Bài 16 QT
Bài 16 PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939-1945)
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
I/ TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945:
1/ Tình hình CT:
* 1/9/1939 CTTG thứ hai bùng nổ ở châu Âu, P đầu hàng, thực hiện chính sách thù địch với PT CM thuộc địa
* Đông Dương:
- P vơ vét sức người, sức của dốc vào chiến tranh.
- 9/1940 Nhật tiến vào miền Bắc VN, P đầu hàng, Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của P để vơ vét KT phục vụ chiến tranh và đàn áp PTCM.
* Ở VN: các đảng phái thân Nhật ra đời ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản và thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho N hất cẳng P.
* Đầu 1945
+ Ở Châu Âu: Đức thất bại nặng nề.
+ Ở Châu Á-TBD: Nhật tổn thất nhiều nơi.
+ Ở ĐD: 9/3/1945 N đảo chính P, các đảng phái CT VN tăng cường hoạt động. Quần chúng sục sôi khí thế CM, sẵn sàng vùng lên.
2/ Tình hình kinh tế, xã hội:
* KT:
- P: thi hành chính sách “ KT chỉ huy”, tăng thuế cũ, đặt thuế mới, giảm lương, tăng giờ làm..
- Nhật:
+ Buộc P để N sử dụng sân bay, nộp tiền….
+ Cướp ruộng, bắt nông dân nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh
+ Yêu cầu P xuất nguyên liệu chiến lược sang N với giá rẽ… N đầu tư vào những ngành phục vu QS: khai thác măng gan, sắt..
* XH: chính sách vơ vét P- N
- Đẩy nhd đến cùng cực (2 triệu người chết đói 1944-1945)
- Các giai tầng VN đều ảnh hưởng ch.sách bóc lột P-N (trừ tay sai ĐQ, đại ĐC, TS mại bản)
KL: Tình hình trên đòi hỏi Đảng kịp thời nắm bắt, đề ra đường lối đtr phù hợp.
II/ PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945:
1/ Hội nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương tháng 11/1939 (HỘI NGHỊ LẦN 6)
- 11/1939 HNBCHTƯ Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn),Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghi xác định:
* Nhiệm vụ, mục tiêu đtr trước mắt CM: đánh ĐQ và tay sai, làm cho ĐD hoàn toàn độc lập
* Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, lập chính quyền XV công nông binh đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất thực dân, ĐQ, đ.chủ phản bội, chống tô cao, lãi nặng, lập chính phủ Dân Chủ Cộng Hòa.
* Mục tiêu, phương pháp đtr: chuyển từ đtr đòi dân sinh, dân chủ sang đánh ĐQ tay sai, từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
* Chủ trương: lập MT thống nhất dân tộc phản đế ĐD (gọi tắt MT phản đế ĐD.)
- Ý nghĩa HN:
+ Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng: đặt nhiệm vụ GP dân tộc lên hàng đầu.
+ Đưa nhd bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
2/ Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới:
a/ Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940):
- 22/9/1940 Nhật chiếm Lạng Sơn. Pháp rút về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.
- 27/9/1940 dưới sự lãnh đạo Đảng bộ địa phương nhd BS nổi dậy chiếm Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã. Nhd làm chủ châu lỵ, các vùng lân cận. Đội du kích BS thành lập.
- N-P thoả hiệp khủng bố CM. Khởi nghĩa BS thất bại nhưng:
+ Mở đầu PT đtrvũ trang GPDT.
+ Để lại bài học kinh nghiệm quý báu: khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.
b/ Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940):
- Nhân dân N.Kỳ và binh lính phản đối việc đưa binh lính ra mặt trận thay P chống Thái Lan
- Hội nghị BCHTƯ Đảng triệu tập từ 6 đến 9/11/1940 tại Bắc Ninh chủ trương:
+ Xác định kẻ thù chính ĐD là Pháp-Nhật.
+ Duy trì đội du kích Bắc Sơn, lập căn cứ du kích,
+ Đình chỉ khởi nghĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
- Quyết định hoãn khởi nghĩa N.Kỳ chưa tới nơi, nhưng lệnh khởi nghĩa đến các địa phương. Khởi nghĩa nổ ra đêm 22 rạng 23/11/1940 từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hòa, Mỹ Tho, Vĩnh Long…. Chính quyền CM thành lập nhiều nơi, cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện.
- Kế hoạch bại lộ P kịp thời đối phó, khởi nghĩa thất bại nhưng chứng tỏ tinh thần yêu nước các tầng lớp nhd Nam kỳ.
c/ Binh biến Đô Lương (13/1/1941):
- Binh lính người Việt trong QĐ Pháp phản đối họ bị P đưa sang Lào đánh Thái Lan.
- 13/1/1941 binh lính đồn chợ Rạng dưới sự chỉ huy Đội Cung nổi dậy. Tối đó quân khởi nghĩa đánh Đô Lương rồi tiến về Vinh chiếm thành nhưng thất bại.
d/ Ý nghĩa 3 sự kiện trên:
+ Nêu cao tinh thần bất khuất dân tộc.
+ Là tiếng súng báo hiệu khởi nghĩa toàn quốc, bước đầu đtr bằng vũ lực của dân tộc ĐD.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm: thời cơ CM, kh.nghĩa vũ trang, xd lực lượng CM….
e/ Nguyên nhân thất bại: địch còn mạnh, chúng cấu kết đàn áp các cuộc đtr, khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kỹ, thời cơ chưa chín muồi.
3/ Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương:
a/ Hoàn cảnh: 28/1/1941 NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo CM. Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH TƯ Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
b/ Nội dung: Hội nghị khẳng định
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt CM:là GP dân tộc.
- Tạm gác khẩu hiệu: CM ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia ruộng đất công, tiến tới người cày có ruộng.
- Thành lập:
+ Chính phủ nhd nước VNDCCH (sau khi đánh đuổi P-N).
+ 19/5/1941 Mặt trận VN độc lập đồng minh ra đời (gọi tắt Việt Minh), giúp đỡ thành lập Mặt trận ở Lào và Campuchia.
- Xác định hình thái khởi nghĩa nước ta: từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm toàn Đảng, toàn dân.
c/ Ý nghĩa: HNTƯ lần 8
- Hoàn chỉnh chuyển hướng chủ trương được đề ra từ HNTƯ tháng 11/1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một CM là độc lập dân tộc.
- Đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy.
4/ Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền:
a/ Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
* Xd lực lượng CT: nhiệm vụ cấp bách của Đảng vận động quần chúng tham gia Việt Minh
- Cao Bằng là nơi thí điểm xd các hội Cứu Quốc.
- 1942 khắp các châu Cao Bằng đều có hội Cứu quốc ( có 3 châu hoàn toàn). Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao Bắc Lạng thành lập.
- Nhiều tỉnh Bắc và Trung Kỳ, nhiều hội cứu quốc mới thành lập.
- 1943 Đảng đề ra bản “Đề cương văn hóa VN”.
- 1944 Đảng dân chủ VN và Hội VH cứu quốc VN đứng trong MT Việt Minh.
- Đảng vận động binh lính người Việt trong QĐ Pháp, ngoại kiều tham gia đtr.
* Xây dựng lực lượng vũ trang: được coi trọng
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động Bắc Sơn-Võ Nhai.
- Những đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I (14/2/1941) phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng ( 7/1941 đến 2/1942).
- 15/9/1941 Trung đội C.Q.Quân II ra đời.
- Cuối 1941 NAQ lập đội tự vệ vũ trang
* Xây dựng căn cứ địa: được Đảng quan tâm.
- Hội nghị BCHTƯ Đảng 11/1940 chủ trương xd B.Sơn-Võ Nhai thành căn cứ địa CM.
- 1941 NAQ chọn Cao Bằng xd căn cứ địa.
b/ Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
- Đầu 1943 LX phản công Đức. Tình hình đó, đòi hỏi Đảng đẩy mạnh k.nghĩa giành c. quyền.
- 25 à 28/2/1943 Ban Thường Vụ T.Ư Đảng họp Võng La vạch kế hoạch chuẩn bị toàn diện khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kỳ: đoàn thể Việt Minh, hội Cứu quốc được xd, củng cố.
- 25/2/1944 ở B.Sơn –Võ Nhai Trung đội C.Q.Quân IIIra đời.
- Ở Cao Bằng những đội tự vệ vũ trang , đội du kích thành lập.1943, 19 ban “ Xung phong Nam tiến” thành lập để liên lạc B.Sơn-Vũ Nhai và phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
- 7/5/1944 Tổng bộ V.Minh ra chỉ thị “ sửa soạn khởi nghĩa”
- 22/12/1944 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, đội VN Tuyên Truyền giải phóng quân được thành lập. Sau 2 ngày đội đánh thắng ở Phay Khắt và Nà Ngần
KL: Công cuộc chuẩn bị tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa.
III/ KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN:
1/ Khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8 năm 1945 (CAO TRÀO KHÁNG NHẬT CỨU NƯỚC)
a/ Hoàn cảnh:
* Thế giới:
- Châu Âu: Hồng quân L.Xô đánh Béclin, một loạt nước Châu Âu được GP.
- Châu Á-Thái Bình Dương: quân Đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề.
* Trong nước::
- Ở Đ.Dương P ráo riết hoạt động, chờ thời phản công Nhật. Mâu thuẫn P-N gay gắt.
- 9/3/1945 Nhật đảo chánh Pháp, P đầu hàng N. Nhật tuyên bố:
+ Giúp các dân tộc ĐD xây nền độc lập
+ Dựng lên chính phủ Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm Quốc trưởng.
+ Thực chất Nhật độc chiếm Đ.D, tăng cường vơ vét nhd, đàn áp CM.
b/ Chủ trương của Đảng: Đang lúc Nhật đảo chính Pháp. Ban Thường vụ T.Ư Đảng họp ở Đình Bảng (Bắc Ninh), từ 12/3/1945 ra chỉ thị “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
+ Xác định kẻ thù chính của nhd ĐD: là phát xít Nhật.
+ Khẩu hiệu “ Đánh đuổi P-N” thay bằng khẩu hiệu “ Đánh đuồi phát xít N”.
+ Hình thức đtr: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy…sẵn sàng chuyển qua Tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
+ HN “phát động cao trào kháng N cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa”
c/ Diễn biến cao trào kháng Nhật:
- Ở Cao-Bắc-Lạng, VN Tuyên Truyền GPQ và Cứu Quốc Quân phối hợp quần chúng GP hàng loạt xã, châu, huyện. Chính quyền CM được thành lập.
- Ở Bắc và Bắc Trung Kỳ, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu người tham gia nhất ở Quảng Yên, Bắc Giang…
- Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên:Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên)..
- Ở Quảng Ngãi tù CT Ba Tơ nổi dậy lập chính quyền CM (11/3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.
- Ở Nam Kỳ, PT Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
d/ Tác dụng: Qua cao trào
- Lực lượng CT và vũ trang phát triển mạnh, tạo thời cơ cho Tổng khởi nghĩa mau chín muồi
- Là cuộc tập dượt lớn có tác dụng chuẩn bị trực tiếp choTổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Là bước phát triển nhảy vọt làm tiền đề nhd ta có đủ năng lực chớp thời cơ đưa Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đến thắng lợi nhanh gọn và ít đổ máu.
2/ SỰ CHUẨN BỊ CUỐI CÙNG TRƯỚC NGÀY TỔNG KHỞI NGHĨA
- 15 đến 20/4/1945 Ban ThườngVụ TƯ Đảng triệu tập hội nghị QSCM Bắc Kỳ quyết định:
+ Thống nhất các lực lượng vũ trang.
+ Phát triển lực lượng vũ trang, nửa vũ trang.
+ Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ QS và CT.
+ Xd chiến khu, lập Uỷ ban QS CM Bắc Kỳ.
- 16/4/1945 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị lập Uỷ ban DTGPVN và UBDTGP các cấp.
- 15/5/1945 VN Cứu quốc quân và VNTTGPQ thống nhất thành VNGPQ. Nhiều chiến khu T.Ư và khu căn cứ địa phương được xd.
- 5/1945 HCM chọn Tân Trào là trung tâm chỉ đạo CM cả nước.
- 4/6/1945 Khu giải phóng Việt Bắc thành lập gồm Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và 1 số tỉnh lân cận Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên
+ Tân trào là thủ đô Khu GP.
+ Uỷ ban lâm thời Khu GP Việt Bắc được thành lập, trở thành căn cứ địa chính của CM cả nước, là hình ảnh thu nhỏ nước VN mới.
KL: Công cuộc chuẩn bị gấp rút hoàn thành. Toàn dân tộc sẵn sàng đón chờ thời cơ Tổng k. nghĩa.
3/ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG 8 1945
a/ Nhật đầu hàng Đồng minh lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố (Hoàn cành):
* Thế giới (Khách quan):
- Đầu 8/1945 Đồng minh tấn công mạnh vào các vị trí của Nhật ở Châu Á-T.B. Dương.
- 6 và 9/8/1945 Mỹ ném2 quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagaxaki.
- 8/8/1945 LX tuyên chiến với Nhật, 9/8/1945 Xô Viết mở màn tổng công kích vào quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc TQ.
- Trưa 15/8/1945 Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở ĐD rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
* Trong nước (Chủ quan):
- Lúc này, Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhd sẵn sàng khi có lệnh khởi nghĩa.
- Nhận được tin Nhật đầu hàng, 13/8/1945 T.Ư.Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức:
+ Lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc.
+ Ban bố “ Quân lệnh số 1”.
+ Phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào:
+ Thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
+ Quyết định những vấn đề quan trọng đội nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Từ 16 đến 17/8/1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào:
+ Tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
+ Thông qua 10 chính sách của Việt Minh.
+ Cử ra Uỷ ban DTGP VN do H.C.M làm Chủ tịch.
b/ Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- 14/8/1945 một số cấp bộ Đảng, Việt Minh tuy chưa nhận được lệnh khởi nghĩa nhưng căn cứ tình hình địa phương và vận dụng chỉ thị “ Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” đã phát động nhd khởi nghĩa như Thanh Hoá, Nghệ An….
- Chiều 16/8/1945 một đơn vị GP quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào về GP thị xã Thái Nguyên, mở đầu Tổng khởi nghĩa.
- 18/8/1945 Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tỉnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.
- Ở Hà Nội
+ chiều 17/8 quần chúng nội, ngoại thành mittinh tại nhà hát Lớn, Uỷ Ban khởi nghĩa HN quyết định giành chính quyền vào 19/8/1945..
+ 18/8/1945 cờ đỏ sao vàng xuất hiện các đường phố chính H.Nội.
+ 19/8 hàng chục vạn nhd xuống đường biểu dương lực lượng chiếm Phủ Khâm sai Bắc Bộ, sở Cảnh sát T.Ư, … Tối 19/8 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ở Huế
+ 20/8 Uỷ ban khởi nghĩa tỉnh được thành lập
+ 23/8 hàng vạn nhd biểu tình, thị uy chiếm các công sở giành chính quyền về tay nhd.
- Ở Sài Gòn:
+ Xứ uỷ Nam kỳ quyết định k.nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào 25/8.
+ 25/8 các đơn vị “ Xung phong công đoàn”, “Thanh niên tiền phong”, công nhân, nông dân ở Gia Định, Biên Hoà, …kéo về thành phố chiếm Sở Mật Thám, Sở Cảnh sát….giành chính quyền SG
- Khởi nghĩa thắng lợi ở HN, H, SG có tác động đến các địa phương trong nước nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là địa phương giành chính quyền muộn nhất (28/8).
KL: như vậy cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đã giành thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng từ 14à 28/8/1945 nhanh chóng, ít tốn xương máu. (chuẩn bị trong 15 năm, tiến hành trong 15 ngày)
IV/ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ ĐƯỢC THÀNH LẬP:
1/ Sự ra đời Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoa:
- 25/8/1945 HCM, T.Ư Đảng cùng Uỷ Ban Dân Tộc GPVN từ Tân Trào về Hà Nội.
- 28/8/1945 UBDTGPVN cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước VNDCCH.Trong thời gian này HCM soạn thảo T.N.Độc Lập chuẩn bị ra mắt trước quốc dân.
- 2/9/1945 Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc TNĐL thành lập nước VNDCCH
Ý nghĩa:
- Là biến cố vĩ đai phá tan xiền xích Pháp Nhật PK, lập nước VNDCCH
- Từ nước thuộc địa ta dành được độc lập tự do chính quyền CM
- Mở ra kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội
- Thắng lợi đầu tiên thong thời đại mới, một dân tộc tự giải phóng mình
- Là nhà nước dân chủ ND đầu tiên ở Đông Á
- Cổ vũ mạnh mẻ tin thần đấu tranh ND thuộc địa, nữa thuộc địa trên TG nhất là Châu Á và Châu Phi
2/ Nội dung cơ bản của Tuyên Ngôn Độc Lập:
- Vạch rõ quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới
- Tố cáo tội ác của Pháp
- Chủ Tịch HCM tuyên bố với quốc dân và thế giới: “ P chạy, N hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước VN độc lập. Dân ta lại đánh đổ chđ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chđ DCCH”.
- Khẳng định “ Nước VN có quyền hưởng tự do, độc lập và thật đã thành 1 nước tự do, độc lập”
- Cuối bản Tuyên ngôn, HCM khẳng định ý chí sắt đá “ Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
KL: 2/9/1945 mãi mãi đi vào lịch sử VN là một trong những ngày hội lớn, vẻ vang nhất của dân tộc.
Ý nghĩa:
a. Trong nước:
- Đánh đấu sự thắng lợi thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc của ND
- Chấm dứt 80 năm đế quốc thống trị đưa nhân dân làm chủ đất nước
- Lật đổ chế độ PK, lập chế độ dân chủ nước ta
- Mở ra kỹ nguyên ĐLDT gắn CNXH
- Là thắng lợi tư tưởng ĐLDT của HCM và đường lối giải phóng dân tộc Đảng ta
b. Thế giới:
- Là thắng lợi đầu tiên thuộc địa
- Giải phóng phong trào dân tộc, thuộc địa, nữa thuộc địa
V/ NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:
1/ Nguyên nhân thắng lợi:
a/ Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi Đảng, Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
- Do Đảng CSĐD đứng đầu HCM lãnh đạo, đề ra đường lối CM đúng đắn dựa trên cơ sở lý luận Mác- LêNin vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN.
- Đảng ta có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các PT CM 1930-1935, 1936-1939 rút được những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là trong quá trình xd lực lượng CT, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động GPDT 1939-1945.
- Toàn Đảng, toàn dân, nhất trí, quyết tâm giành đ. lập, t. do. Các cấp bộ Đảng và V.Minh linh hoạt sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ, phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền
b/ Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của Hồng quân LX và Đồng minh chống phát xít, đã cổ vũ niềm tin, tạo thời cơ nhd ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
2/ Ý nghĩa lịch sử:
a/ Đối với dân tộc:
- Mở ra bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc ta. Phá tan xiềng xích nô lệ Pháp ( hơn 80 năm), Nhật ( gần 5 năm), lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước VNDCCH.
- Đánh đấu bước phát triển nhảy vọt CMVN, mở đầu kỷ nguyên mới: độc lập, tự do, nhd lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc, kỷ nguyên GPDT gắn liền với GP XH.
- Đảng CSĐD trở thành Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện tiên quyết cho thắng lợi tiếp theo.
b/ Đối với thế giơi:
- Góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh TG thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đtr tự GP, có ảnh hưởng to lớn đến CPC và Lào.
3/ Bài học kinh nghiệm:
- Đảng ta có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn CMVN, nắm bắt tình hình TG và trong nước đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp.
- Đảng tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong MTDTTN-MTVM trên cơ sở liên minh công nông, phân hóa cô lập kẻ thù, tiến tới đánh bại chúng.
- Đảng ta linh hoạt kết hợp đấu tranh CT với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
4/ Tính chất:
- Là cuộc cách mạng tư sản dân quyền
6/ Phân tích thời cơ trong Cách Mạng Tháng Tám 1945 ? Tại sao nói thời cơ trong CM Tháng Tám là “ thời cơ ngàn năm có một?”
* Thời cơ CM Tháng Tám:
- Khách quan:
+ đầu 8/1945 quân Đồng minh tiến công quân Nhật ở Châu Á-Thái Bình Dương
+ 6 và 9/8/1945 Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagasaki.
+ 9/8/1945 LX tiêu diệt đội quân Quan đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
+ 15/8/1945 Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân ĐồngMinh. Quân Nhật ở ĐD rệu rã, Chính Phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến..
- Chủ quan: Đảng đã chuẩn bị chu đáo, nhân dân sẵn sàng nổi dậy khi có lệnh khởi nghĩa
+ 13/8 T.Ư Đảng và Việt Minh thành lập: Uỷ ban khởi nghĩa Toàn quốc, ban bố “ Quân lệnh
số 1” , phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ 14à15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào ( Tuyên Quang) quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước và quyết định những vấn đề quan trọng sau khi giành được chính quyền.
+ Tiếp đó ngày 16à17/8/1945 ĐH Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách củaVM, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng VN do HCM làm Chủ Tịch.
* Thời cơ ngàn năm có một:
-Chưa có lúc nào như lúc này, CM nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế. Thời cơ
“ ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp PX Nhật ( đầu 9/1945).
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và MTVM khi thời cơ đến, kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân đồng minh ( Anh, Pháp, Tưởng) vào ĐD giải giáp quân Nhật ( đầu tháng 9/1945) khiến Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng, ít đổ máu.
7/ Sự thành lập, hoạt động MT Việt Minh? Vai trò của MT Việt Minh đối với thắng lợi của CM 8/1945?
* Sự thành lập:
- 5/1941 Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung Ương Đảng họp tại Pắc Bó (Cao Bằng) dưới sự chủ trì
NAQ đã quyết định thành lập Mặt Trận Việt Minh.
- 19/5/1941 MTVM chính thức được thành lập bao gồm các tổ chức quần chúng lấy tên là các hội Cứu quốc.
* Hoạt động:
- Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội Cứu Quốc.
- 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có hội Cứu quốc. Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao Bắc Lạng thành lập.
- 1943 Ban Việt Minh liên tỉnh Cao-Bắc-Lạng lập 19 ban “ Xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ B.Sơn-Vũ Nhai và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
- 1943 Đảng đề ra bản “ Đề cương VH VN”.
- 1944 Đảng dân chủ VN và Hội VH cứu quốc VN thành lập đứng trong MT Việt Minh.
- Đảng tăng cường vận động binh lính, ngoại kiều tham gia đtr.
- 7/5/1944 Tổng bộ V.Minh ra chỉ thị cho các cấp “ sửa soạn khởi nghĩa”
- 10/8/1944 T.Ư.Đảng kêu gọi nhân dân “ sắm vũ khí đuổi quân thù”. Sau chỉ thị các hội Cứu quốc phát triển mạnh , đặc biệt ở các vùng căn cứ địa CM, quần chúng sẵn sàng vùng dậy giành chính quyền. Báo chí , sách….của Mặt Trận góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, thu hút quần chúng vào hàng ngũ CM.
- 22/12/1944 theo chỉ thị của H.C.Minh, đội VN Tuyên truyền GP quân được thành lập. Sau 2 ngày Đội đánh thắng ở Phay Khắt và Nà Ngần, đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng rừng núi, mở rộng căn cứ địa và chiến khu CM, tạo điều kiện cho sự thành lập khu giải phóng VB (6/1945)…Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước, hình ảnh thu nhỏ của nước VN sau này.
- Đến tháng 8-1945, Mặt trận Việt Minh đã phát triển rộng trên phạm vi cả nước, công cuộc chuẩn bị lực lượng cách mạng của Đảng đã hoàn thành. Toàn thể dân tộc Việt Nam đã vùng dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
* Vai trò của MT Việt Minh:
- Tập hợp đông đảo quần chúng, hình thành nên lực lượng chính trị hùng hậu của CM. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phân hóa, cô lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào P-N tay sai.
- Lực lượng vũ trang cách mạng hình thành và phát triển, cùng với lực lượng chính trị tạo nên sức mạnh tổng hợp để Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
- Làm tốt chức năng của chính quyền nhà nước khi ta chưa giành được chính quyền.
- Là sáng tạo của Đảng, không những góp phần quyết định vào thắng lợi CM Tháng Tám mà còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báo về công tác xd mặt trận cho giai đoạn CM về sau.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com