Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

an sinh xa hoi 4

D. ƯU ĐÃI XH

I. Khái quát

1. Khái niệm.

ƯĐXH là sự đãi ngộ đặc biệt cả về cật chất và tinh thần của nhà nước và xã hội nhằm ghi nhân và đền đáp công lao to lớn đối với những cá nhân hay tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội. Quan điểm , mục đích của ƯĐXH về cơ bản là: tri ân đối tượng có đóng góp to lớn cho tổ quốc, ưu ddaixxh để thực hiện công bằng xã hội, giáo dục truyền thống cho các thế hệ.

2. Mục đích.

- Ghi nhận và tri ân những cá nhân hay tập thể có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và XH

- Đảm bảo công bằng XH, đây là sự cống hiện đặc biệt bằng xương máu.

- Giáo dục truyền thống cho các thế hệ đi sau làm giàu thêm các gt tinh thân cao đẹp của dân tộc.

- Đảm bảo ổn định thể chế chính trị nhà nước.

Hoạt động ưu đãi xh ko phải là sự ban pưn mà là nhiệm vụ, trách nhiệm của cộng đồng.

3. Vai trò

- giáo dục cho giới trẻ, thế hệ tương lai ý thức đc trách nhiệm của mình đvới XH.

- góp phần ổn định XH, giữ vững thể chế chính trị

- thực hiện chính sách con người của quốc gia, thể hiện truyền thống, đạo lý "uống nc nhớ nguồn", thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của NN với những ng có cống hiến đặ biệt cho XH.

II. Đối tượng.

1. Những người có cống hiến đặc biệt trong công cuộc bảo vệ tổ quốc.

a. Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.

- Liệt sĩ là những người đã hy sinh vì sự nghiệp các mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế or vì lợi ích của nhân dân được nhà nước trao tặng bằng tổ quốc ghi công.

- Gia đình liệt sĩ là những người có quan hệ gắn bó , ruột thịt với liệt sĩ như vợ, chống, con, cha mẹ đẻ và những người thực sự có công nuôi dưỡng liệt sĩ.

b. Thương binh và bệnh binh.

- Thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang, bị thương dẫn đến bị suy giảm khả năng lao động do chiến đấu, hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu, dũng cảm làm nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm vì lợi ích cộng đồng và xã hội.

- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lđ từ 61% trở lên do điều kiện chiến đấu và hoàn cảnh sinh hoạt thiếu thốn, gian khổ khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng minh bệnh binh.

c. Những người tham gia hoạt động cách mạng.

- Người lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc làm sự nghiệp cả đời.

- Người tham gia các hoạt động giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn.

- Người tham gia các hoạt động cách mạng bị địch bắt, tù đày nhưng ko khai báo.

- Người tham gia cách mạng trong điều kiện gian khổ, khốc liệt đã làm họ suy giảm sức khỏe.

2. Những người có cống hiện đặc biệt trong công cuộc xây dựng đất nước

- Là những người đã có cống hiến đặc biệt trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, văn hóa nghệ thuật... Họ là những nhà khoa học, bác học đã có công trình khao học ứng dụng vào cuộc sống, là những anh hunh\gf lao đông hay những nghệ nhân, nghệ sĩ, kiện tướng... đã làm rạng danh cho đất nước.

III. Hình thức ưu đãi xã hội.

1. Ưu đãi về vật chất.

- Trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng ưu đãi: trợ cấp mai táng phí, trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp nuôi dưỡng.

- Trợ cấp bằng hiện vật: xây nhà tình nghĩa, cải thiện nhà ở, tặng quà nhân các dịp lễ tết.

- Trợ cấp nghĩ dưỡng, an dưỡng, tham quan du lịch, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, mua bảo hiểm y tế, học bổng, học phí.

- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, vay vốn ưu đãi đễ sx, miễn giảm thuế, nghĩa vụ lđ công ích.

2. Ưu đãi về tinh thần.

- Tặng bằng khen, huân huy chương , kỷ niệm chương, phong tặng danh hiệu: bà mẹ VN anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, tặng bằng tổ quốc ghi công.

- Dựng tượng đài người có công.

- Dùng tên để đặt tên đường, phố, trường học, bệnh viện, nahf hát....

- Ưu tiên con em các đối tượng có công trong tuyển sinh giáo dục và đào tạo, ưu tiên giải quyết việc làm.

- Ngoài ra tổ chức các cuộc nói chuyên chuyên đề, các câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cho người có công.

3. Đánh giá vai trò của ƯDXH tại Việt Nam

a. Tích cực.

- Với sự quan tâm, chăm lo của nhà nước và toàn xã hội đến hết năm 2007 cả nước có 85% hộ gia đình chính sách có mức sống trung bình trở lên so với cộng đồng dân cư nơi cư trú, 85% xã, phường ko còn hộ chính sách thuộc diện hộ nghèo, là xã, phường làm tốt công tác chương trình thương binh, liệt sĩ.Phong trào chăm sóc người có công thông qua 5 chương trình tình nghĩa tiếp tục phát triển.

Năm 1994 ủy ban thường vụ Quốc hội ban pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng đến nay đạt kết quả rất tốt.

- Trên 8 triệu người thuộc diện có công được hưởng chế độ ưu đãi ( chiếm 10% dân số cả nước) trong đó có 4 triệu người được hưởng chế độ kháng chiến, trên 2 triệu người là thân nhân của người có công mất trước năm 1995. Trong đó trợ cấp ưu đãi hàng tháng xấp xỉ 1,5 triệu người.

b. Hạn chế.

Pháp lệnh sau 8 năm thực hiện mặc dù có 1 ý nghĩa và vai trò to lớn trong đời sống xã hội nhưng cũng đã bộc lộ 1 số mặt hạn chế:

+ Cơ cấu: chủ yếu là đối tượng tham gia kháng chiến bảo vệ tổ quốc.

+ Đưa ra các văn bản ko kịp thời.

+ Pháp lệnh chưa ghi nhận đày đủ đối tượng hưởng chế độ ưu đãi xã hội, có những đối tượng là người có công thực thụ nhưng lại ko thuộc diện được ưu tiên hưởng chế độ ưu đãi quy định ở những pháp lệnh này.

+ Một số quy định về điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công thể hiện chung chung, thiếu tính cụ thể, chặt chẽ, rõ ràng, đôi khi còn trừu tượng, chế độ ưu đãi về trợ cấp quy định ở pháp lệnh có nhiều yếu tố chưa phù hợp.

+ Vấn đề cơ bản là chế độ trợ cấp ưu đãi chưa bóc tách khỏi chế độ tiền lương, chế độ BHXH. Có loại trợ cấp quy định bất hợp lý.

 KQ : Với chuẩn nghèo hiện nay( bình quân thu nhập theo đầu người ở nông thôn là 200k/người/ tháng; ở thành thị là 2260k/người/ thàng) thì số hộ gia đình chính sách ở diện hộ nghèo còn khá lớn.

 Trợ cấp ko thể theo kịp với mức tiêu dùng xã hội, mức trợ cấp thấp trong khi số lượng người có công thì rất lớn, nguồn tài chính bảo đảm lại hạn hepk. Chế độ ưu đãi khác về kinh tế xã hội ngoài chế độ trợ cấp mới chỉ được quy định trên giấy hoặc mang tính định hướng.

c. Các biện pháp giải quyết.

- Xây dựng luật trợ giúp đặc biệt hướng tới giúp các gia đình điều chỉnh kịp thời chế độ trợ cấp khi tiền lương tối thiểu thay đổi( hoặc thay đổi mức chuẩn trợ cấp khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, tốc độ GDP tăng). Đặc biệt quan tâm và có chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đời sống XH. Pháp lệnh cần quy định cụ thể ưu đãi cho ai, ưu đãi ntn, trách nhiệm thực thi chế độ ưu đãi...về kinh tế, xã hội để áp dụng vào cuộc sống.

- Xác định rõ mối quan hệ trợ cấp ưu đãi xã hội- tình hình lao động đất nước.

+ XĐ rõ căn cứ mức trợ cấp ưu đãi xã hội.

VD: căn cứ vào mức chi phí tối thiểu cho nhu cầu cá nhân bình quân cả nước, căn cứ vào mức thu nhập bình quân đầu người, căn cứ vào mức sống trung bình của người dân trong cả nước.

+ Mức trợ cấp cho người có công phải được điều chỉnh phù hợp với tình hình.

4. Bài học kinh nghiệm.

- Cần bố trí cán bộ thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công và lồng ghép công tác này với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Cần có những cơ chế, những quy định cụ thể khi thực hiện ưu đãi đối với người có công: giao đất canh tác, phân chia đất ở, miễn giảm thuế....Khi thực hiện các chính sách, chế độ cần quy định cụ thể, chi tiết, để đảm bảo thực hiện công khai, thống nhất, đảm bảo công bằng trong đãi ngộ, tránh những tiêu cực đáng tiếc xảy ra.

- Chính sách này cần tiếp tục được xã hội hóa, phát huy sức mạnh của nhà nước, cộng đồng và bản thân đối tượng. Cần huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong xã hội đóng góp, ủng hộ để chăm lo đời sống cho các đối tượng.

- Coi trọng việc đào tạo cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Coi trọng tổng kết kinh nghiệm để đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng phong trào thi đua, xây dựng biểu dương nhưng điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình làm tốt công tác chăm sóc người có công.

- Phát huy truyền thống tự lực, tự cường, chủ động vươn lên của thương binh, gia đình liệt sĩ và những người có công với cách mạng.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc; xứ lý nghiêm những vi phạm về chế độ, chính sách và kịp thời sửa đổi, bổ sung chính sách chế độ cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.

4,Tài chính udxh

-ngan sách nha nuoc bao gom ngan sach trung uong va ngan sach dia phuong .day la nguon tài chính chủ yếu để thuc hien udxh

-sụ đong gop cua các to chuc kinh te xh cua các cá nhân.đây là nguồn tài chính rất quan trọng đê thhien uu dai xa hoi do đó phai dc quan lí 1 cách chặt chẽ sd đúng md

-đóng góp của ban thân các đối tuong.họ góp tiên đê xay nha cho nhung gia dinh có công hoặc đi tìm mộ liệt sĩ....

E. BHTM.

1. Khái niệm- Đặc điểm.

1. Khái niệm:

Là hoạt động kinh doanh dịch vụ BH do các tổ chức bảo hiểm thương mại tiến hành nhằm mục tiêu lợi nhuận. Bảo hiểm là hoạt động chia sẻ rủi ro giữa những người có nguy cơ gặp rủi ro nào đó thông qua việc hình thành 1 quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp của những người tham gia BH và dùng quỹ đó để bù đắp toont thất cho những người ko may gặp rủi ro.

2. Đặc điểm:

- BHTM là sự chuyển giao rủi ro của người mua bảo hiểm cho công ty bảo hiểm.

- Là 1 loại hàng hóa được mua bán trên thị trường, người mua bắt buộc phải trả tiền ( phí bảo hiểm) thì công ty bảo hiểm sau này mới có trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên số tiền bồi thường mà người mua được nhân thưởng lớn hơn rất nhiều so với phí bảo hiểm họ bỏ ra.

- BHTM có mục đích là khắc phục những khó khăn về tài chính du rủi ro gây ra cho con người và hoạt động trên cơ sở quy luật số đông bù số ít, có tính chất chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong xã hôi.

3. BHTM là hình thức bổ sung cho BHXH vì:

Các loại hình BHTM có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo an toàn cho các thành viên xã hội

trước những nguy cơ rủi ro đe dọa đến tính mạng hoặc sức khỏe, có thể nói bảo hiểm con người

trong BHTM và BHXH là 2 hình thức hỗ trợ, bổ sung đắc lực cho nhau. Do BHXH có 1số hạn

chế: đối tượng BH hạn hẹp ( chỉ gồm người lđ) phạm vi thường ở mức tối thiểu, trong khi đó có

nhiều thành viên khác trong xh cũng có nhu cầu được BH, hay cần được BH ở phạm vi rộng hơn

với mức trợ cấp cao hơn. BHTM ra đời chính là đáp ứng nhu cầu về BH này.

BHTM có thể được coi là sự xã hội hóa đối với quản lý rủi ro gây ra cho con người, giảm được

gành nặng cho NSNN mà vẫn đảm bảo ASXH. Vào những năm cuối thế kỷ XX những trận lũ lụt

lớn ở đồng bằng sông cửu long gây thiệt hại về tài sản lên tới hàng ngàn tỷ đồng nhưng chỉ có 1

phần rất nhỏ tài sản thiệt hại được mua bảo hiểm, còn lại nhà nước phải láy ngân sách ra hỗ trợ cho

người dân. Trong trường hợp này nếu mọi người mua BH thì gánh nặng đã ko thuộc về nhà nước.

BHTM cùng với BHXH góp phần hạn chế giảm thiểu rủi ro XH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: #anh#xuan