a3
Chương 3: quản lý tài chính đối với các Doanh nghiệp Bảo hiểm
I. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
- Doanh thu là toàn bộ các khoản thu của Doanh nghiệp Bảo hiểm trong 1 thời kỳ nhất định, thường la 1 năm. Các khoản doanh thu gồm
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm: thu phí, nhận tái, nhượng tái, hoạt động khác có liên quan
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: đầu tư
+ Doanh thu từ hoạt động khác
1.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm
- Đây là nguồn thu cơ bản và đóng vai trò quyết định đối với hoạt động của Doanh nghiệp Bảo hiểm
- Doanh thu này bao gồm các khoản thu từ phí kinh doanh Bảo hiểm gốc, từ hoạt động kinh doanh tái Bảo hiểm (gồm nhận tái và nhượng tái), từ các hoạt động khác có liên quan như đại lý Bảo hiểm, giám định tổn thất.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm = phí Bảo hiểm + tái Bảo hiểm + hoạt động khác
- Tất cả các hoạt động này sẽ hình thành nên doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo hiểm, tuy nhiên phải xác định các khoản làm giảm trừ doanh thu (các khoản giảm trừ doanh thu này không được tính vào chi phí)
- Các khoản làm giảm trừ doanh thu gồm:
+ Khoản hoàn phí Bảo hiểm: ví dụ Bảo hiểm nhân thọ chưa hết thời hạn hoạt động mà khách hàng ngừng tham gia
+ Giảm phí Bảo hiểm đối với những khách hàng lớn, những khách hàng có uy tín và những khách hàng có độ an toàn cao (ít gặp rủi ro)
+ Tương tự trong hoạt động tái Bảo hiểm cũng có hoàn phí và giảm phí, giảm hoa hồng nhượng tái, nhận tái Bảo hiểm.
1.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Trong các Doanh nghiệp Bảo hiểm luôn có 1 lượng tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến và đem đi đầu tư, do đó doanh thu từ hoạt động này là rất đáng kể. Đối với các Doanh nghiệp Bảo hiểm, phần lớn toàn bộ chi phí và lợi nhuận Doanh nghiệp đều phát sinh từ nguồn thu này
- Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Thu từ lãi đầu tư chứng khoán, cho vay, góp vốn kinh doanh
+ Thu lãi từ tiền gửi ngân hàng, lãi trên cơ sở số tiền ký quỹ
+ Hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán trong trường hợp không sử dụng đến hoặc sử dụng cho hết số dự phòng này
+ Thu từ hoạt động cho thuê bất động sản, văn phòng…
1.3. Thu từ hoạt động khác
Bao gồm thu từ
- Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
- Khoản nợ khó đòi đã xóa sổ nhưng đòi lại được
- Việc vi phạm hợp đồng
- Việc tăng giá tài sản
2. Quản lý doanh thu
a. Các nhân tố làm ảnh hưởng đến doanh thu
* Mức phí Bảo hiểm
Là nguồn hình thành doanh thu chủ yếu của Doanh nghiệp Bảo hiểm. Mức phí Bảo hiểm phụ thuộc vào 1 số yếu tố
+ Xác xuất xảy ra rủi ro: Nguyên tắc Bảo hiểm là số đông bù số ít. Xác suất Bảo hiểm cao làm mức phí Bảo hiểm cao và ngược lại do Bảo hiểm bồi thường khi có rủi ro nên chi cao dẫn đến thu cao
+ Điều kiện Bảo hiểm thể hiện phạm vi và trách nhiệm đối với các rủi ro đwọc Doanh nghiệp Bảo hiểm chấp nhận Bảo hiểm. Điều kiện Bảo hiểm nhiều phạm vi rộng thì phí Bảo hiểm cao vì khả năng xảy ra rủi ro cao, khả năng Doanh nghiệp Bảo hiểm phải trả bồi thường lớn
+ Thời hạn Bảo hiểm: càng dài, mức độ rủi ro càng cao thì khả năng Doanh nghiệp Bảo hiểm phải chi trả bồi thường lớn, dẫn đến phí cao
+ Số tiền Bảo hiểm, giá trị Bảo hiểm càng cao, phí càng cao
+ Chi phí quản lý Doanh nghiệp là 1 bộ phận cấu thành phí Bảo hiểm toàn phần (phí thuần và phụ phí) nên chi phí quản lý ảnh hưởng đến mức phí. Trình độ quản lý cao, chi phí quản lý thấp, mức phí thấp. Điều này giải thích lý do tại sao Doanh nghiệp Bảo hiểm nước ngoài có sức cạnh tranh hơn Doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước.
+ Một số yếu tố khác: phí các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả của hoạt động đầu tư, quy định của Pháp luật về mức giá sàn, mức phí trần đối với các sản phẩm Bảo hiểm
Thu từ phí tăng không có nghĩa là phí tăng
* Số lượng khách hàng tham gia Bảo hiểm
Số lượng khách hàng tham gia Bảo hiểm càng đông, doanh thu càng lớn
Số lượng khách hàng tham gia Bảo hiểm càng đông, Doanh nghiệp Bảo hiểm càng có cơ hội đầu tư, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp giảm phí, thu hút khách hàng, do đó có thể tăng doanh thu, tăng tính cạnh tranh
* Quy định của pháp luật
- Quy định của Pháp luật về giá trần, giá sàn
- Quy định của pháp luật buộc chủ xe mua Bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới,…mở rộng thị trường Bảo hiểm, buộc một số đối tượng tham gia Bảo hiểm làm tăng khách hàng, từ đó tăng doanh thu
* Hoạt động đầu tư của Doanh nghiệp Bảo hiểm:
Trong Doanh nghiệp Bảo hiểm có vốn nhàn rỗi. Nếu đầu tư có hiệu quả sẽ tăng doanh thu. Ngược lại đầu tư có hiệu quả sẽ ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và ảnh hưởng của khách hàng, mất đi khách hàng và mất đi tính cạnh tranh
* Các nhân tố khác: kinh tế, xã hội, khí hậu…
Ví dụ bão nhiều khách hàng bỏ hợp đồng…
b. Các biện pháp quản lý doanh thu
Nguồn thu là cơ sở hình thành quỹ Bảo hiểm trong đó nguồn thu từ phí là quan trọng nhất, do đó các biện pháp quản lý doanh thu tập trung vào quản lý thu phí Bảo hiểm
- Tính toán hợp lý các mức phí Bảo hiểm cho từng nghiệp vụ, từng đối tượng Bảo hiểm cụ thể để có thể tăng doanh thu từ phí mà không cần tăng phí, đồng thời thu hút nhiều khách hàng, tăng tính cạnh tranh của Doanh nghiệp Bảo hiểm. Mức phí cao thì ít người tham gia, giảm tính cạnh tranh. Mức phí thấp thì không đủ khả năng chi trả khi có rủi ro xảy ra, cần đưa ra một mức phí hợp lý
- Kiểm tra nghiêm việc thu phí của các đại lý, tránh tình trạng nợ phí, sử dụng phí sai mục đích của các đại lý môi giới Bảo hiểm. Các biện pháp này vì hoạt động của các công ty Bảo hiểm chủ yếu qua các đại lý môi giới Bảo hiểm không chuyển về quỹ tiền tệ tập trung của Doanh nghiệp, đúng thời hạn thì giảm doanh thu, ảnh hưởng đến uy tín của Doanh nghiệp. Ngược lại nếu nộp đúng, nộp đủ thì không những tránh tình trạng giảm doanh thu mà còn tăng doanh thu, tăng hiệu quả đầu tư, nâng cao uy tín của Doanh nghiệp
Để định hướng phí Bảo hiểm thu như thế nào, dựa vào hệ số thu đủ số Bảo hiểm. Hệ số đầu tư phí Bảo hiểm = số phí Bảo hiểm thực thu trong kỳ/ số phí Bảo hiểm phải thu trong kỳ <= 1
Hệ số đầu tư phí Bảo hiểm càng tốt như thế thì phản ánh công tác quản lý của Doanh nghiệp Bảo hiểm
Số phí Bảo hiểm thực thu trong lỳ căn cứ vào số hợp đồng Bảo hiểm
- Thu hút khách hàng thông qua các biện pháp khác như:
+ Quảng cáo giới thiệu sản phẩm
+ Nâng cao vị tế của Doanh nghiệp
+ Hoa hồng phí Bảo hiểm dành cho đội ngũ đại lý môi giới Bảo hiểm
+ Hạ phí Bảo hiểm
Đối với những khách hàng của Doanh nghiệp phải có chính sách chăm sóc khách hàng, quan tâm đến chất lượng dịch vụ mình cung cấp tránh tình trạng hủy hợp đồng hoặc phá vỡ hợp đồng trước thời hạn hay trục lợi Bảo hiểm
Đối với thu từ đầu tư để quản lý được hoạt động đầu tư phải có biện pháp để đảm bảo an toàn cho vốn và đảm bảo hoạt động đầu tư phải sinh lời. Cụ thể:
+ Đưa ra danh mục đầu tư phù hợp
+ Thành lập phòng ban, thậm chí Doanh nghiệp chuyên trách quản lý đầu tư
+ Trích dự phòng giảm giá theo đúng quy định của Nhà nước cho các hoạt động đầu tư đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng khi có rủi ro
+ Ngoài ra còn có các biện pháp khác để quản lý các nguồn thu khác như thu từ thanh lý tài sản, thu phạt do vi phạm hợp đồng khách hàng
2. Quản lý chi phí của Doanh nghiệp Bảo hiểm
Chi phí thông thường bao gồm toàn bộ những khoản Doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ. Nhưng đối với Doanh nghiệp Bảo hiểm thu chi rõ ràng hơn vì hoạt động Bảo hiểm được ký bất kỳ thời điểm nào trong kỳ và phần doanh thu nay được tính theo thời hạn hoạt động
Theo nghị định 43/CP/2001 ban hành ngày 1/8/2001, chi phí của Doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ số tiền Doanh nghiệp phải chi, phải trích trong kỳ (thường là 1 năm) và bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh Bảo hiểm, chi phí hoạt động tài chính vàchi phí cho các hoạt động khác. Tương ứng với 3 hoạt động cấu thành của chi phí:
a. Chi cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm
là khoản chi cơ bản của Doanh nghiệp Bảo hiểm gồm có:
- Chi cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc
- Chi phí cho hoạt động nhận tái, nhượng tái Bảo hiểm
- Chi phí từ hoạt động khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh Bảo hiểm như giám định tổn thất, đề phòng hạn chế tổn thất, đánh giá rủi ro
* Hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc:
Gồm có chi bồi thường, các khoản giảm trừ và chi hoa hồng.
Khi tính chi phí hoạt động kinh doanh Bảo hiểm phải trừ đi các khoản phải thu để làm giảm trừ đi các khoản chi (không phải là doanh thu) như:
+ Thu bồi thường từ nhượng tái Bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra thuộc phạm vi Bảo hiểm. Doanh nghiệp Bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường cho khách hàng, nhưng nếu Doanh nghiệp Bảo hiểm này đã được tái Bảo hiểm, Doanh nghiệp Bảo hiểm sẽ được Doanh nghiệp nhận tái Bảo hiểm trả cho 1 phần số tiền đã bồi thường theo cam kết của hợp đồng tái Bảo hiểm
+ Thu đòi người thứ 3 bồi hoàn: theo nguyên tắc thế quyền trong Bảo hiểm nếu tổn thất xảy ra có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3, Bảo hiểm vẫn bồi thường tổn thất nhưng sẽ thế quyền người được Bảo hiểm đòi bên thứ 3. Đây là 1 khoản thu làm giảm chi phí bồi thường nhưng không được tính vào doanh thu
+ Thu hàng đã xử lý bồi thường 100%, nếu có tổn thất toàn bộ thuộc phạm vi Bảo hiểm thì Doanh nghiệp Bảo hiểm sẽ bồi thường 100% giá trị thiệt hại nhưng giá trị còn lại của đối tượng Bảo hiểm hay giá trị của hàng đã xử lý bồi thường 100% là thuộc về Doanh nghiệp Bảo hiểm. Đây là 1 khoản thu làm giảm chi phí bồi thường nhưng không được tính vào doanh thu
+ Các khoản chi khác nằm trong kinh doanh Bảo hiểm gốc gồm: chi hoa hồng cho đại lý môi giới Bảo hiểm, khoản chi này tương đối lớn và chủ yếu Bảo hiểm hoạt động qua các đại lý môi giới Bảo hiểm
Khoản chi hoa hồng này được tính trực tiếp vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp Bảo hiểm và chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước
- Chi cho hoạt động nhận tái, nhượng tái Bảo hiểm
Có chi bồi thường và chi hoa hồng, không có khoản giảm trừ
Các hoạt động kinh doanh Bảo hiểm có chu kỳ kinh doanh đảo ngược nên trong chi phí của Doanh nghiệp Bảo hiểm có khoản chi đặc thù là chu trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ để nhằm mục đích thanh toán cho các trách nhiệm còn lại của Doanh nghiệp khi hết năm tài chính. Quỹ này được lập riêng cho từng nghiệp vụ Bảo hiểm. Mặc dù tiền này vẫn nằm trong Doanh nghiệp Bảo hiểm nhưng không thuộc về Doanh nghiệp mà là khoản nợ mà Doanh nghiệp phải trả trong tương lai
Đây cũng là nguồn đầu tư của Doanh nghiệp Bảo hiểm
- Chi khác: quản lý mạng lưới giám định, Bảo hiểm …không chiếm tỷ trọng lớn như chi hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc
Ngoài các khoản chi trực tiếp nêu trên, còn chi gián tiếp cho Doanh nghiệp Bảo hiểm gồm chi bán hàng, chi quản lý Doanh nghiệp, trong đó chi đóng BHXH, BHYT cho nhân viên trong Doanh nghiệp Bảo hiểm là lớn nhất. Ngoài ra còn có chi tiền lương, tiền thưởng…
b. Chi đầu tư (chi cho hoạt động tài chính)
Bao gồm các khoản:
- Chi phí kinh doanh bất động sản, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu
- Chi phí cho thuê tài sản (môi giới đối với người thuê, thuế…)
- Chi thủ tục phí ngân hàng, trả tiền vay, trích dự phòng giảm giá chứng khoán
- Chi chia lãi suất cho khách hàng đối với Bảo hiểm nhân thọ
- Chi khác liên quan đến hoạt động đầu tư
c. Chi khác
- Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được
- Chi cho tiền phạt vi phạm hợp đồng
2.2. Quản lý chi phí
a. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
* Trong tổng chi, chi kinh doanh Bảo hiểm chiếm tỷ trọng lớn, Nhâtn tố ảnh hưởng đến chi hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc thuộc chi hoạt động kinh doanh
- Giá trị thiệt hại thực tế của đối tượng Bảo hiểm thuộc phạm vi Bảo hiểm có ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền bồi thường của Doanh nghiệp Bảo hiểm, Số tiền bồi thường là khoản chi lớn nhất cho Doanh nghiệp Bảo hiểm, nó phụ thuộc vào:
+ Mức độ thiệt hại thực tế. Mức độ thiệt hại thực tế này có thể lớn hơn dự đoán làm các khoản chi tăng lên, ngược lại giảm đi
+ Phạm vi Bảo hiểm: rộng thì khả năng bồi thường cao dẫn đến chi cao và ngược lại
+ Công tác quản lý rủi ro: đây là nhân tố mang tính chất chủ quan ảnh hưởng đến số tiền chi trả bồi thường của Doanh nghiệp Bảo hiểm. Nếu làm tốt sẽ giảm rủi ro, giảm mức độ thiệt hại thực tế và giảm bồi thường
- Hiện tượng trục lợi Bảo hiểm
Trục lợi Bảo hiểm được hiểu là hành vi của người tham gia Bảo hiểm cố tình gian dối, lừa đảo, có ý định ngay từ khi ký kết hợp đồng Bảo hiểm nhằm chiếm đoạt số tiền bồi thường của Doanh nghiệp Bảo hiểm mà lẽ ra không được hưởng. Hiện tượng này làm tăng chi phí của Doanh nghiệp Bảo hiểm
- Trích lập quỹ dự phòng
Có ảnh hưởng lớn đến chi của Doanh nghiệp Bảo hiểm vì thực chất số tiền này vẫn nằm trong Doanh nghiệp Bảo hiểm và Doanh nghiệp có thể sử dụng
Pháp luật có quy định cụ thể trong việc trích lập quỹ dự phòng theo tỷ lệ nhất định, quy định về chi trả hoa hồng môi giới…
Tổ chức bộ máy quản lý càng tinh gọn, hiệu quả càng giảm chi phí. Ngược lại sẽ rườm rà làm tăng chi phí, giảm uy tín
b. Các biện pháp quản lý chi phí cho hoạt động kinh doanh Bảo hiểm gốc
* Các biện pháp giảm chi phí cho bồi thường Bảo hiểm
- Lên kế hoạch để luôn luôn đảm bảo sẵn sàng cho việc chi trả, bồi thường cho khách hàng khi có rủi ro xảy ra thuộc phạm vi Bảo hiểm
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ, từng sản phẩm Bảo hiểm bằng cách sàng lọc rủi ro, đánh giá rủi ro ban đầu để quyết định có hay không nhận Bảo hiểm cho loại rủi ro đó. Nếu có Bảo hiểm thì Bảo hiểm với mức phí bao nhiêu, số tiền Bảo hiểm là bao nhiêu
- Có biện pháp tránh trục lợi Bảo hiểm đối với hợp đồng Bảo hiểm có giá trị lớn bằng cách thẩm tra, kết hợp các ban ngành có liên quan để đề phòng hạn chế rủi ro (ví dụ y tế, giao thông, công an)
- Nâng cao phẩm chất đạo đức, chuyên môn của đội ngũ nhân viên Bảo hiểm
- Quản lý chi phí hoa hồng đại lý: có thể tăng để thu hút khách hàng nhưng trong giới hạn cho phép của pháp luật
- Quản lý trích lập quỹ dự phòng trước tiên phải trích lập theo quy định của pháp luật, ngoài ra tìm ra phương án tối ưu để quản lý và sử dụng quỹ. Nếu trích lập thấp thì ảnh hưởng đến khả năng chi trả, trích lập cao ảnh hưởng đến chi phí
- Quản lý Doanh nghiệp: tinh giản, gọn nhẹ, chống lãng phí, sử dụng những cán bộ có năng lực, trình độ, sử dụng khoa học công nghệ để quản lý
* Đối với chi đầu tư
- Tách riêng từng hoạt động, tránh tình trạng lãng phí
- Lựa chọn, sàng lọc hình thức đầu tư
II. QUẢN LÝ TÀI SẢN CHO DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1. Tài sản cố định
1.1. Khái niệm và đặc điểm
- Tài sản cố định là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khách mà Doanh nghiệp Bảo hiểm sở hữu, quản lý và sử dụng. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, trong quá trình sử dụng hình thái hiện vật tự nhiên hầu như không thay đổi, còn giá trị giảm dần được chuyển vào giá trị sản phẩm Bảo hiểm
- Đặc điểm:
+ Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp Bảo hiểm nhưng hình thái hiện vật hầu như không thay đổi
+ Về mặt giá trị: giá trị của tài sản cố định giảm dần và được chuyển dần vào giá trị sản phẩm dịch vụ Bảo hiểm và được thu hồi thông qua khấu hao tài sản cố định
+ Do hoạt động Bảo hiểm là hoạt động dịch vụ nên tài sản cố định không tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm Bảo hiểm do đó hao mòn tài sản cố định không được tính trực tiếp vào chi phí kinh doanh Bảo hiểm mà tính gián tiếp như chi phí quản lý
+ Một số tài sản cố định của Doanh nghiệp Bảo hiểm: ô tô, máy tính, bất động sản, văn phòng
1.2. Phân loại tài sản cố định của Doanh nghiệp Bảo hiểm
a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
- Hữu hình: là những tài sản có hình thái biểu hiện cụ thể như bất động sản, thiết bị, ô tô…
- Vô hình: là những tài sản cố định tồn tại dưới dạng giá trị không biểu hiện thành những hình thái vật chất cụ thể ví dụ quyền sử dụng đất, thương hiệu, bằng phát minh sáng ché, uy tín, lợi thế thương mại.
b. Căn cứ vào quyền sở hữu
- Tài sản cố định tự có: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp Bảo hiểm và được phản ánh trên bảng cân đối kế toán
- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê ngoài. Có 2 trường hợp
+ Tài sản tài chính hết thời hạn thuêm Doanh nghiệp được sử dụng
+ Hết thời hạn thuê thì Doanh nghiệp phải thuê lại
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là tài sản cố dịnh thuê ngoài nhưng không phải là thuê tài chính
1.3. Quản lý tài sản cố định
Quản lý trên 2 mặt:
- Quản lý số lượng tài sản cố định: áp dụng đối với tài sản cố định hữu hình bằng cách chia nhóm dựa vào các đặc trưng như công dụng, chức năng
- Quản lý giá trị tài sản cố định: là quản lý tài sản cố định dưới hình thái giá trị phản ánh số tiền Doanh nghiệp đã bỏ ra để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, là căn cứ tính hao mòn tài sản cố định
- Để quản lý tài sản cố định cần phải đánh giá tài sản cố định của Doanh nghiệp theo các loại giá khác nhau như giá ban đầu, giá khôi phục, giá so sánh
Giá ban đầu có ban đầu hoàn toàn và ban đầu còn lại
Giá khôi phục cũng có khôi phục ban đầu và khôi phục còn lại
Tài sản cố định bán theo giá ban đầu hoàn toàn phản ánh số tiền thực tế Doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định và cần phải thu hồi về dưới hình thức khấu hao, là căn cứ để tính khấu hao tài sản cố định hàng năm
Tài sản cố định theo giá khôi phục hoàn toàn phản ánh tổng giá trị danh nghĩa của tài sản cố định còn lại trong điều kiện hiện tại của nền sản xuất xã hội
Ví dụ mua ô tô với giá $ 25.000, tổng giá mua gồm chi phí vận chuyển là $29.000 thì $29.000 là giá ban đầu hoàn toàn
Ô tô sử dụng được 5 năm giá trị còn lại là $14.500 là giá ban đầu còn lại hay giá khôi phục còn lại
Tái sản cố định theo giá ban đầu và giá khôi phục còn lại phản ánh phần giá trị tài sản cố định của Doanh nghiệp chưa hao mòn hết và còn phải tiếp tục khấu hao nên giá này phản ánh thực trạng tài sản cố định của Doanh nghiệp tại thời điểm nghiên cứu
1.4. Quản lý khấu hao tài sản cố định
- Tài sản cố định có đặc điểm là giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn và giảm dần giá trị do đó giá trị hao mòn phải được phân bổ vào hoạt động kinh doanh và thu hồi về cho Doanh nghiệp thông qua việc trích khấu hao
- Mục đích của việc trích khấu hao
+ Bù đắp chi phí đã bỏ ra để mua sắm tài sản cố định hay nói cách khác là tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng để thay thế tài sản cố định khi nó hết thời hạn sử dụng
+ Bù đắp chi phí sửa chữa lớn và hiện đại hóa tài sản cố định trong quá trình sử dụng
- Tổng mức khấu hao tài sản cố định
Mk = G + S + H – Gt
Trong đó:
M tổng mức khấu hao của tài sản cố định
G: giá trị ban đầu của tài sản cố định
S: giá trị sửa chữa lớn,
H: hiện đại hóa tài sản cố định
Gt: Giá trị thanh lý
- Mức khấu hao của 1 năm là
Ak = Mk/T
Trong đó T là số năm sử dụng tài sản
Mức khấu hao hàng năm của tất cả các tài sản cố định sau khi cộng lại tạo thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao được sử dụng vào mục đích tái tạo tài sản mới, bù đắp các chi phí đã bỏ ra
1.5. Quản lý biến động tài sản cố định
- Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên biến động theo thời gian cả về hiện vật và giá trị. Nguyên nhân của biến động này do:
+ Quy mô hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
+ Mua mới...
2. Tài sản lưu động
2.1. Khái niệm và các loại Tài sản lưu động
- Khái niệm: Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của doanh nghiệp có đặc điểm là thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi dài không quá 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh hay 1 niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, Tài sản lưu động thường chiếm 70% đến 80% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
- Các loại Tài sản lưu động
+ Tiền
+ Các khoản nợ ngắn hạn phải thu
+ Các khoản ký quỹ, thế chấp
+ Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước
+ Chi phí dở dang của hoạt động kinh doanh bảo hiểm: gốc, nhận tái, nhượng tái
+ Các tài sản lưu động khác: vât tư, công cụ, dụng cụ dự phòng giảm giá
Trong đó các khoản đầu tư ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm vì doanh nghiệp đem vốn nhàn rỗi đi đầu tư ngắn hạn để tăng trưởng vốn
2.2. Quản lý Tài sản lưu động
- Tài sản lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán à cơ cấu tài sản lưu động phải hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh khi phát sinh trách nhiệm bồi thường hay chi trả bảo hiểm à phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định. Khoản dự trữ này cần hợp lý vì dự trữ ít thì không đảm bảo khả năng bồi thường, nhiều thì không tăng trưởng vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra cần tính toán đầu tư ngắn hạn, không đầu tư quá lớn và dài hạn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
- Quản lý các khoản phải thu: cần theo dõi chặt chẽ từng loại khách hàngm tránh bị chiếm dụng vốn hay khê đọng phí, đặc biệt chú ý các khoản phải thu từ phí bảo hiểm và thu từ hoạt động đầu tư
- Đối với các khoản đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo có lãi, tránh bị hao hụt vốnà ảnh hưởng đến việc chi trả bồi thường cho khách hàng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập quỹ dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- Đối với việc tạm ứng cho nhân viên: doanh nghiệp phải có bộ phận teo dõi, quản lý các tài sản này. Tính định mức cho từng nghiệp vụ bảo hiểm, tổ chức kiểm kê, đánh giá hàng tồn kho, theo dõi xuất kho, nhập kho cho từng loại đầu tư, quy trách nhiệm cho cán bộ trong việc làm thất thoát tài sản lưu động
III. VỐN VÀ QUẢN LÝ VỐN
Để tiến hành bất kỳ 1 hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều cần 1 số vốn nhất định. Vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau
Vốn doanh nghiệp bảo hiểm được hình thành tư 2 nguồn
- vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm vốn điều lệ được góp khi thành lập doanh nghiệp, các quỹ và các khoản lãi tích lũy
Vốn điều lệ là vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp, được hình thành khi doanh nghiệp thành lập. Trong suốt quá trình hoạt động, vốn điều lệ luôn ≥ vốn pháp định
- Nguồn hình thành vốn điều lệ: tùy theo loại hình doanh nghiệp, vốn có nguồn khác nhau
+ Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước: vốn do nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước
+ Doanh nghiệp cổ phần: vốn do các cổ đông đóng góp
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: vốn do công ty mẹ ở nước ngoài chuyển vào
+ Công ty liên doanh: vốn do sự đóng góp của các bên liên doanh
- Đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam, vốn pháp định được quy định trong luật kinh doanh bảo hiểm là
+ Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 300 tỷ
+ Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: 600 tỷ
+ Môi giới bảo hiểm:
Vốn pháp định nhằm duy trì khả năng của doanh nghiệp để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm
2. Vốn vay
Phản ánh các khoản nợ của doanh nghiệp bảo hiểm. Nguồn vốn này được hình thành từ các nguồn: Nếu căn cứ vào hình thức vay thì gồm có:
- Vay của các ngân hàng thương mại: đây là nguồn vốn tín dụng ngân hàng
- Vay của các doanh nghiệp bảo hiểm, vay của các doanh nghiệp khác dưới hình thức mua chịu vật tư hàng hóa. Đây là nguồn tín dụng thương mại
- Vay trực tiếp của các tổ chức, cá nhân có tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thông qua việc phát hành trái phiếu công ty
Trong các nguồn vốn vay, tín dụng ngân hàng là nguồn quan trọng nhất
Nếu căn cứ vào thời hạn vay, nguồn vốn vay gồm: vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản phải trả về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi bồi thường, chi hoa hồng, chi giám định
Khác với các hình thức doanh nghiệp khách, doanh nghiệp bảo hiểm có nguồn vốn nhãn rỗi từ các quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được sử dụng nguồn này để đầu tư sinh lời nên nguồn vốn vay của doanh nghiệp sẽ ít hơn so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác. Tuy nhiên khi sử dụng quỹ dự phòng để đầy tư phải đảm bảo nguyên tắc an toàn và sinh lời
Trong nguồn vốn vay, doanh nghiệp luôn muốn chiếm dụng vốn của các chủ thể khác dưới hình thức nợ phải trả ví dụ như mua chịu hàng hóa hoặc yêu cầu ứng tiền đặt cọc đối với doanh nghiệp bảo hiểm, khoản phải trả lớn nhất thường là các khoản chi bồi thường nên doanh nghiệp bảo hiểm không thể tìm cách để chiếm dụng nguồn vốn này vì doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay, đầy đủ, kịp thời khi co sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra.
3. Quản lý và sử dụng vốn
- Đảm bảo đủ vốn nhằm giúp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện được trách nhiệm đối với bên mua bảo hiểm và phát huy tối đa hiệu quả của đồng vốn. Các biện pháp quản lý và sử dụng vốn:
+ Bố trí hợp lý cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bảo hiểm, tăng tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, cơ cấu hợp lý tiết kiệm chi phí à tăng hiệu quả
+ Nâng cao trình độ, kinh nghiệm của bộ máy lãnh đạo, quản lý, điều hành
+ Sử dụng vốn đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất
+ Cân đối thu- chi, đảm bảo khả năng thanh toán và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, sinh lời
+ Tiến hành thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
IV. QUỸ DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
4.1. Sự cần thiết của quỹ dự phòng nghiệp vụ
- Dự phòng nghiệp vụ là khoản dự trữ liên quan đến từng nghiệp vụ bảo hiểm được trích lập và hạch toán vào chi phí kinh doanh nhằm mục đích thanh toán các trách nhiệm đã được xác định trước và phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết
- Trích lập quỹ dự phòng để:
+ Bồi thường vì không biết trước rủi ro xảy a
+ Vì doanh thu phát sinh trước, chi phí phát sinh sau
4.2. Các loại quỹ dự phòng và phương pháp trích lập
4.2.1. Đối với bảo hiểm phi nhân thọ (bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự, bảo hiểm con người phi nhân thọ)
Đặc trưng quản lý quỹ là quản lý theo kỹ thuật phân chia nên việc xác định hiệu quả kinh doanh được tiến hành theo từng năm tài chính. Các quỹ dự phòng cần được trích lập vì doanh thu phát sinh năm trước, chi phí phát sinh năm sau
Các quỹ dự phòng gồm:
- Dự phòng phí
- Dự phòng bồi thường
- Dự phòng giao động lớn
Dự phòng để cân bằng nghiệp vụ gắn với những rủi ro mang tính chu kỳ ví dụ như cháy nổ vào mùa khô
a. Dự phòng phí
- Là dự phòng nhằm đảm bảo cho những rủi ro và chi phí chung liên quan đến rủi ro chưa xảy ra và có thể xảy ra kể từ ngày khóa sổ niên độ tài chính (31/12) đến ngày kết thúc kỳ hạn các hợp đồng bảo hiểm.
- Cần phải dự phòng phí do sự không trùng khớp giữa năm tài chính và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm vì hợp đồng bảo hiểm có thể ký và kết thúc vào bấy kỳ thời điểm nào trong năm
- Các phương pháp lập dự phòng phí:
* Phương pháp 1/24
Theo phương pháp này các khoản phí thu trong tháng giả thiết đều được thu vào ngày 15 hàng tháng, 15/360 ngày của năm = 1/24 nên gọi là phương pháp 1/24
+ Đối với các hợp đồng năm (360 ngày), phí bảo hiểm thu được trong tháng 1 phải chuyển sang niên độ sau là 1/24
Tương tự, phí bảo hiểm thu được trong tháng 2 phải chuyển sang niên độ sau sau là 3/24, nói cách khác 1/8 phí thu được trong tháng 2 phải chuyển sang niên độ sau
...
Đến tháng 12, chuyển sang niên độ sau là 23/24 phí thu được
+ Đối với hợp đồng nửa năm (180 ngày): 6 tháng đầu trong niên độ tài chính, 6 tháng sau tính như sau:
Phí bảo hiểm thu được trong tháng 7 sẽ phải chuyển sang niên độ sau là 15/180 = 1/12
Tháng 8 chuyển sang niên độ sau là 3/24 = ¼
...
Tháng 11 chuyển sang niên độ sau là 9/12
Tháng 12 chuyển sang niên độ sau là 11/12
+ Đối với hợp đồng theo quý (90 ngày): 3 quý đầu trong niên độ tài chính, quý sau tính như sau:
Phí thu được trong tháng 10 chuyển sang niên độ sau là 15/90
Phí thu được trong tháng 11 chuyển sang niên độ sau là 3 x 15/90
Phí thu được trong tháng12 chuyển sang niên độ sau là 5 x 15/90
Giả sử doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có hợp đồng năm và quý thì dự phòng phí bảo hiểm mà doanh nghiệp phải lập ngày 31/12 bằng tổng phí năm của các tháng chuyển sang niên độ sau + tổng phí nửa năm của các tháng chuyển sang niên độ sau + Tổng phí quý của các tháng chuyển sang niên độ sau
* Phương pháp 50%
Theo phương pháp này giả sử phí bảo hiểm được phân bố đều trong năm thì 1 nửa phí thu trong năm còn 1 nửa phải chuyển sang niên độ sau
Tổng dự phòng phí = 50% x (phí bảo hiểm của hợp đồng năm + phí bảo hiểm của hợp đồng nửa năm + phí bảo hiểm hợp đồng quý)
* Quy định lập dự phòng phí ở Việt Nam
Thông tư 72/2001 bộ tài chính 28/8/2001
Nội dung thông tư:
- Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được sử dụng các phương pháp trích lập dự phòng phí như sau:
à Phương pháp trích lập theo tỷ lệ % của tổng phí bảo hiểm
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, đường không, đường bộ, đường sắt thì dự phòng phí = 17% tổng phí bảo hiểm
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác trích lập = 40% tổng phí bảo hiểm
Phương pháp trích lập theo hệ số thời hạn hợp đồng bảo hiểm
Thời hạn
Phí bảo hiểm giữ lại
Phí bảo hiểm chuyển niên độ sau (dự phòng)
Quý I
7/8
1/8
Quý II
5/8
3/8
Quý III
3/8
5/8
Quý IV
1/8
7/8
Dự phòng phí = tỷ lệ dự phòng phí x mức phí bảo hiểm
= 1/8 x phí quý I + 3/8 x phí quý II + 5/8 x phí quý III + 7/8 x phí quý IV
+ Đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác có thời han đến 1 năm áp dụng phương pháp trích lập theo hệ số 1/24
Dự phòng phí chưa được hưởng = phí bảo hiểm x số ngày còn lại của hợp đồng bảo hiểm /365
Ví dụ hợp đồng ký ngày 30/6/2009 à số ngày còn lại
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn lớn hơn 1 năm trích lập theo tỷ lệ = 40% tổng phí bảo hiểm
b. Dự phòng bồi thường
- Khái niệm: là phần phí bảo hiểm được trích lập để dự trữ đảm bảo việc thanh toán cho những tổn thất của các loại:
+ Tổn thất đã xảy ra, đã xác định thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng chưa giải quyết chi trả
+ Tổn thất đã xảy ra nhưng chưa xác định được có thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm không
+ Tổn thất đã xảy ra nhưng doanh nghiệp bảo hiểm chưa biết
- Sự cần thiết: phải lập dự phòng bồi thường do có sự sai lệch giữa thời điểm xảy ra tổn thất và thời điểm thanh toán bồi thường được thực hiện
- Các phương pháp tính dự phòng bồi thường:
à Phương pháp kiểm tra hồ sơ:
Doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm tra tất cả hồ sơ tổn thất, đánh giá từng hồ sơ về chi phí bồi thường và phí bảo hiểm, từ đó liệt kê hồ sơ tổn thất theo thể loại và năm xảy ra rủi ro, từ đó có số liệu về tổn thất chưa được bồi thường và chi phí quản lý để lập dự phòng bồi thường cho các tổn thất
à Phương pháp chi phí trung bình
Doanh nghiệp bảo hiểm lấy tổng số tiền đã trả cho các tổn thất theo niên độ xảy ra sự việc + phần đánh giá các tổn thất còn phải trả chia cho số lượng tổn thất = chi phí bồi thường trung bình, từ đó lập dự phòng tổn thất
à Phương pháp nhịp độ bồi thường: với phương pháp này doanh nghiệp bảo hiểm có thể thấy rõ chu kỳ tính toán tổn thất theo thời gian đối với mỗi loại nghiệp vụ bảo hiểm thông qua kết quả thống kê, qua đó xác định được tỷ lệ % số tiền bồi thường của năm thứ nhất và các năm tiếp theo trong 1 quãng thời gian nhất định, trên cơ sở đó đánh giá được số tiền chưa trả vào cuối mỗi niên độ trong khoảng thời gian đó
Ví dụ công ty bảo hiểm A thống kê cho thấy đối với hình thức bảo hiểm tài sản cứ 100 đơn vị tổn thất được bồi thường ngay trong năm, 40 đơn vị tổn thất được trả sau 1 năm, 20 đơn vị tổn thất trả sau 2 năm. Giả sử trong năm 2005 khi khóa sổ tổng số tiền bồi thường đã trả trong niên độ là 400 đơn vị tiền tệ
Số tiền này tương ứng thuộc các niên độ
Năm 2005 là 120 đơn vị tiền tệ
2004 là 200 đơn vị tiền tệ
2003 là 80 đơn vị tiền tệ
Để tính dự phòng bồi thường tại thời điểm cuối niên độ 2005 cần xác định giá trị tổn thất thuộc các niên độ 2005. 2004, 2003
Số tiền bồi thường tổn thất trong năm 2005 là
120/40% = 300 đơn vị tiền tệ
Năm 2004 là 200/40% = 500 đơn vị tiền tệ
Năm 2003 là 80/20%= 400 đơn vị tiền tệ
Chỉ cần dự phòng bồi thường các niên độ 2004 và 2005 vì năm 2003 được thanh toán hết trong các năm 2004, 2005
Trong 2005 đã trả 400 đơn vị tiền tệ trong đó có 120 đơn vị tiền tệ năm 2005, 200 đơn vị tiền tệ năm 2004, 80 đơn vị tiền tệ năm 2003
Dự phòng bồi thường năm 2006 là 300 x 40%
Năm 2007 là 300 x 20%
à Tổng dự phòng năm 2006 và 2007 là 160 đơn vị tiền tệ
Dự phòng bồi thường cho tổn thất xảy ra năm 2003 là 20% x 400 = 80 đơn vị tiền tệ
4.2.2. Đối với bảo hiểm phi nhân thọ
Vì bảo hiểm và tín dụng đều giữ vị trí trung gian nên đều giữ nhiệm vụ cung cấp vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế
Bảo hiểm thu phí bảo hiểm mục đích chính là bồi thường cho các chủ thể tham gia
Tín dụng bảo hiểm có thể cung cấp vốn tham gia kênh tín dụng trực tiếp và gián tiếp (phát hành trái phiếu, cổ phiếu)
Vay ngân hàng thương mại (tín dung gián tiếp)
Đối với bảo hiểm nhân thọ kỹ thuật quản lý quỹ là tồn tích
Các loại dự phòng phải trích
+ Dự phòng toán học là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại và các cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm và của người tham gia. Có thể sử dụng 2 phương pháp tính dự phòng toán học là phương pháp quá khứ và phương pháp tương lai
+ Dự phòng phí chưa được hưởng: áp dụng đối với các hoat động bảo hiểm dưới 1 năm
Công thức dự phòng phí = phí định kỳ x thời gian còn lại của định kỳ nộp phí / tổng thời gian của định kỳ nộp phí
+ Dự phòng bồi thường (chi trả): tương tự 3 phương pháp như bảo hiểm phi nhân thọ
+ Dự phòng chia lãi
Vì công ty bảo hiểm nhân thọ luôn cam kết chia lãi cho khách hàng
Dự phòng lãi = tổng lãi chia cho chủ hợp đồng trong năm tài chính + Giá trị tích lũy của lãi đã chia trong năm tài chính trước đó nhưng chưa chi trả
+ dự phòng bảo đảm cân đối dự phòng cho những năm có biến động lớn về tỷ lệ tử vong. Ở Việt Nam hiện nay dự phòng này được trích = 5% phí bảo hiểm thu được trong năm tài chính
V. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com