Chương 2
*Cộc cộc cộc cộc cộc*
*Cộc cộc cộc cộc*
*Cộc cộc cộc*
*Cộc cộc*
*Cộc*
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Hier ist es..."--
=> --"Đây rồi..."--
*Tít*
*Cửa mở*
*Cộc cộc cộc cộc cộc*
*Cộc cộc cộc cộc*
*Cộc cộc cộc*
*Cộc cộc*
*Cộc*
*Cửa đóng*
•
•
•
•
•
*Graymon cúi người => cách chào kiểu Nhật*
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Hallo Dr. Makoto Tanjiro, wie sind die Fortschritte?"--
=> --"Chào Tiền sĩ Makoto Tanjiro, tiến trình như thế nào rồi?"--
*Makoto cúi người*
🇯🇵Tiến sĩ Makoto Tanjiro:
--"非常に良いですが、珍しいですね、ビクトリア卿。"--
=> --"Rất tốt, nhưng bất thường, thưa ngài Victoria."--
*Bác sĩ Ashley Greene xuất hiện*
🇲🇽Bác sĩ × Nhân viên Pháp y Ashley Greene:
--"Hola Sr. Victoria, Makoto y yo hemos descubierto algo inusual, se lo mostraremos."--
=> --"Chào ngài Victoria, tôi và Makoto đã phát hiện ra điều bất thường, chúng tôi sẽ cho ngài xem."--
Cả ba đi xem điểm bất thường ở cái xác chết; mặt ngửa của xác chết thì khô khan, nhưng mặt sấp thì có vấn đề => nó là điểm mất chốt.
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Wie viele Nadellöcher gibt es?"--
=> --"Có bao nhiêu lỗ kim tiêm vậy?"--
🇲🇽Bác sĩ × Nhân viên Pháp y Ashley Greene:
--"4 disparos en las piernas, 4 disparos en los brazos, 3 disparos en la espalda y 7 disparos en la cabeza. 18 disparos en total."--
=> --"4 phát ở chân, 4 phát ở tay, 3 phát ở lưng và 7 phát ở phía sau đầu. Tổng cộng là 18 phát."--
🇯🇵Tiến sĩ Makoto Tanjiro:
--"とにかく... 死体の尾はすべて同じで、18発でした。また、体からエネルギーを吸い取る方法を使用した「追放」された人々の数が実際に発生したこともわかりました。"--
=> --"Dù sao thì... Mặt sấp của các xác chết đều giống nhau là cùng 18 phát, chúng tôi còn phát hiện ra rằng: Số lượng 'kẻ bị lưu đày' làm phương pháp rút năng lượng từ cơ thể là có xảy ra."--
🇲🇽 Bác sĩ × Nhân viên Pháp y Ashley Greene:
--"Y la muerte de niños... a los hijos de los exiliados les quitaron el cerebro... Dios mío, esto no está bien..."--
=> --"Còn cái chết của trẻ em - con cái của những kẻ bị lưu đày thì bị lấy mất não... Lạy Chúa, điều này là không ổn rồi..."--
*Cộc cộc cộc cộc cộc*
•
*Cộc cộc cộc*
•
*Cộc*
🇵🇱Đặc vụ Sovereign - Laura Void:
--"Sir Victoria! Zespół rozpoznawczy pod dowództwem agenta survivalowego LeeWona zgłosił odkrycie grupy ludzi ściganych przez żołnierzy z symbolami Paradoksu."--
=> --"Thưa ngài Victoria! Có bản báo cáo của nhóm trinh sát do Đặc vụ Survivalist - LeeWon dẫn đầu đã phát hiện một nhóm người đang bị lính mang kí hiệu của Paradox truy sát."--
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Laura Void. Wie viele Namen stehen im Bericht?"--
=> --"Laura Void. Có bao nhiêu tên trong bản báo cáo?"--
🇵🇱Đặc vụ Sovereign - Laura Void:
--"Panie, jest ich 13."--
=> --"Thưa ngài, là 13 tên."--
*Makoto sử dụng thiết bị liên lạc*
🇯🇵Tiến sĩ Makoto Tanjiro:
--"私は彼らに電話します。"--
=> --"Tôi sẽ gọi cho họ."--
*Laura đọc địa chỉ trong bản báo cáo*
🇵🇱Đặc vụ Sovereign - Laura Void:
--"Są w dżungli Amazonii!"--
=> --"Bọn chúng đang ở rừng Amazon nhé!"--
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
Khu vực Rừng Amazon
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
🇮🇹Đặc vụ Arbiter - Leo Marisancho:
--"Wow!!! Davvero! Non avrei mai pensato che la foresta pluviale amazzonica esistesse!"--
=> --"Wow!!! Tôi thành thật với Chúa! Tôi chưa từng nghĩ khu rừng Amazon tồn tại đấy!"--
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Leo! Tell everyone on the big bird (plane): 'Prepare for action!', okay?"--
=> --"Leo! Kêu mọi người trên con chim lớn (máy bay) là: 'Chuẩn bị tác chiến nhé!', được không?"--
🇷🇺Đặc vụ Berserker - Lily White:
--"Ты всё слышал! Не волнуйся! Мы будем бороться вместе!"--
=> --"Ngài nói thế là mọi người nghe hết rồi đấy! Đừng lo! Chúng ta sẽ cùng nhau tác chiến!"--
*Những người còn lại gật đầu*
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"I give up!"--
=> --"Nghe thế thì chịu rồi!"--
🇺🇸Phi công Charlie Adams:
--"Hold on tight! This bird is landing!'--
=> --"Bám chặt vào nhé! Con chim này đang hạ cánh!"--
*Hạ cánh*
*Vù vù vù*
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Let's get down!"--
=> --"Xuống thôi!"--
*Từng người một xuống máy bay*
Khu rừng Amazon là khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới và tất nhiên là ai cũng biết. Hiện tại, rừng Amazon đang quá trình khôi phục bởi các tổ chức bảo vệ môi trường.
🇺🇸Đặc vụ Vagabond - Aldous Solars:
--"Haha!! This is the Brazilian Amazon rainforest! This place is huge!"--
=> --"Haha!! Đúng là khu rừng nhiệt đới Amazon của Brazil có khác! Nơi này to lớn thật!"--
🇮🇹Đặc vụ Arbiter - Leo Marisancho:
--"È davvero vasto... Dovremmo cercare la squadra di ricognizione dell'agente survivalista LeeWon, signor Tunner?"--
=> --"Rộng lớn thật đấy... Chúng ta có nên tìm nhóm trinh sát của Đặc vụ Survivalist - LeeWon không, thưa ngài Tunner?"--
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Yes! Why not?"--
=> --"Có chứ! Tạo sao lại không?"--
*Lily đã thấy bóng người quen*
🇷🇺Đặc vụ Berserker - Lily White:
--"А? Ли Вон? Это ты?"--
=> --"Ủa? LeeWon? Là anh đúng không?"--
*LeeWon chạy đến chỗ cả nhóm*
🇰🇷Đặc vụ Survivalist - LeeWon:
--"다행히 다들 제때 도착했어요! 하지만 저만 남았네요!"--
=> --"May quá! Mọi người đã kịp lúc! Nhưng chỉ còn mình tôi thôi!"--
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Oh my goodness... The whole group died and you are the only survivor?"--
=> --"Ôi lạy Chúa trọn lành... Cả nhóm chết hết và chỉ còn anh sống sót thôi ư?"--
🇰🇷Đặc vụ Survivalist - LeeWon:
--"네! 저만 살아남았어요! 터너 씨!"--
=> --"Đúng vậy! Tôi là người sống sót duy nhất! Thưa ngài Tunner!"--
*Tunner điềm tĩnh lại*
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Alright... Find that group of people. Let's begin the battle!"--
=> --"Được rồi... Truy tìm nhóm người kia đi. Bắt đầu tác chiến!"--
*Truy tìm*
5 giờ sau...
Lính Paradox:
--"Tìm thấy chúng chưa?? Tôi không thấy gì cả!"--
Lính Paradox #2:
--"Cứ tìm đi! Kiểu gì thì chúng sẽ xuất hiện thôi!"--
Lính Paradox #3:
--"Lính số 3 đây! Tôi thấy một đứa trẻ chạy từ phía bên trái của khu rừng! Có nghe rõ không?"--
Lính Paradox #2:
--"Anh thấy nó rồi à? Chúng ta có chạy theo không?"--
Giọng lính Paradox từ bộ đàm:
--"Các anh tìm thấy rồi à? Chắc chưa?"--
Lính Paradox #3:
--"Chắc chắn! Chắc như đinh đóng cột!"--
Giọng lính Paradox từ bộ đàm:
--"Thế thì bám theo!"--
Lính Paradox #3:
--"Rõ!"--
Lính Paradox #2:
--"Các anh nghe tôi báo! Bám theo!"--
Tất cả lính Paradox:
--"Rõ!"--
*Lính Paradox chạy*
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
*Cách*
*BÙM*
Lính Paradox #1:
--"Ôi... CHẾT TIỆT! Ai đặt bom đấy?!"--
🇪🇦Đặc vụ Drifter - William Hill Pelota:
--"Hola nuevos amigos~~ Jejeje~~"--
=> --"Chào những người bạn mới~~ Hehehe~~"--
Lính Paradox #1:
--"CHẾT TIỆT!!!"--
Tất cả lính Paradox còn lại đã vào vị trí chiến đấu.
Nhưng tất cả đã thất bại.
Bây giờ, chỉ còn người lính Paradox số 10 là sống sót.
Lính Paradox #10:
--"Mẹ kiếp!... Mình cần phải liên lạc với Tập đoàn đó... Để rời khỏi đây!..."--
🇪🇦Đặc vụ Phophet - Zoey Sunshine:
--"¡Encontré el último!"--
=> --"Tìm thấy người cuối cùng rồi!"--
Lính Paradox #10:
--"Cái gì?!"--
*BONK*
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Good job! Agent Phophet."--
=> --"Làm tốt lắm! Đặc vụ Phophet."--
🇺🇦Đặc vụ Executioner - Layla Ruby:
--"Га? Ця група людей..."--
=> --"Ủa? Nhóm người kia đó là..."--
Người lạ:
--"Ủa? Người phụ nữ trẻ kia là 'Công chúa Stella' đúng không?"--
Người lạ #2:
--"Hình như là... Đúng là Công chúa Stella thật rồi!"--
*Layla (Công chúa Stella) lùi lại*
🇺🇦Đặc vụ Executioner - Layla Ruby:
--"Всі! Ходімо додому!
=> --"Mọi người ơi! Quay về nhà thôi!"--
Người lạ #3:
--"Chuyện gì vậy??? Sao cô ấy lại chạy đi vậy??? Alô???"--
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
Tổ chức Quân sự & Tình báo (B.M.W.D)
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Haben Sie irgendwelche Informationen über den Kerl gefunden? Wir brauchen wichtige Informationen für diese Untersuchung."--
=> --"Đã tra được bất kỳ thông tin gì về gã đó chưa? Chúng ta rất cần thông tin quan trọng cho cuộc điều tra này."--
🇯🇵Tiến sĩ Makoto Tanjiro:
--"はい!判明しました…つまり、その男はパラドックス・エネルギー社に雇われた傭兵で、亡命者を追跡しており、アシュリー・グリーン博士の同胞なのです。"--
=> --"Vâng! Chúng tôi đã tra được thông tin... Thì là như thế nào: Cái người đó là lính đánh thuê do Tập đoàn Năng lượng có tên là Paradox được thuê để truy tìm những kẻ bị lưu đày, người này là đồng hương của Bác sĩ Ashley Greene."--
Graymon nghe xong thì, nhưng manh mối đã xuất hiện khiến anh để ý.
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Warte! Paradox Energy Corporation? Okay ... ich brauche diesen Satz, um diesen Söldner zu verhören."--
=> --"Khoan! Tập đoàn Năng lượng Paradox? Được... Tôi cần cụm từ này để tra hỏi tên lính đánh thuê kia."--
Makoto nghe xong thì hiểu ngay ý muốn của Graymon; thông tin quan trọng nhất là Sự tồn tại của Tập đoàn Năng lượng Paradox, Makoto và Graymon lập tức đi đến phòng thẩm vấn để hỏi tên lính đánh thuê người Mexico về chính Tập đoàn đó.
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
Phòng thẩm vấn
--- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; --- ; -
🇺🇸Cố vấn Quân sự Matthew Morrison:
--"Does this interrogation subject have any signs?"--
=> --"Đối tượng thẩm vấn này có dấu hiệu gì không?"--
🇨🇳Đặc vụ Apostle - Trường Vân (张文):
--"没有,一点迹象都没有……维多利亚爵士到了吗?"--
=> --"Không, không có dấu hiệu gì đâu ạ... Ngài Victoria đã đến chưa?"--
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Ich bin hier!"--
=> --"Tôi đã đến rồi đấy!"--
Tất cả giật mình mà quay ra cửa phòng thẩm vấn, thì họ thấy Graymon đã đứng ở cửa từ lúc nào không hay.
🇨🇳Đặc vụ Apostle - Trường Vân (张文):
--"我……对不起,叔叔!我不知道你在这里!"--
=> --"Cháu... Cháu xin lỗi bác! Cháu không biết bác ở đây từ khi nào ạ!"--
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Nun! Ich weiß, du dachtest, ich wäre noch nicht gekommen; und alle anderen, wie du, bemerkten die Schritte nicht, und wenn sie sie hörten, taten sie so, als ob sie sie nicht hörten."--
=> --"Thôi! Bác biết là cháu cứ nghĩ là bác chưa đến; và mọi người cũng như cháu thôi, cũng không để ý là có tiếng chân, mà họ có nghe thấy thì chỉ vờ như không nghe thấy."--
*Cửa mở*
*Cộc cộc cộc*
*Cửa đóng*
Graymon đã vào trong phòng, người lính đánh thuê Mexico vẫn còn ngồi trên ghế như thể đang chờ đợi ai đó.
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Sie müssen Ihren Namen nicht sagen, kommen Sie einfach zum Punkt."--
=> --"Không cần nói tên anh ra, mau vào vấn đề chính luôn đi."--
🇲🇽Lính đánh thuê Mexico:
--"¿El problema principal? ¿Cuál es el problema?"--
=> --"Vấn đề chính? Đó là vấn đề gì vậy?"--
*Kích hoạt nguồn tia chớp điện*
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Wenn Sie mir nicht einmal die kleinste wichtige Information mitteilen, schlage ich Ihnen sofort das Gesicht auf den Tisch.
=> --"Nếu anh không nói ra thông tin quan trọng, dù chỉ là một lượng thông tin nhỏ nhất định; tôi sẽ đập nát mặt anh ngay trên mặt bàn bây giờ."--
🇲🇽Lính đánh thuê Mexico:
--"¿Crees que lo aceptaré? No... no lo diré."--
=> --"Anh nghĩ tôi sẽ chấp nhận ư? Không... Tôi sẽ không nói ra đâu"--
*Dí vào cổ lính đánh thuê Mexico*
🇩🇪Thống chế Graymon Victoria:
--"Dann werde ich dir sofort das Gesicht auf den Tisch schlagen."--
=> --"Vậy thì tôi sẽ đập mặt anh vào bàn ngay."--
*RẦM RẦM RẦM*
*RẦM RẦM RẦM*
🇺🇸Đặc vụ Artillerist × Thống chế Tunner Crocodile:
--"Can you hear the sound of the most terrible violence in history, 张文?"--
=> --"Cháu có nghe được âm thanh của pha bạo lực kinh khủng nhất lịch sử không, Trường Vân?"--
🇨🇳Đặc vụ Apostle - Trường Vân (张文):
--"你听不到吗?"--
=> --"Mọi người không thấy tiếng đó sao?"--
Tất cả mọi người trong phòng thẩm vấn:
--"Không... Không thấy gì cả..."--
🇨🇳Đặc vụ Apostle - Trường Vân (张文):
--"这意味着什么?..."--
=> --"Là sao?..."--
Hết chương 2
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com