Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

bai 2

BÀI 2: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG

NGUYÊN NHÂN TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH                                          NGHỀ NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG

I. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.

1. Điều kiện lao động  

- Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con người phải làm việc trong nhũng điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. Điều kiện lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt: một là quá trình lao động và hai là tình trạng vệ sinh của môi trường trong đó quá trình lao động được thực hiện.

- Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận của cơ thể như tay, chân mắt v,v...

- Tình trạng vệ sinh môi trường trong sản xuất đặc trưng bởi: điều kiện vi khí hậu ( nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển của không khí ) ; mức độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu sáng v,v...

- Các yếu tố nêu trên dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong những điều kiện nhất định có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, gây tai nạn lao động và bênh nghề nghiệp.

2. Tai nạn lao động  

- Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tô bên ngoài dưới dạng cơ lý, hoá và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động.

3. Bệnh nghề nghiệp  

- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.

- Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây huỷ hoại sức khoẻ con người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chổ: tại nạn lao động gây huỷ hoại đột ngột còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một thời gian nhất định.

II. Phân tích điều kiện lao động ngành xây dựng  

-         Điều kiện lao động của công nhân xây dựng có những đặc thù sau:

«     Khác với các ngành công nghiệp khác ( dệt, cơ khí v,v…) chỗ làm việc của công nhân tương đối cố định ở một nơi, trong một thời gian dài chỉ hoàn thành các thao tác kỹ thuật nhất định trên các thiết bị cố định. Còn trong xây dựng, chỗ làm việc của công nhân luôn thay đổi nay đây mai đó, ngay cả trong phạm vi một công trình, phụ thuộc vào tiến trình xây dựng. Do đó mà điều kiện lao động cũng thay đổi luôn.

«     Trong ngành xây dựng có nhiều nghề, nhiều công việc nặng nhọc ( thi công đất, đổ bê tông v,v …) mức cơ giới hoá thi công còn thấp nên phần lớn công nhân phải làm thủ công, tốn nhiều công sức, năng suất lao động thấp.

«     Có nhiều công việc buộc người công nhân phải làm việc tư thế gò bó, không thoải mái như quỳ gối, khom lưng, v,v… Nhiều công việc phải làm ở trên cao những chỗ chênh vênh nguy hiểm v,v…

«     Về tình trạng vệ sinh lao động, nhiều công việc công nhân xây dựng phần lớn phải thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng xấu của khí hậu thời tiết như nắng gắt v,v …

«     Nhiều công việc công nhân phải làm trong môi trường ô nhiểm bởi các yếu tố có hại như bụi, tiếng ồn và rung động lớn, v,v …

III. Các phương pháp phân tích nguyên nhân tai nạn lao động  

1.      Phương pháp phân tích thống kê

- Dựa vào những số liệu trong sổ ghi tai nạn và các biên bản tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo những quy ước nhất định: theo nghề nghiệp ( mộc, sắt v,v…) ; theo công việc (đất, bêtông v,v …) ; theo tuổi đời, tuổi nghề v,v …

- Qua phân tích những số liệu thống kê đó sẽ cho phép xác định được nghề nào, công việc nào, lứa tuổi nào, trường hợp nào thường xảy ra nhiều tai nạn nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa.

- Khuyết điểm của phương pháp này là cần phải có thời gian để thu thập số liệu, và chỉ Có thể đề ra được biện pháp khắc phục chung vì không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ  tai nạn.

2.      Phương pháp địa hình

- Trên mặt bằng công trường, công trình hay phân xưởn tiến hành đánh dấu những dấu hiệu có tính chất quy ước ở những nơi xảy ra tai nạn. Những dấu hiệu đó sẽ phơi bày rõ ràng trực giác nguồn gốc những trường hợp tai nạn xảy ra có tính chất địa hình.

- Căn cứ vào những dấu hiệu đó cho biết ngay nơi nào thường xày ra nhiều tai nạn. Yêu cầu đối với phương pháp này là phải đánh dấu ngay và đầy đủ tất cả các trường hợp tai nạn xảy ra. Khuyết điểm của phương pháp này cũng cần có thời gian như của phương pháp thống kê. '

3.      Phương pháp chuyên khảo

- Khác với hai phương pháp trên là các phương pháp chỉ  phân tích tổng hợp các trường hợp tai nạn xảy ra, còn phương pháp chuyên khảo sẽ đi sâu phân tích cụ thể điều kiện lao động và các nguyên nhân phát sinh ra tai nạn bao gồm: tình trạng chỗ làm việc, máy móc thiết bị, dụng cụ và nguyên vật liệu sử dụng ; các yếu tố vi khí hậu và điều kiện môi trường xung quanh ; xác định những thiếu sót trong quá trình kỹ thuật v,v …

- Ưu điểm của phương pháp này là cho phép xác định đầy đủ các nguyên nhân phát sinh ra tai nạn, đây là điều rất quan trọng để quyết định các biện pháp loại trừ các nguyên nhân đó.

- Nghiên cứu nguyên nhân tai nạn lao động theo phương pháp chuyên khảo sẽ tiến hành như sau:

«     Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê.

«     Phân tích sự phụ thuộc của những nguyên nhân đó vào các phương pháp hoàn thành các quá trình thi công xây dựng và xác định đầy đủ các biện pháp an toàn đã thực hiện.

«     Nêu ra kết luận trên cơ sở phân tích.

4.      Phân nhóm nguyên nhân tai nạn

-         Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mổi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Cho đến nay cũng chưa có phương pháp chung nhất nào cho phép phân tích xác định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên các nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau: nguyên nhân kỹ thuật  nguyên nhân tổ chức, nguyên nhân vệ sinh môi trường, nguyên nhân bản thân.

v     Nguyên nhân kỹ thuậtlà nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật. Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân sau:

a.      Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dụng không hoàn chỉnh gồm

«     Hư hỏng, gây ra sự cố tai nạn như : đứt cáp, gãy thang, cột chống, sàn dàn giáo, v,v …

«     Thiếu các thiết bị an toàn như : thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao nâng tải ; van an toàn trong thiết bị chịu áp lực ; thiết bị che chắn các thiết bị truyền động, v,v…

«     Thiếu các thiết bị phòng ngừa : hệ thống tín hiệu, báo hiệu …

b.      Vi phạm quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn

-         Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống, ván khuôn các kết cấu bêtông cốt thép

«     Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch.

«     Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây đai an toàn.

«     Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người.

«     Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện v,v …

c.      Thao tác làm việc không đúng ( vi phạm quy tắc an toàn )

«     Hãm phanh đột ngột khi nâng hạ vật cẩu ; vừa quay tay cần vừa nâng hạ vật cẩu khi vận hành cần trục.

«     Điều chỉnh kết cấu lắp ghép khi đã tháo móc cẩu.

«     Dùng que sắt để cậy nắp thùng xăng hoặc moi nhồi thuốc nổ trong lỗ khoan nổ mìn.

«     Lấy tay làm cữ khi cưa cắt.

v     Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thực hiện.

a.      Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý.

«     Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại.

«     Bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sai nguyên tắc.

«     Bố trí đườg đi lại, giao thông vận chuyển không hợp lý, ví dụ nhiều chỗ giao cắt nhau.

b.      Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu.

«     Về tuổi tác, sức khoẻ, ngành nghề và trình độ chuyên môn.

«     Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động.

c.      Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý những vi phạm về an toàn lao động

d.      Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như:

«     Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi.

«     Chế độ trag bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.

«     Chế độ bồi dưỡng độc hại

«     Chế độ lao động nữ …

v     Nguyên nhân vệ sinh môi trường

a.      Làm việc trong điều kiện thời tiết kí hậu khắc nghiệt : nắng nóng, mưa bão, gió rét, sương mù, v,v…

b.      Làm việc trong môi trường vi khí hậu không tiện nghi : quá nóng, quá lạnh, không khí nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ ẩm cao.

c.      Môi trường làm việc bị ô nhiểm các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép : bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, cường độ bức xạ v,v …

d.      Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường : trên cao, dưới sâu, v,v …

e.      Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi

«     Tư thế làm việc gò bó.

«     Công việc đơn điệu buồn tẻ.

«     Nhịp điệu lao động quá khẩn trương.

«     Máy móc, dụng cụ, vị trí làm việc không phù hợp với các chỉ tiêu nhân trắc.

f.        Thiếu các phương tiện bảo  vệ cá nhân hoặc chất lượng không bảo đảm các yêu cầu

           kỹ thuật.

g.      Không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong sản xuất

«     Không cung cấp đủ nước uống về số lượng và chất lượng.

«     Không có nơi tắm rửa, nhà vệ sinh …

v     Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động

a.      Tuổi tác, sức khoẻ, giới tính, tâm lý không phù hợp với công việc.

b.      Trạng thái thần kinh tâm lý không bình thường, có những đột biến về cảm xúc : vui buồn, lo sợ …

c.      Vi phạm kỹ luật lao động, nội quy an toàn và những điều nghiêm cấm.

«     Đùa nghịch trong khi làm việc.

«     Xâm phạm các vùng nguy hiểm.

«     Hành vi vi phạm những công việc, máy móc thiết bị ngoài nhiệm vụ của mình

«     Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: #atld#bai