Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

BẠCH THƯỢC

BẠCH THƯỢC

Tên khác:Thược dược.

Vị thuốc là rễ đã cạo bỏ lớp bần và chế biến khô của cây Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).

Vị thuốc nhập từ Trung Quốc.

Tinh bột, tanin, calci oxalat, tinh dầu, chất béo, chất nhầy, acid benzoic

Trị đau ngực sườn, mồ hôi trộm, huyết hư, thai nhiệt, kinh nguyệt không đều.

CÂU KỲ TỬ

Tên khác: Khởi tử.

Quả chín phơi khô của cây Câu kỷ hay Khủ khởi (Lycium sinense Mill.), họ Cà (Solanaceae).

Cây này có trồng ở nước ta, vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.

Caroten, vitamin C, acid amin.

Thuốc bổ, chữa ho lao, đau lưng mỏi gối, di tinh, ra nhiều nước mắt, mắt mờ, đái đường.

Chú ý:

Vỏ rễ của cây Khủ khởi được gọi là Địa cốt bì (Cortex Lycii sinensis) dùng chữa sốt, ho khan, ho ra máu, đi tiểu ra máu…

CẨU TÍCH

Thân rễ đã cạo sạch lông, phơi hay sấy khô của cây Lông culi (Cibotium barometz J. Sm. = Dicksonia barometz L.), họ Kim mao (Dicksoniaceae).

Cây này mọc hoang ở nhiều vùng rừng núi nước ta.

Tinh bột.

Chữa đau khớp, đau lưng phong thấp, tay chân nhức mỏi, đau dây thần kinh toạ, người già yếu đi tiểu nhiều.

HẠ KHÔ THẢO

Cụm quả đã phơi hay sấy khô của cây Hạ khô thảo (Prunella vulgaris L.), họ Bạc hà (Lamiaceae).

Cây mọc ở những vùng núi cao của nước ta.

Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

Các alcaloid, saponin.

Chữa sưng vú, lao hạch, bướu cổ, đau mắt, viêm tử cung, viêm gan, ngứa, hắc lào, vẩy nến.

KIM ANH

Vị thuốc là quả bổ đôi của cây Kim anh (Rosa laevigata Michx.), họ Hoa hồng (Rosaceae).

Cây mọc hoang hoặc trồng làm cảnh ở nước ta và một số nước khác.

Vitamin C, tanin, acid nitric, acid malic, glucose, nhựa.

Hạt chứa heterosid độc (khi dùng phải bỏ hạt).

Chữa di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái rắt, ỉa chảy mãn tính.

MẠCH NHA

Quả chín của cây Đại mạch (Hordeum vulgare L., Hordeum sativum Jess.), họ Lúa (Poaceae), làm mọc mầm, sấy ở nhiệt độ dưới 60°C.

Dược liệu nhập từ Trung Quốc.

Trong hạt có tinh bột, chất béo, protid, đường, các men amylase, maltase, vitamin B,C. Trong mầm hạt có men giúp cho sự tiêu hoá, chất hordenin.

Thuốc bổ dưỡng, dùng khi ăn uống kém tiêu, ngực bụng chướng đau.

Chữa bệnh phù do thiếu Vitamin.

NHỤC ĐẬU KHẤU

Vị thuốc là nhân hạt đã phơi khô của cây Nhục đậu khấu (Myristica fragrans Houtt), họ Nhục đậu khấu (Myristicaceae).

Cây được trồng ở miền Nam nước ta.

Tinh dầu (8-15%), chất béo (40%) gọi là bơ nhục đậu khấu, tinh bột, nhựa protid.

Chữa đau bụng lạnh, đầy chướng, ỉa chảy, trẻ em nôn ra sữa, kích thích tiêu hoá.

SA SÂM

Tên khác: Bắc sa sâm

Dược liệu là rễ đã bỏ vỏ phơi hay sấy khô của cây Sa sâm bắc (Glehnia littoralis Fr. Schm.), họ Cần (Apiaceae).

Cây ưa khí hậu ôn đới, vị thuốc phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.

Đường, tanin, chất béo.

Chữa ho, long đờm, chữa sốt cao, miệng khô khát nước.

SƠN THÙ

Vị thuốc là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Sơn thù du (Cornus officinalis Sieb. et Zucc.), họ Sơn thù du (Cornaceae).

Vị thuốc phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.

Saponin, tanin, acid hữu cơ.

Chữa đau lưng mỏi gối, ù tai, phong hàn tê thấp, ngạt mũi.

SƠN TRA

Dược liệu là quả chín đã thái phiến phơi hay sấy khô của cây Chua chát (Docynia doumeri Schneid) và cây Táo mèo (Docynia indica Dec.), họ Hoa hồng (Rosaceae).

Cây mọc hoang ở các vùng núi nước ta.

Sơn tra Trung Quốc là quả của cây Sơn tra (Crataegus pinnatifida var. major N.E.Br.) hoặc Dã sơn tra (Crataegus cuneata Sieb. et Zucc.), họ Hoa hồng (Rosaceae).Nước ta không có cây này.

Acid hữu cơ, vitamin, tanin.

Chữa đau bụng, đầy bụng do ăn nhiều chất dầu mỡ, thịt cá, tả lỵ, sản hậu huyết ứ bụng đau.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: