền của người tham gia bảo hiểm phải trả cho công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm bồi thường trong trường hợp rủi ro xảy ra trong phạm vi được bảo hiểm

- Phí bảo hiểm thương mại gồm phí thuần và phụ phí

P = f + d

F là khoản phí phải thu cho phép công ty bảo hiểm đảm bảo chi trả bồi thường cho các tổn thất được bảo hiểm có thể xảy ra, f chiếm tỷ trọng lớn trong p

- Căn cứ xác định f

+ Xác xuất xảy ra rủi ro

+ Tổn thất trung bình 1 loại rủi ro hay mức độ, cường độ rủi ro

+ Số tiền bảo hiểm: là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể hiện giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm càng lớn, phí bảo hiểm càng cao, không có trường hợp số tiền bảo hiểm lớn hơn số tiền bồi thường

Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng được bảo hiểm, có 3 loại đối tượng được bảo hiểm là tài sản, trách nhiệm dân sự và con người. Đối với tài sản, giá mua bán trên thị trường quyết định giá trị, đối với trách nhiệm dân sự và con người thì không xác định được giá trị. Nói cách khác giá trị bảo hiểm chỉ xác định được đối với các tài sản, do đó giá trị bảo hiểm chính là giátrị của các tài sản được bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm là căn cứ xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

Giá trị bảo hiểm có thể cao hơn số tiền bảo hiểm gọi là bảo hiểm trên giá trị

Giá trị bảo hiểm có thể nhỏ hơn số tiền bảo hiểm gọi là bảo hiểm dưới giá trị

Giá trị bảo hiểm có thể bằng số tiền bảo hiểm gọi là bảo hiểm ngang giá trị

Đây là 3 trường hợp để xác định số tiền bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm tài sản

- Phụ phí d là khoản phí cần thiết để công ty bảo hiểm bảo đảm cho các khoản chi trong hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm

Các khoản chi gồm

+ Chi hoa hồng

+ Chi quản lý: lương…

+ Chi đề phòng hạn chế tổn thất

+ Chi thuế nộp cho ngân sách nhà nước

+ Chi nghiên cứu khoa học…

Trên thực tế phí bảo hiểm bằng tỷ lệ phí nhân số tiền bảo hiểm

P= tỷ lệ phí x số tiền bảo hiểm

Tỷ lệ phí thường được xác định theo tỷ lệ % hoặc phần nghìn

Các căn cứ xác định tỷ lệ phí giống phí thuần

b. Thu từ hoạt động nhận tái hoặc nhượng tái

- Tái bảo hiểm là nghiệp vụ thông qua đó 1 công ty bảo hiểm chuyển cho 1 hoặc nhiều công ty bảo hiểm khác 1 phần rủi ro đã nhận đối với 1 đối tượng bảo hiểm hoặc nhiều công ty bảo hiểm khác 1 phần rủi ro đã nhận đối với 1 đối tượng bảo hiểm nhất định trên cơ sở chuyển nhượng bớt 1 phần số phí đã nhận

Công ty bảo hiểm chuyển bớt 1 phần giá trị hợp đồng gọi là công ty nhượng tái

Công ty bảo hiểm nhận 1 phần giá trị hợp đồng gọi là công ty nhận tái

Thông qua hoạt động nhận tái hoặc nhượng tái, công ty bảo hiểm có 1 khoản thu nhất định

c. Thu từ hoạt động đầu tư

- bảo hiểm thương mại có phạm vi đầu tư rộng hơn BHXH

- Đây là nguồn thu lớn, chiếm khoảng 40% tổng doanh thu

- Thông qua nghiệp vụ đầu tư này, bảo hiểm thể hiện là trung gian tài chính trong hệ thống tài chính

Bảo hiểm không hoạt động như ngân hàng thương mại là cho các tổ chức cá nhân vay trực tiếp mà bảo hiểm là trung gian tài chính vì nó đóng vai trò là trung gian điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Bảo hiểm thu phí từ người tham gia bảo hiểm sau đó bồi thường, nhưng do tính chất bảo hiểm là doanh thu trước, chi phí sau và các biến cố bảo hiểm không xảy ra ngay lập tức và cùng 1 lúc, do đó luôn tồn tại 1 lượng tiền nhàn rỗi, bảo hiểm đầu tư và đóng vai trò là trung gian tài chính

Có 2 cách đầu tư

- Trực tiếp: có các công ty khác vay, mua trái phiếu, cổ phiếu… vì nó thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa người có vốn và người cần vốn

- Gián tiếp: gửi tiền vào các ngân hàng thương mại, sau đó ngân hàng thương mại cho vay, gián tiếp vì người có vốn và người cần vốn không gặp trực tiếp mà thông qua 1 trung gian khác là ngân hàng thương mại

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

- Căn cứ vào đối tượng phát hành

3 loại trái phiếu

- Do chính phủ chính quyền địa phương phát hành: công trái

- Ngân hàng, công ty tài chính

- Công ty, doanh nghiệp

Trái phiếu có thời hạn, có lãi suất thực chất người phát hành trái phiếu là con nợ, người có trái phiếu là người cho vay

Cổ phiếu: cổ phiếu ưu đãi (ưu đãi biểu quyết, cổ tức…) được thực hiện trong một số năm nhất định rồi chuyển về chi phí thường

Xét về đối tượng, người phát hành trái phiếu phải trả khi hết hạn, còn người phát hành trái phiếu thì không

Xét về bản chất, phát hành trái phiếu là 1 hình thức huy động vốn, lãi cố định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh, còn cổ phiếu là 1 hình thức đầu tư góp vốn nhận lãi tương ứng số vốn, lãi phụ thuộc vào kết quả kinh doanh (người giữ cổ  phiếu là người đồng sở hữu doanh nghiệp)

Trái phiếu an toàn hơn, giá ít giao động nhưng lãi thấp hơn

Cổ phiếu rủi ro nhiều hơn, lợi nhuận cao hơn nhưng giá dao động nhìều hơn

e. Khoản thu khác

Ví dụ thu từ hoạt động giám định, xét bồi thường, thu lại hàng hóa, tài sản khi đã bồi thường…

4.2. Các khoản chi, sử dụng quỹ bảo hiểm

a. Ký quỹ:

Mức ký quỹ do Bộ tài chính quy định. Để hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, ký quỹ tại ngân hàng thương mại và được hưởng lãi. Trong trường hợp công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho khách hàng thì sử dụng số tiền ký quỹ này, thời gian sử dụng tối đa là 90 ngày. Số tiền ký quỹ là 2% vốn pháp định và đựoc trích từ vốn điều lệ.

b. Chi lập quỹ dự phòng, dự trữ bắt buộc

- Dự trữ bắt buộc: tất cả các doanh nghiệp, công ty bảo hiểm đều phải có một tỷ lệ dự trữ bắt buộc để bổ sung cho các quỹ dự phòng. Nguồn hình thành quỹ dự trữ bắt buộc là trích 1 tỷ lệ % nhất định trên lợi nhuận ròng hàng năm, thường là 5 đến 10%

- Quỹ dự phòng: Nếu quỹ dự phòng không cần bổ sung (lấy tiền dự phòng để bồi thường, đầu tư) thì quỹ dự trữ bắt buộc dùng để tăng vốn điều lệ của công ty, tăng quy mô hoạt động. Quỹ dự trữ bắt buộc bổ sung cho quỹ bổ sung vốn điều lệ để làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp

- Việc thiết lập các quỹ dự phòng: Có các quỹ dự phòng sau

+ Dự phòng rủi ro, tổn thât phải trả

+ Dự phòng rủi ro tăng lên vượt mức so với tính toán

+ Dự phòng cam kết chia lời

+ Dự phòng giảm giá tài sản (tài sản hiện có của doanh nghiệp Bảo hiểm)

Ngoài ra tùy từng doanh nghiệp mà có những quỹ dự phòng khác như dự phòng đầu tư, dự phòng giao động lớn…Tất cả các quỹ dự phòng này đều có liên quan đến nghiệp vụ Bảo hiểm và được gọi là dự phòng nghiệp vụ. Chú ý dự phòng đầu tư không thuộc dự phòng nghiệp vụ

b. Chi bồi thường, tổn thất và trả tiền Bảo hiểm

- Thuật ngữ trả tiền Bảo hiểm thường được sử dụng trong các hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ khi hợp đồng đó đến hạn hoặc khi có sự cố Bảo hiểm xảy ra.

Số tiền Bảo hiểm bằng số tiền trong hợp đồng cam kết giữa Doanh nghiệp Bảo hiểm và khách hàng nhưng số tiền nhận được có thể lớn hơn số tiền Bảo hiểm do có cả phần lợi nhuận theo cam kết chia lời.

Đối với sản phẩm bán kèm theo hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ ví dụ ốm đau, tai nạn, bệnh hiểm nghèo, phẫu thuật và nằm viện..thì số tiền Bảo hiểm cũng được ký kết trước trong hợp đồng, tuy nhiên số tiền chi trả có thể phụ thuộc vào chi phí y tế phát sinh nhưng tối đa chỉ bằng số tiền Bảo hiểm

Các sản phẩm phụ của Bảo hiểm nhân thọ được tính theo kỹ thuật phân chia tức là có thời hạn ngắn và người tham gia không được hoàn trả lại phí nếu như trong thời gian tham gia Bảo hiểm không xảy ra sự cố, rủi ro.

- Trả tiền bồi thường tổn thất

Thuật ngữ này thường được sử dụng trong các hợp đồng Bảo hiểm thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Bồi thường tổn thất là đền bù về mặt tài chính nhằm khôi phục lại tình hình tài chính ban đầu của người được Bảo hiểm

Đối với trường hợp bồi thường tổn thất, người tham gia Bảo hiểm chỉ được nhận bồi thường khi có rủi ro xảy ra gây tổn thất

c. Chi quản lý

Là tất cả các khoản chi nhằm phục vụ gián tiếp cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm ví dụ chi văn phòng phẩm, điện nước, cơ sở vật chất…

Chi lương

Đầu tư cơ sở vật chất

d. Các khoản phải nộp cho Nhà nước.

- Thuế, phí, lệ phí

- Thuế VAT (thuế đánh vào các hàng hóa tiêu dùng)

Thuế gồm có thuế trực thu (người nộp và người chịu thuế là 1 chủ thể) và thuế gián thu (người nộp và người chịu thuế là 2 chủ thể khác nhau)

Một số loại thuế mà Doanh nghiệp Bảo hiểm phải nộp bao gồm:

- Thuế VAT:

Khách hàng chịu khi tiêu dùng hàng hóa và chịu với vai trò là nhà cung cấp các sản phẩm dịch vụ trên thị trường đối với các hoạt động như thu phí Bảo hiểm gốc, thu phí nhận tái Bảo hiểm, thu từ các hoạt động kinh doanh đầu tư bất động sản…Ở Việt Nam áp dụng mức thuế là 10%. Tuy nhiên các Doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế VAT đầu vào theo tỷ lệ khoán là 5% trên số tiền bồi thường cho khách hàng

Riêng 1 số nghiệp vụ Bảo hiểm không phải nộp thuế như: Bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, ốm đau.

- Thuế thu nhập Doanh nghiệp: đánh vào khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Bảo hiểm gồm: kinh doanh thuần túy, đầu tư, hoạt động khác…có phát sinh doanh thu

- Thu nhập chịu thuế = doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm – chi phí hợp lý từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm + các khoản thu nhập chịu thuế khác

Chi phí hợp lý gồm thuế môn bài, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng tài nguyên)

e. Chi cho hoạt động đầu tư

Các Doanh nghiệp Bảo hiểm được sử dụng phần vốn nhàn rỗi của mình vào hoạt động đầy tư tuy nhiên khi đầu tư phải tuân theo các nguyên tắc sau:

- An toàn về tài chính để đảm bảo cam kết trong việc chi trả bồi thường

- Sinh lời để đảm bảo hạch toán kinh doanh

- Đảm bảo khả năng thanh khoản để các Doanh nghiệp thanh toán nhanh nhất cho khách hàng, Khả năng thanh toán là khả năng dễ dàng chuyển đổi ra tiền. Tiền mặt có khả năng thanh khoản cao nhất

f. Chi phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp

Lợi nhuận của Doanh nghiệp Bảo hiểm sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đối với Nhà nước và khấu trừ các khoản chi phí chưa hợp lý được sử dụng để phân phối vào các quỹ theo quy định, ví dụ phân phối vào các quỹ khen thưởng, quỹ bổ sung vốn điều lệ, đối với Doanh nghiệp Bảo hiểm nhân thọ phần lợi nhuận này còn được sử dụng chia cho khách hàng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: