Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

bài tập

BÀI TẬP TÍNH THUẾ GTGT CÓ NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU VÀ XUẤT KHẨU

Một công ty thương mại có tình hình kinh doanh tháng 6/N như sau (ĐVT: 1000đ)

1. Tình hình mua hàng hóa và dịch vụ trong tháng:

- Nhập khẩu 1 lô hàng A với giá nhập khẩu 4.000.000

- Mua một lô hàng B để xuất khẩu với giá mua chưa thuế GTGT 5.000.000

- Nhập khẩu 1 TSCĐ với trị giá 600.000

2. Tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong tháng như sau:

- DT tiêu thụ mặt hàng A: 6.500.000

- DT tiêu thụ mặt hàng B là 8.000.000 trong đó DT hàng xuất khẩu là 70%, số còn lại là DT bán hàng trong nước.

- Xuất khẩu ủy thác lô hàng C với tổng giá trị xuất khẩu 12.000.000. Hoa hồng được hưởng là 5% tính trên giá trị hàng xuất khẩu.

Yêu cầu; tính thuế GTGT phải nộp trong tháng biết:

- Mặt hàng B chịu thuế TTĐB với thuế suất 20%

- Trong tháng hợp đồng XK đã thực hiện được 70% giá trị hợp đồng, hoa hồng ủy thác được thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

- Thuế NK đối với mặt hàng A là 20%, Thuế NK TSCĐ là 5%

- Thuế XK đối với hàng B là 10%, C là 5%

- Thuế GTGT của các mặt hàng và hoa hồng ủy thác là 10%.

Bài giải (Đvt : ngàn đồng)

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các hàng hóa dịch vụ mua vào, đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng, hàng xuất khẩu có đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%, thuế NK, thuế GTGT hàng nhập khẩu doanh nghiệp nộp ngay trong kỳ:

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Thuế GTGT mặt hàng A = 6.500.000 * 10% = 650.000

- Thuế GTGT mặt hàng, (do mua để xuất khẩu nên không có thuế TTĐB):

+ Đối với phần doanh thu xuất khẩu (không phải nộp thuế TTĐB) = 8.000.000 * 70% * 110% * 0% = 0

+ Đối với phần doanh thu tiêu thụ trong nước (do mua để phục vụ xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nên phải nộp thuế TTĐB):

• Thuế TTDB phải nộp trong nước = (8.000.000 * 30%)/(1+20%)*20% = 400.000

• Thuế GTGT đầu ra = 8.000.000 * 30% * 10% = 240.000

- Doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác = 12.000.000 * 70% = 8.400.000 không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT hoa hồng xuất khẩu ủy thác = 8.400.000 * 5% * 10% = 42.000

Tổng thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 650.000 + 240.000 + 42.000 = 932.000

2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khẩu trừ :

- Thuế GTGT mặt hàng A ở khâu nhập khẩu = (4.000.000 + 4.000.000 * 20%) * 10% = 480.000

- Thuế GTGT mặt hàng B (do mua để nhập khẩu nên không có thuế TTĐB) = 5.000.000 * 10% = 500.000

- Thuế GTGT của TSCĐ ở khâu nhập khẩu = (600.000 + 600.000 * 5%) * 10% = 63.000

Do doanh thu bán hàng không có mặt hàng không chịu thuế nên toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 480.000 + 500.000 + 63.000 = 1.043.000

3.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

Đầu bài không cho thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang nên giả sử = 0.

Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ = 932.000 – 1.043.000 = - 111.000.

Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT kỳ này, số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 111.000.

Tuy nhiên, trong kỳ doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT ở khẩu nhập khẩu là 480.000 + 63.000 = 543.000.

Lưu ý khi giải bài này :

• Thuế TTĐB của hàng mua phục vụ xuất khẩu được miễn. Doanh nghiệp xuất khẩu không phải nộp thuế TTĐB cho hàng xuất khẩu. Nhưng nếu doanh nghiệp mua để xuất khẩu mà không xuất khẩu, bán trong nước thì phải nộp thuế TTĐB cho phần bán trong nước.

• Phần giả định ở đầu bài chữa rất quan trọng, nó chính là điều kiện để hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% theo quy định tại điều 9 TT 219:

“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”, và

“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;”

• Sau khi tính ra số thuế đầu vào được khấu trừ, nếu không có doanh thu không chịu thuế, câu kết luận “Do doanh thu bán hàng không có mặt hàng không chịu thuế nên toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ” cũng nên được nhắc lại cho bài làm chặt chẽ.

• Đối với hàng nhập khẩu, phần thuế GTGT rất hay bị bỏ quên các khi :

- Để được khấu trừ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong kỳ tính thuế, số thuế đó phải được nộp ngay trong kỳ theo quy định tại khoản 1 điều 15 TT 219 là “có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu”.

- Khi tính ra số thuế GTGT phải nộp trong kỳ phải nhắc lại cả số thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong phần kết luận.

BÀI TẬP THUẾ GTGT CÓ TÌNH HUỐNG THUẾ NHÀ THẦU

Bài 2: Bài này của Nguyen Trang

trong tháng 8/2014 công ty TNHH Hải Nam có các nghiệp vụ kinh tế như sau:

1. Xuất khẩu một lô hàng A theo điều kiện FOB có trị giá 500 triệu đồng.

2. Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B (thuộc diện chịu thuế GTGT) cho một công ty TNHH trong nước, giá bán theo qui định chưa có thuế GTGT là 50.000 đồng/sp, hoa hồng được hưởng là 5% trên giá bán chưa thuế GTGT, trong kỳ công ty K tiêu thụ được 10.000sp và đã được công ty TNHH thanh toán tiền hoa hồng cho số sản phẩm bán được trong kỳ.

3. Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng C theo điều kiện giá FOB có trị giá là 600 triệu đồng, hoa hồng ủy thác được hưởng là 3% trên giá FOB.

4. Bán cho doanh nghiệp L lô hàng D với giá chưa thuế GTGT là 200 triệu đông, thuế GTGT là 10%, nhưng khi viết hóa đơn, kế toán chỉ ghi giá thanh toán là 220 triệu đồng. (hóa đơn không ghi tách riêng giá chưa thuế và thuế GTGT).

5. Dùng 100sp E để trao đổi với một cơ sở kinh doanh M lấy sản phẩm F, giá bán chưa thuế GTGT của sản phẩm E cùng thời điểm phát sinh họat động trao đổi là 120.000đ/sp. Công ty nhận về số sản phẩm F có tổng giá trị là 15 triệu (giá chưa thuế GTGT). Phần chênh lệch đã thanh toán cho phía công ty M bằng tiền chuyển khoản. Thuế suất thuế GTGT của sản phẩm F là 5%.

6. Thuê một công ty ở nước ngoài (không thực hiện báo cáo kế toán của Việt Nam) sửa chữa một hệ thống sản xuất - việc sữa chửa thực hiện tại Việt Nam - với giá thanh toán theo hợp đồng qui ra đồng VN là 300 triệu đồng.

7. Bán trả góp cho công ty N một lô hàng, giá bản trả góp chưa có thuế GTGT là 300 triệu đồng, trả trong vòng 3 năm, giá bán trả ngay là 250 triệu đồng (giá chưa thuế GTGT).

Yêu cầu: xác định số thuế GTGT mà công ty phải nộp trong tháng (bao gồm luôn số thuế nộp hộ nếu có).

Bài giải (Đvt : tr đồng):

Giả sử công ty nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ :

1.Xác định số thuế GTGT đầu ra :

- Xuất khẩu lô hàng FOB (không có thông tin về thuế xuất khẩu, giả sử thuế suất thuế xuất khẩu 0%, hàng xuất khẩu đầy đủ hồ sơ để được hưởng thuế suất thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%).

- Thuế GTGT hàng xuất khẩu = 500 * 0% = 0

- Doanh thu bán hàng đại lý đúng giá SP B = 10.000 sp * 0,05 = 500 không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Thuế GTGT hoa hồng đại lý bán đúng giá = 500 * 5% * 10% = 2,5

- Xuất khẩu ủy thác lô hàng C trị giá FOB 600, không phải kê khai nộp thuế, (giả sử lô hàng đã xuất khẩu xong trong kỳ).

Thuế GTGT hoa hồng ủy thác xuất khẩu = 600 * 3% * 10% = 1,8

- Bán lô hàng D chỉ ghi hóa đơn 220, không tách thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp = 220 * 10% = 22 (theo quy định tại mục a khoản 5 điều 12 TT 219).

- Thuế GTGT của 100sp E (giả sử thuế suất 10%) xuất đi trao đổi = 100 * 0,12 * 10% = 1,2.

- Thuế GTGT lô hàng bán trả góp (giả sử thuế suất 10%) = 250 * 10% = 25

Tổng thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 0 + 2,5 + 1,8 + 22 + 1,2 + 25 = 52,5

2.Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ (giả sử có đầy đủ chứng từ hóa đơn và điều kiện khấu trừ theo quy định):

- Thuế GTGT của lô hàng F (trao đổi với sản phẩm E) đã thanh toán qua ngân hàng sau khi bù trừ là : 15 * 5% = 0,75 – đủ điều kiện khấu trừ.

- Thuế GTGT phải nộp hộ cho nhà thầu nước ngoài (giả sử giá đã bao gồm VAT, DN kê khai và nộp hộ ngay trong kỳ) = 300 * 5% = 15 – đủ điều kiện khấu trừ.

Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 0,75 + 15 = 15,75

3.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang, đầu bài không cho, nên giả định = 0.

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 52,5 – 15,75 – 0 = 36.75

Vậy thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 36.75 và thuế GTGT phải nộp hộ cho nhà thầu nước ngoài 15.

Khi làm bài tập này lưu ý :

- Đối với hóa đơn xuất không ghi thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán (trừ trường hợp được phép như vé xe, vé tàu …), cơ quan thuế sẽ tính thuế trên toàn bộ giá thanh toán, tức là lấy giá thanh toán nhân với thuế suất, không chia ngược.

- Đối với phần thuế GTGT nộp hộ cho nhà thầu có 2 cách tính thuế GTGT :

+ Nếu đầu bài không nói gì, chỉ cho giá trị hợp đồng, tức là giá đã bao gồm thuế GTGT nên khi tính thuế GTGT, ta lấy giá hợp đồng nhân với thuế suất thuế GTGT (tương tự như tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của doanh nghiệp nội địa).

+ Nếu đầu bài cho là hợp đồng ký giá net, tức là không bao gồm thuế GTGT, ta phải dùng công thức quy đổi :

Doanh thu tính thuế GTGT = (D.thu chưa bao gồm thuế GTGT)/(1-tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu).

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của thuế nhà thầu bao gồm :

• 5% đối với dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

• 3% đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.

• 2% đối với hoạt động kinh doanh khác.

Ví dụ, trong bài trên, nếu nghiệp vụ 6 cho như sau :

“6. Thuê một công ty ở nước ngoài (không thực hiện báo cáo kế toán của Việt Nam) sửa chữa một hệ thống sản xuất - việc sữa chửa thực hiện tại Việt Nam - với giá thanh toán theo hợp đồng qui ra đồng VN là 300 triệu đồng (không bao gồm thuế GTGT phải nộp).

Thì sẽ phải giải như sau :

- Thuế GTGT phải nộp hộ cho nhà thầu nước ngoài (giả sử DN kê khai và nộp hộ ngay trong kỳ) = 300 /(1 - 5%) * 5% = 15,79 – đủ điều kiện khấu trừ.

BÀI TẬP THUẾ GTGT CÓ HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC XNK

Vợ Su Oppa

,

Huỳnh Phạm

Một đơn vị kinh doanh thực phẩm X có số liệu kinh doanh cả năm 2014 như sau:

có các nghiệp vụ mua bán hàng hoá trong năm:

1) Bán cho cty thương nghiệp nội địa 300.000 sp, giá 210.000 đ/sp.

2) Nhận xuất khẩu uỷ thác một lô hàng theo giá FOB là 9 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng tình trên giá trị lô hàng là 4%.

3) Làm đại lý tiêu thụ hàng cho một cty nước ngoài có trụ sở tại TP.HCM, tổng hàng nhập theo điều kiện CIF là 50 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng qui định là 60 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng là 5% giá bán.

4) Nhận 30 tỷ đồng vật tư để gia công cho cty nước ngoài. Công việc hoàn thành 100% và toàn bộ thành phẩm đã xuất trả. Doanh nghiệp được hưởng tiền gia công 4 tỷ đồng.

5) Xuất ra nước ngoài 130.000 sp theo giá CIF là 244.800 đ/sp: phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% FOB.

6) Bán 17.000 sp cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 200.000 đ/sp.

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ cả năm là 8,963 tỷ đồng.

Yêu cầu: tính thuế GTGT mà cty phải nộp trong năm 2014.

Biết rằng: Thuế xuất thuế GTGT các mặt hàng là 10%.

Bài giải (Đvt :trđ)

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các hàng hóa dịch vụ mua vào, đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng, hàng xuất khẩu, hàng báo cho khu chế xuất có đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%:

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Thuế GTGT đầu ra lô hàng bán nội địa = 300.000 x 0,21 x 10% = 6.300.

- Doanh thu xuất khẩu ủy thác 9.000 không phải kê khai, nộp thuế.

- Thuế GTGT của hoa hồng ủy thác xuất khẩu = 9.000 x 4% x 10% = 36

- Doanh thu hàng bán đại lý đúng giá 60.000 không phải kê khai, nộp thuế.

- Thuế GTGT của hoa hồng đại lý = 60.000 x 5% x 10% = 300.

- Thuế GTGT của tiền gia công xuất khẩu 4.000 x 0% = 0

- Thuế GTGT của lô hàng xuất theo giá CIF = (130.000 x 0,2448)/102% x 0% = 0

- Thuế GTGT của lô hàng bán cho khu chế xuất = (17.000 x 0,2) x 0% = 0

Tổng số thuế GTGT đầu ra = 6.300 + 36 + 300 + 0 + 0 + 0 = 6.636

2.Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

Toàn bộ doanh thu bán ra của doanh nghiệp đều thuộc đối tượng được khấu trừ đầu vào nên số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của Doanh nghiệp là 8.963

3.Xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ

- Đầu bài không cho số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang nên giả định = 0.

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 6.636 – 8.963 – 0 = - 2.327

Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT kỳ này, số thuế GTGT được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 2.327.

Lưu ý khi làm bài này :

- Một số bạn vẫn thắc mắc về thuế suất thuế GTGT tiền gia công hàng xuất khẩu. Trong khoản 1 điều 9 TT 219 quy định “Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu”.

và,

“- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.”.

Cụ thể ở đây quy định hoạt động gia công hàng hóa với nước ngoài được hưởng thuế suất 0%.

- Cách xuất hóa đơn đối với hàng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu, tại mục 2.2 và 2.3 Phụ lục 4 TT 39 quy định như sau :

+ Đối với hoạt động nhập khẩu ủy thác :

“2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:

Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên”

+ Đối với hoạt động xuất khẩu ủy thác :

“2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.

Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”

Và các hóa đơn xuất, nhập khẩu ủy thác không phải kê khai thuế GTGT theo quy định tại khoản 8 điều 11 TT 156 :

“đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hoá

Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.”

Bài tập của

Nguyên Ngọc

Công ty kinh doanh A có số liệu về khai thuế GTGT thàng 6 năm 2012

như sau:

- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước : 600 tr đ.

- Thuế GTGT đầu vào: 8.200 tr (không bao gồm thuế GTGT của lô hàng

quạt thông gió trị giá 300 tr đồng công ty xuất dùng cho kho bảo quản

hàng hóa).

+ Trong số thuế đầu vào 8.200 tr đó có một hóa đơn GTGT có số

tiền thuế GTGT đầu vào là 50 tr mua của DN B , doanh nghiệp A đã

thanh toán qua NH, có chứng từ hàng hóa thực tế nhập kho. DN nhận

được thông tin từ cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp B đang thuộc đối

tượng bỏ trốn.

- Thuế GTGT đầu ra: 10.200 tr

- Công ty bị cơ quan thuế thông bào thuế thông báo ruy thu tiền hoàn

thuế GTGT của quý I/ năm 2011 là 210tr đ do không thanh toán qua

ngân hàng của mộ lô hàng xuất khẩu.

- Công ty tự Phát hiện ra tháng 5/2012 đã kê khai sai tờ khai thuế

GTGT: Sai số cơ học dẫn đến làm tăng thuế GTGT đầu ra: 20tr đ và

nhầm lẫn thuế GTGT nộp hộ nhà thầu đã làm tăng thuế GTGT đầu

vào: 120 tr

Anh chị hãy tinh số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của công ty A

Bài giải :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khâu trừ, các chi phí có đủ điều kiện khấu trừ, trừ một số trường hợp đầu bài nói khác (Đvt: trđ) :

- Xác định thuế GTGT đầu ra : 10.200

- Xác định thuế GTGT đầu vào : 8.200, trong đó :

+ số tiền thuế GTGT đầu vào mua của DN B 50 – không được khấu trừ, loại ra.

Lô quạt xuất cho kho bảo quản được khấu trừ 300 * 10% = 30 – cộng thêm vào.

Tống số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : = 8.200 – 50 + 30 = 8.180

- Điều chỉnh giảm số thuế đầu ra phải nộp do sai số học kỳ trước = 20.

- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ do nhầm thuế nhà thầu = 120

- Thông báo truy thu tiền hoàn thuế GTGT của quý I/ năm 2011 là 210, nộp riêng, không ảnh hưởng đến thuế GTGT kỳ tính thuế - không điều chỉnh.

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào – các khoản điều chỉnh giảm + các khoản điều chỉnh tăng – thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang = 10.200 – 8.180 + 120 – 20 – 600 = 1.520

Vậy, DN phải nộp thuế GTGT của kỳ báo cáo là 1.520 và 210 tiền truy thu thuế được hoàn quý I/2011.

Khi làm bài này chú ý :

- Thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ được khấu trừ. Theo thông tư 119, khoản này không phải kê khai, tính thuế GTGT.

- Tiền truy thu thuế GTGT đã được hoàn không ảnh hưởng đến việc tính thuế GTGT phải nộp.

Công ty ABC kinh doanh TM&DV nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong tháng 9/2014 thuế có tài liệu sau:

Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB với giá chưa thuế GTGT 24.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển số điều này trả cho một doanh nghiệp vận tải theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT là 100 trđ. Trong tháng, công ty bán lại cho doanh nghiệp X 90 tấn với giá chưa thuế GTGT là 26.000 đồng/kg. 10 tấn còn lại được bán cho các hộ kinh doanh cá thể với giá bán chưa thuế GTGT là 26.200 đồng/kg.

Làm đại lý bán vé cho một hãng vận tải đường biển quốc tế, doanh thu đại lý là 1.000 triệu đồng. Hoa hồng đại lý đã nhận 5% trên doanh thu đại lý.

Mua từ một doanh nghiệp sản xuất 300.000 gram giấy Double A với giá mua chưa thuế GTGT 56.000 đồng/gram. Trong tháng đã tiêu thụ 280.000 gram với giá chưa có thuế GTGT 70.000 đồng/gram.

Xuất 200 gram giấy Double A để sử dụng cho các bộ phận quản lý của doanh nghiệp.

Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để giao 60.000 chiếc áo cho một đại lý bán đúng giá. Cuối tháng, đại lý lập bảng kê báo cáo đã tiêu thụ 50.000 chiếc (theo giá bán chưa thuế GTGT do DN quy định 200.000 đ/chiếc). Hoa hồng đại lý đã trả 4%/giá bán chưa thuế giá trị gia tăng của số lượng áo tiêu thụ trong tháng.

Tổng thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác tập hợp trên hóa đơn GTGT phục vụ hoạt động kinh doanh là 50 triệu đồng. Trong đó, thuế GTGT đầu vào của một số vật tư bị tổn thất do hỏa hoạn đã được công ty bảo hiểm bồi thường là 10 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế GTGT doanh nghiệp này phải nộp trong tháng, biết rằng:

Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10%. Riêng thuế suất hạt điều tươi ở khâu thương mại là 5%.

Các hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng và có hóa đơn hợp pháp.

Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15 trđ.

Bài giải (Đvt:trđ) :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các hàng hóa dịch vụ mua vào đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng :

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Doanh thu 90 tấn hạt điều tươi bán cho doanh nghiệp X (giả sử DN X nộp thuế theo PP khấu trừ) không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT 10 tấn hạt điều bán cho hộ cá thể = 10.000 * 26,2 * 5% = 13,1

- Hoa hồng đại lý vận tải biển quốc tế = 1.000 * 5% = 50 không phải kê khai, nộp thuế (không phải 0% đâu nhé, @Quỳnh Anh Mèo).

- Thuế GTGT lô hàng giấy xuất bán = 280.000 * 0,070 x 10% = 1.960

- Doanh thu 200 gram giấy xuất cho bộ phận quản lý là tiêu dùng nội bộ, không phải kê khai, nộp thuế (câu này nếu từ tháng 8/14 trở về trước phải tính thuế GTGT phải nộp, và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).

- Thuế GTGT hàng xuất bán đại lý, do DN sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý nên chỉ tính nộp thuế GTGT đối với hàng thực bán = 50.000 * 0,2 * 10% = 1.000

Tổng thuế GTGT đầu ra = 13,1 + 1.960 + 1.000 = 2.973,1

2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB, công ty BB không phải kê khai nộp thuế GTGT nên không có thuế GTGT đầu vào.

- Chi phí vận chuyển hạt điều = 100 x 10% = 10 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT của lô giấy mua vào = 300.000 * 0,056 * 10% = 1.680 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT hoa hồng bên nhận đại lý bán đúng giá lô áo = 50.000 x 0,2 x 4% x 10% = 40 - được khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh 50, trong đó có thuế GTGT của hàng hóa bị tổn thất do hỏa hỏa đã được bồi thường là 10, như vậy thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác được khấu trừ = 50 – 10 = 40.

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ = 10 + 1.680 + 40 + 40 = 1.770

3.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

- Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 2.973,1 – 1.770 – 15 = 1.188,1

Bài này hình như của @Trang Hoàng, mình đưa lên đây để mọi người tham khảo:

Một doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có tàu liệu sau:

- Nhập khẩu vải của 1 cty nước ngoài để gia công quần áo xk cho cty này. Trị giá tính thuế nk 240tr. => gia công đc 10.000 bộ q.ao, đơn giá gc 50k/bộ.

- đến thời hạn giao hàng, doanh nghiệp giao 8.000 bộ. Số còn lại k đảm bảo chất lượng nên tiêu thụ trong nước, đơn giá 160k/bộ chưa vat.

- thuế nk vải 20%, vat vải quần áo và gia công 10%. DN đã nộp

các loại thuế ở khâu nk trc thời điểm tiêu thụ trong nước. Hàng hoá nk thanh toán bằng LC.

Thuế vat doanh nghiệp phải kê khai và nộp là bn?

Bài giải :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ (Đvt:trđ) :

1.Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu phải nộp cho hàng gia công không đảm bảo chất lượng bán trong nước = (240.000 x (10.000 – 8.000)/10.000) x 120% x 10% = 5.760

(Giả sử DN đã tính và nộp ngay trong kỳ).

2.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

- Xác định thuế GTGT bán ra trong kỳ :

+ Thuế GTGT của hàng gia công xuất khẩu : 8.000 bộ x 50/bộ x 0% = 0.

+ Thuế GTGT của lô hàng bán trong nước : 2.000 bộ x 160 x 10% = 32.000

Tổng số thuế GTGT đầu ra phải nộp = 0 + 32.000 = 32.000

- Xác đinh số thuế đầu vào được khấu trừ : do thuế GTGT lô hàng nhập khẩu DN đã nộp trong kỳ nên được khấu trừ 5.760

- Xác định số thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ, do không có thông tin về thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang nên:

Thuế GTGT phải nộp = 32.000 – 5.760 = 26.240.

Khi làm bài này lưu ý :

Nguyên vật liệu nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu và thuế VAT hàng nhập khẩu, tuy nhiên, đến kỳ hạn không xuất khẩu sẽ có 2 tình huống xảy ra :

1.Không đủ tiêu chuẩn gia công xuất khẩu, nếu được phép bán trong nước thì phải tính thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho phần nguyên liệu tương ứng.

2.Nếu chưa xuất khẩu do chậm tiến độ, sau thời hạn đó, bên giao gia công đồng ý nhận tiếp thì tại thời điểm đến hạn, DN vẫn phải nộp thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu cho phần nguyên liệu tương ứng, sau đó, khi DN xuất khẩu, DN được hoàn thuế NK, còn thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ hoặc hoàn theo quy định.

DẠNG BÀI TẬP TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG ĐẠI LÝ

Tôi xin được lấy bài của Nguyên Ngọc làm ví dụ:

1 DN có tình hình như sau:

- Lập bảng kê báo cáo tiêu thụ 1.000 sp may mặc vs giá chưa thuế GTGT là 200.000đ/sp. Đây là sp nhận đại lý bán đúng giá cho cty Đức Giang.

- Trong kỳ, cty Đức Giang sử dụng PXK gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ xuất cho đại lý 1.500sp. Hoa hồng đại lý thanh toán 5% trên giá bán chưa thuế khi đại lý trả tiền bán hàng trong kỳ.

- Nhận làm đại lý dịch vụ bưu điện bán đúng giá theo quy định của cty bưu điện. Doanh số chưa thuế GTGT = 20.000.000đ. Hoa hồng đại lý 10%

- Tiêu thụ 300 bộ bàn ghế vs giá chưa thuế GTGT = 700.000đ/bộ

- tổng thuế GTGT đầu vào của CP mua ngoài tập hợp = 14.500.000đ. Trong đó thuế GTGT của 1 số vật tư tổn thất ko xđ dc trách nhiệm bồi thường là 5.000.000đ.

XĐ thuế GTGT phải nộp. biết GTGT kì trước chưa khấu trừ hết chuyển sang 4.000./.

Bài giải (ĐVT:ngàn đồng) :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ :

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Doanh thu bán hàng đại lý bán đúng giá cho Đức Giang = 1.000 x 200 = 200.000 không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT hoa hồng bán đại lý cho Đức Giang : 200.000 x 5% x 10% = 1.000

- Hoa hồng đại lý bán đúng giá dịch vụ bưu điện = 20.000 x 10% = 2.000 không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT của bàn ghế tiêu thụ trong kỳ = 300 x 700 x 10% = 21.000

Thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 1.000 + 21.000 = 22.000

2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

Giả sử chi phí đầu vào đủ điều kiện khấu trừ thuế theo quy định. Trong đó thuế GTGT của 1 số vật tư tổn thất không xác định được trách nhiệm bồi thường là 5.000 được khấu trừ thuế đầu vào, vậy thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 14.500

3.Xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 22.000 – 14.500 – 4.000 = 3.500

Một số điểm cần chú ý khi giải bài về doanh thu bán hàng đại lý

Khi làm bài tập này cần hiểu thêm về quy trình giao hàng và bán hàng đại lý như sau :

a.Đối với đơn vị nhận bán đại lý :

- Không phải đại lý bán đúng giá : bên nhận đại lý xuất hóa đơn cho khách hàng và kê khai nộp thuế đối với doanh thu bán đại lý như bán hàng thương mại thông thường.

- Đối với Đại lý bán đúng giá :

+ Doanh thu bán đại lý : khi đơn bị nhận bán đại lý bán hàng cho khách phải xuất hóa đơn nhưng không phải kê khai nộp thuế.

+ Hoa hồng đại lý đúng giá : cuối tháng hoặc kỳ theo quy định trong hợp đồng đại lý, hai bên đối chiếu số lượng và doanh thu hàng bán đại lý tiêu thụ được trong kỳ. Bên nhận bán đại lý căn cứ vào biên bản đối chiếu, xuất hóa đơn doanh thu hoa hồng bán đại lý. Thông thường, theo quy định hiện hành, thuế suất thuế GTGT của hoa hồng bán đại lý là 10%. Bên nhận bán đại lý phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với hoa hồng này.

Tuy nhiên, lưu ý một số ngành không phải kê khai nộp thuế trong điều 5 TT 219 :

“đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT”

b.Đối với đơn vị giao đại lý : theo quy định của mục 2.6 khoản 2 Phụ lục 4 TT 39, có hai cách lập chứng từ khi giao hàng đại lý :

- Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Phiếu này phải được in theo mẫu : 04HGDL trong TT 39 và phải được đăng ký phát hành, chế độ báo cáo như đối với hóa đơn):

Khi đơn vị giao đại lý xuất hàng sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để đi đường và làm căn cứ để nhận hàng và theo dõi của đơn vị nhận bán đại lý.

Cuối tháng, hoặc cuối kỳ theo quy định của hợp đồng đại lý, hai bên tiến hành đối chiếu, lập biên bản xác nhận số lượng và giá trị của hàng đã bán. Bên giao đại lý căn cứ vào biên bản để xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu hàng đã bán để kê khai và nộp thuế theo quy định.

- Sử dụng hóa đơn bán hàng :

Khi đơn vị giao đại lý xuất hàng sẽ xuất luôn hóa đơn để đi đường và làm căn cứ để nhận hàng và theo dõi của đơn vị nhận bán đại lý.

Cuối tháng, hoặc cuối kỳ theo quy định của hợp đồng đại lý, hai bên tiến hành đối chiếu, lập biên bản xác nhận số lượng và giá trị của hàng đã bán. Bên giao đại lý căn cứ vào biên bản để xuất hóa đơn điểu chỉnh để ghi nhận chính xác doanh thu hàng đã bán để kê khai và nộp thuế theo quy định.

Như vậy, theo cách này, ngay khi xuất hàng gửi bán đại lý, đơn vị giao đại lý đã phải kê khai nộp thuế GTGT, mặc dù hàng chưa được tiêu thụ.

Do các lý do trên mà bài tập về bán hàng đại lý thường phải cho rõ thủ tục xuất hàng bán đại lý là sử dụng hóa đơn hay Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

Tran My

Bài tập thuế GTGT của Hải Vũ:

Công ty OCG tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, có số dư của một số tài khoản vào đầu tháng 7/ 2014 như sau:

TK 133: 47.500

TK 3333: thuế nhập khẩu ( dư có): 95.000

Trong tháng 7/2014 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Công ty thu mua nhập kho một lô nguyên vật liệu theo giá hóa đơn có cả thuế GTGT 10% là 187.000. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 5.250, trong đó thuế GTGT 10%. Tiền mua NVL đã thanh toán bằng CK sau khi trừ 0,9% chiết khấu thanh toán được hưởng.

2. Công ty thanh toán toàn bộ số thuế nhập khẩu còn nợ ngân sách bằng chuyển khoản.

3. Công ty xuất kho sản phẩm có giá vốn 245.000 bán trực tiếp cho khách hàng theo giá chưa có thuế GTGT 10% là 280.000. Điều kiện thanh toán thỏa thuận là tín dụng thương mại 30 ngày với chiết khấu thanh toán 1%.

4. Công ty nhượng bán một thiết bị sản xuất vào ngày 6/7, nguyên giá 370.000, giá trị hao mòn lũy kế đến hết tháng 6 là 240.000. Chi phí nhượng bán bằng tiền mặt 4.500. Tiền nhượng bán thu bằng chuyển khoản theo giá hóa đơn có cả thuế GTGT 10% là 165.000. Biết thiết bị được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng và có thời gian sử dụng dự kiến là 10 năm.

5. Công ty đề nghị người bán cho trả lại một số NVL đã mua do kém phẩm chất và đã được người bán chấp nhận. Hóa đơn do công ty phát hành có cả thuế GTGT 10% là 130.200. Người bán đã thanh toán cho Công ty bằng chuyển khoản.

6. Công ty xuất kho sản phẩm bán cho khách hàng, giá vốn thành phẩm xuất bán là 164.000, giá bán theo hóa đơn có cả thuế GTGT 10% là 209.000. Tiền hàng được trừ vào số tiền mà khách hàng đã trả ở tháng 6.

7. Khách hàng khiếu nại về một số sản phẩm đã mua bị kém phẩm chất, công ty chấp nhận giảm giá trừ vào số nợ của khách hàng. Hóa đơn điều chỉnh giá do công ty phát hành có cả thuế GTGT 10% là 8.250.

8. Công ty hoàn thành nhập khẩu một ô tô 4 chỗ ngồi, giá CIF nhập khẩu 25.000 usd. Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế TTĐB 30%, thuế suất thuế GTGT là 10%. Tỷ giá thực tế trong ngày 21,120/usd, tỷ giá tính thuế theo quy định của hải quan là 21,080/usd.

9. Công ty nộp thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT nhập khẩu bằng chuyển khoản.

10. Công ty thu mua một lô NVL nhập kho theo giá hóa đơn 154.000. Theo quy định, thuế suất thuế GTGT của loại NVL này 10%. Biết người bán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty đã thanh toán cho người bán bằng CK.

11. Công ty thanh toán tiền điện dùng cho hoạt động sản xuất trong tháng theo giá hóa đơn có cả thuế GTGT 10% là 34.100 bằng chuyển khoản.

12. Công ty thanh toán tiền tổ chức hội nghị khách hàng bằng chuyển khoản theo giá hóa đơn 14.300. Biết thuế suất thuế GTGT dịch vụ ăn uống là 10% và người cung cấp dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

*Yêu cầu:

1. Xác định tổng số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh trong tháng 7/2014 và tổng số thuế GTGT được khấu trừ tính đến cuối tháng 7/2014

2. Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp phát sinh trong tháng 7/2014

3. Xác định số thuế GTGT được trừ vào số thuế GTGT đầu ra theo quy định của luật thuế GTGT và ghi bút toán khấu trừ thuế GTGT.

* Câu hỏi không bắt buộc bạn nào rảnh thì vào làm chơi cho thư giãn nhé:

4. Trình bày phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp ?. Với cùng bộ dữ liệu về hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong tháng mà tính thuế GTGT theo hai phương pháp thì số thuế GTGT phải nộp có chênh lệch nhau không ? Vì sao ?

5. Cho biết các điều kiện cần và đủ để được khấu trừ thuế GTGT ?

6. Định khoản các nvps

Bài giải (Đvt : ngàn đồng):

Công ty OCG nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ :

1.Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp :

- Thuế GTGT hàng xuất kho sản phẩm bán trực tiếp cho khách hàng theo giá chưa có thuế GTGT 280.000 x 10% = 28.000

Chiết khấu thanh toán không phải kê khai tính thuế GTGT.

- Thuế GTGT nhượng bán thanh lý tài sản 165.000/1.1 x 10% = 15.000

- Thuế GTGT hàng bán ở nghiệp vụ 6 = 209.000/1.1 x 10% = 19.000

- Thuế GTGT đầu ra điều chỉnh giảm ở nghiệp vụ 7 = 8.250/1.1 * 10% = 750

Tổng số thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 28.000 + 15.000 + 19.000 – 750 = 61.250

2.Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Thuế GTGT của NVL mua vào (TT bằng CK) = 187.000/1.1*10% = 17.000 – đủ điều kiện khấu trừ.

Thuế GTGT của cước phí vận chuyển (TT bằng TM) = 5.250/1.1*10% = 477- đủ điều kiện khấu trừ

Chiết khấu thanh toán không phải kê khai nộp thuế GTGT.

- Chi phí nhượng bán ở nghiệp vụ 4 không nói gì đến VAT.

- Nhập khẩu ô tô 4 chỗ ở nghiệp vụ 8 :

Giá CIF = 25.000 x 21.080 = 527.000.

Thuế NK ô tô phải nộp = 527.000 x 20% = 105.400

Thuế TTĐB phải nộp = (527.000 + 105.400) * 30% = 189.720

Thuế GTGT ô tô nhập khẩu phải nộp = (527.000 + 105.400 + 189.720) x 10% = 82.212

Thuế GTGT ô tô nhập khẩu công ty đã nộp trong tháng nên được khấu trừ.

- Lô hàng nguyên vật liệu thu mua 154.000, người bán nộp thuế theo PP trực tiếp, không được khấu trừ thuế.

- Thuế GTGT của tiền điện 34.100 (TT bằng chuyển khoản) : 34.100/1.1 * 10% = 3.100 – đủ điều kiện khấu trừ.

- Tiền hội nghị, người bán nộp thuế theo PP trực tiếp, không được khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào điều chỉnh giảm ở nghiệp vụ 5 = 130.200/1.1 * 10% = 11.836

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kỳ này = 17.000 + 477 + 82.212 + 3.100 – 11.836 = 90.953

3.Xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang = 61.250 – 90.953 – 47.500 = - 77.203

Như vậy, công ty không phải nộp thuế GTGT kỳ này. Số thuế GTGT được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 77.203

Công ty ABC kinh doanh TM&DV nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong tháng 9/2014 thuế có tài liệu sau:

Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB với giá chưa thuế GTGT 24.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển số điều này trả cho một doanh nghiệp vận tải theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT là 100 trđ. Trong tháng, công ty bán lại cho doanh nghiệp X 90 tấn với giá chưa thuế GTGT là 26.000 đồng/kg. 10 tấn còn lại được bán cho các hộ kinh doanh cá thể với giá bán chưa thuế GTGT là 26.200 đồng/kg.

Làm đại lý bán vé cho một hãng vận tải đường biển quốc tế, doanh thu đại lý là 1.000 triệu đồng. Hoa hồng đại lý đã nhận 5% trên doanh thu đại lý.

Mua từ một doanh nghiệp sản xuất 300.000 gram giấy Double A với giá mua chưa thuế GTGT 56.000 đồng/gram. Trong tháng đã tiêu thụ 280.000 gram với giá chưa có thuế GTGT 70.000 đồng/gram.

Xuất 200 gram giấy Double A để sử dụng cho các bộ phận quản lý của doanh nghiệp.

Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để giao 60.000 chiếc áo cho một đại lý bán đúng giá. Cuối tháng, đại lý lập bảng kê báo cáo đã tiêu thụ 50.000 chiếc (theo giá bán chưa thuế GTGT do DN quy định 200.000 đ/chiếc). Hoa hồng đại lý đã trả 4%/giá bán chưa thuế giá trị gia tăng của số lượng áo tiêu thụ trong tháng.

Tổng thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác tập hợp trên hóa đơn GTGT phục vụ hoạt động kinh doanh là 50 triệu đồng. Trong đó, thuế GTGT đầu vào của một số vật tư bị tổn thất do hỏa hoạn đã được công ty bảo hiểm bồi thường là 10 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế GTGT doanh nghiệp này phải nộp trong tháng, biết rằng:

Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10%. Riêng thuế suất hạt điều tươi ở khâu thương mại là 5%.

Các hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng và có hóa đơn hợp pháp.

Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15 trđ.

Bài giải (Đvt:trđ) :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các hàng hóa dịch vụ mua vào đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng :

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Doanh thu 90 tấn hạt điều tươi bán cho doanh nghiệp X (giả sử DN X nộp thuế theo PP khấu trừ) không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT 10 tấn hạt điều bán cho hộ cá thể = 10.000 * 26,2 * 5% = 13,1

- Hoa hồng đại lý vận tải biển quốc tế = 1.000 * 5% = 50 không phải kê khai, nộp thuế (không phải 0% đâu nhé, @Quỳnh Anh Mèo).

- Thuế GTGT lô hàng giấy xuất bán = 280.000 * 0,070 x 10% = 1.960

- Doanh thu 200 gram giấy xuất cho bộ phận quản lý là tiêu dùng nội bộ, không phải kê khai, nộp thuế (câu này nếu từ tháng 8/14 trở về trước phải tính thuế GTGT phải nộp, và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).

- Thuế GTGT hàng xuất bán đại lý, do DN sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý nên chỉ tính nộp thuế GTGT đối với hàng thực bán = 50.000 * 0,2 * 10% = 1.000

Tổng thuế GTGT đầu ra = 13,1 + 1.960 + 1.000 = 2.973,1

2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB, công ty BB không phải kê khai nộp thuế GTGT nên không có thuế GTGT đầu vào.

- Chi phí vận chuyển hạt điều = 100 x 10% = 10 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT của lô giấy mua vào = 300.000 * 0,056 * 10% = 1.680 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT hoa hồng bên nhận đại lý bán đúng giá lô áo = 50.000 x 0,2 x 4% x 10% = 40 - được khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh 50, trong đó có thuế GTGT của hàng hóa bị tổn thất do hỏa hỏa đã được bồi thường là 10, như vậy thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác được khấu trừ = 50 – 10 = 40.

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ = 10 + 1.680 + 40 + 40 = 1.770

3.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

- Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 2.973,1 – 1.770 – 15 = 1.188,1

Công ty ABC kinh doanh TM&DV nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ trong tháng 9/2014 thuế có tài liệu sau:

Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB với giá chưa thuế GTGT 24.000 đồng/kg. Chi phí vận chuyển số điều này trả cho một doanh nghiệp vận tải theo giá chưa thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT là 100 trđ. Trong tháng, công ty bán lại cho doanh nghiệp X 90 tấn với giá chưa thuế GTGT là 26.000 đồng/kg. 10 tấn còn lại được bán cho các hộ kinh doanh cá thể với giá bán chưa thuế GTGT là 26.200 đồng/kg.

Làm đại lý bán vé cho một hãng vận tải đường biển quốc tế, doanh thu đại lý là 1.000 triệu đồng. Hoa hồng đại lý đã nhận 5% trên doanh thu đại lý.

Mua từ một doanh nghiệp sản xuất 300.000 gram giấy Double A với giá mua chưa thuế GTGT 56.000 đồng/gram. Trong tháng đã tiêu thụ 280.000 gram với giá chưa có thuế GTGT 70.000 đồng/gram.

Xuất 200 gram giấy Double A để sử dụng cho các bộ phận quản lý của doanh nghiệp.

Sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý để giao 60.000 chiếc áo cho một đại lý bán đúng giá. Cuối tháng, đại lý lập bảng kê báo cáo đã tiêu thụ 50.000 chiếc (theo giá bán chưa thuế GTGT do DN quy định 200.000 đ/chiếc). Hoa hồng đại lý đã trả 4%/giá bán chưa thuế giá trị gia tăng của số lượng áo tiêu thụ trong tháng.

Tổng thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài khác tập hợp trên hóa đơn GTGT phục vụ hoạt động kinh doanh là 50 triệu đồng. Trong đó, thuế GTGT đầu vào của một số vật tư bị tổn thất do hỏa hoạn đã được công ty bảo hiểm bồi thường là 10 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế GTGT doanh nghiệp này phải nộp trong tháng, biết rằng:

Thuế suất thuế GTGT của các hàng hoá, dịch vụ trên: 10%. Riêng thuế suất hạt điều tươi ở khâu thương mại là 5%.

Các hàng hoá, dịch vụ mua vào đều thanh toán qua ngân hàng và có hóa đơn hợp pháp.

Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15 trđ.

Bài giải (Đvt:trđ) :

Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các hàng hóa dịch vụ mua vào đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng :

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.

1.Xác định thuế GTGT đầu ra :

- Doanh thu 90 tấn hạt điều tươi bán cho doanh nghiệp X (giả sử DN X nộp thuế theo PP khấu trừ) không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

- Thuế GTGT 10 tấn hạt điều bán cho hộ cá thể = 10.000 * 26,2 * 5% = 13,1

- Hoa hồng đại lý vận tải biển quốc tế = 1.000 * 5% = 50 không phải kê khai, nộp thuế (không phải 0% đâu nhé, @Quỳnh Anh Mèo).

- Thuế GTGT lô hàng giấy xuất bán = 280.000 * 0,070 x 10% = 1.960

- Doanh thu 200 gram giấy xuất cho bộ phận quản lý là tiêu dùng nội bộ, không phải kê khai, nộp thuế (câu này nếu từ tháng 8/14 trở về trước phải tính thuế GTGT phải nộp, và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).

- Thuế GTGT hàng xuất bán đại lý, do DN sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý nên chỉ tính nộp thuế GTGT đối với hàng thực bán = 50.000 * 0,2 * 10% = 1.000

Tổng thuế GTGT đầu ra = 13,1 + 1.960 + 1.000 = 2.973,1

2.Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :

- Mua 100 tấn hạt điều tươi từ công ty BB, công ty BB không phải kê khai nộp thuế GTGT nên không có thuế GTGT đầu vào.

- Chi phí vận chuyển hạt điều = 100 x 10% = 10 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT của lô giấy mua vào = 300.000 * 0,056 * 10% = 1.680 – được khấu trừ.

- Thuế GTGT hoa hồng bên nhận đại lý bán đúng giá lô áo = 50.000 x 0,2 x 4% x 10% = 40 - được khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất kinh doanh 50, trong đó có thuế GTGT của hàng hóa bị tổn thất do hỏa hỏa đã được bồi thường là 10, như vậy thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ khác được khấu trừ = 50 – 10 = 40.

Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ = 10 + 1.680 + 40 + 40 = 1.770

3.Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :

- Thuế GTGT chưa được khấu trừ hết kỳ trước chuyển sang là 15

Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = 2.973,1 – 1.770 – 15 = 1.188,1

Bài giải tham khảo bài tập thuế TNDN số 2 :

Đơn vị tính : (tr đồng).

1.Thuế TNDN phải nộp theo kê khai của đơn vị : 1.800

2.Điều chỉnh chi phí được trừ :

+ Chi nộp thuế TNCN 150 đúng quy định (theo HĐ, người lao động nhận lương net) – không điều chỉnh.

+ Trích lập dự phòng 100 không đúng quy định (không có khoản nợ phải thu quá hạn nào tại thời điểm khóa sổ) – loại khỏi chi phí được trừ.

+ Chi phạt vi phạm hợp đồng kinh tế 200 (do có thu từ bồi thường vi phạm nên khoản này bị trừ ra để bù trừ) – loại khỏi chi phí được trừ.

+ Chi phí phần vật tư hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên nằm trong định mức 40 (chi phí được trừ ) – không điều chỉnh.

+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi do không còn khoản nợ quá hạn tại thời điểm khóa sổ, ghi giảm chi phí được trừ trong kỳ - điều chỉnh giảm 80.

Tổng chi phí được trừ điều chỉnh giảm = 100 + 200 + 80 = 380.

3.Điều chỉnh thu nhập khác :

+ Doanh thu cho thuê tính trước 2 năm và phần chi phí tương ứng phù hợp với quy định về thuế TNDN hiện hành – không điều chỉnh.

+ Trong TN khác chưa có khoản thu bồi thường vi phạm 100, tuy nhiên, do có khoản chi phạt vi phạm hợp đồng 200 nên hai khoản này được bù trừ và điều chỉnh thu nhập khác 100.

Tổng TN khác điều chỉnh giảm 100.

4.Tổng hợp TN chịu thuế điều chỉnh sau kiểm tra tăng : 380 – 100 = 280

.

5.Thuế TNDN phải nộp sau kiểm tra = 1.800 + 280 * 25% = 1.870

Giả sử việc điều chỉnh tăng giảm chi phí được trừ không làm ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo được trừ của DN (nếu có).

Lưu ý khi giải bài này :

- Đây là một bài tập thuế TNDN theo kiểu tính ngược, mọi người lưu ý cách trình bày.

- Không bỏ qua các dữ liệu đầu bài, kể cả số liệu không phải điều chỉnh.

- Bài này có phần bù trừ giữa chi bồi thường và thu bồi thường nên phải bù trừ, như vậy phải làm điều chỉnh giảm cả chi phí hợp lý và điều chỉnh cả TN khác.

- Điểm lưu ý nhất là vấn để xử lý khoản trích lập dự phòng : Nguyên tắc của trích lập dự phòng được thực hiện vào thời điểm khóa sổ kế toán. Tại thời điểm này, kế toán đơn vị đã trích lập 100 không có cặn cứ nên bị loại.

Khoản 80 là số dư trước thời điểm khóa sổ, tức là có trước khi trích lập thêm, phải hoàn nhập.

Bài tập thuế TNDN số 3

Tại một DN sản xuất nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm tính thuế (là năm thứ hai kể từ khi thành lập) có tình hình sau (Đơn vị tính : triệu đồng) :

1.Doanh thu tính thu nhập chịu thuế là 50.000

2.Tổng chi phí doanh nghiệp kê khai là 40.000, bao gồm :

- Chi phí vật tư là 10.000; trong đó, phần bị tổn thất đã xác định được trách nhiệm bồi thường là 400, không xác định được trách nhiệm bồi thường là 100.

- Thuế TNDN nộp thay cho một nhà thầu nước ngoài là 60.

- Chi phí khấu hao một bể nước sạch do doanh nghiệp đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định là 150.

- Chi phí thuê cửa hàng trả trước 3 năm theo giá chưa thuế GTGT là 600.

- Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả dài hạn sau khi đã bù trừ với lãi chênh lệch đánh giá lại nợ phải trả dài hạn là 120.

- Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa sản xuất, kinh doanh trong năm là 200.

- Chi phí quảng cáo, hội họp, tiếp khách là 5.600, trong đó chi cho nghiên cứu thị trường là 200, chi hội nghị khách hàng là 140.

Các khoản chi còn lại đều được trừ theo quy định của pháp luật.

2.Thu nhập nhận được từ nước X (chưa ký hiệp định đánh thuế hai lần với Việt Nan) sau khi đã nộp thuế thu nhâp cho nước ngoài là 270. Thu nhập trước thuế ở nước X là 300. Thuế suất thuế TNDN ở nước X là 20%. Doanh nghiệp này được nước X cho giảm 50% thuế TNDN.

Yêu cầu : Xác định thuế TNDN mà doanh nghiệp này phải nộp trong năm tính thuế, biết rằng :

- Tất cá các khoản thu chi của doanh nghiệp đều có hóa đơn GTGT và chứng từ hợp pháp.

- Hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài theo giá ròng, thuế nhà thầu do doanh nghiệp Việt Nam chịu.

- Trong năm doanh nghiệp được hoàn một khoản thuế nhập khẩu đã nộp của năm tính thuế trước là 200

- Thuế suất thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp này là 25%. Doanh nghiệp này không được ưu đãi thuế TNDN.

Bài này có thời điểm cụ thể là năm 2010 (đơn vị tính : tr đồng):

Tình huống bài này cho không chắc chắn nên phải giả sử thêm một số điều kiện : giả sử doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về địa bàn đầu tư. Số liệu về TN chịu thuế khác không thuộc các khoản TN về chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS …, TN về khai thác, thăm dò dầu khí và TN chịu thuế TTĐB.

1.TNTT từ hoạt động được hưởng ưu đãi : = 2.500 + 350 = 2.850

Thuế TNDN từ hoạt động ưu đãi =

2.850 x 25% x 50% = 356,2

2.TN trước thuế từ đầu tư NN (TN này không được ưu đãi) = 1.000 + 220 = 1.220

Thuế TNDN phải nộp từ hđ đầu tư NN = 1.220 x 25% = 305

3.Tổng số thuế TNDN phải nộp năm 2010 = 356,2 + 305 = 661,2

4.Số thuế TNDN đã nộp ở NN được trừ = min(305, 220) = 220

5.Số thuế TNDN còn phải nộp = 661,2 – 220 = 441,2

Lưu ý khi làm bài này : đây là một tình huống có ưu đãi thuế TNDN.

Các khoản TN khác không bao giờ được ưu đãi bao gồm :

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS …

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài Việt Nam

- Thu nhập từ hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí …

- Thu nhập của các hoạt động chịu thuế TTĐB : casino, karaoke …

Ngoài ra, các khoản TN còn lại đều có thể được hưởng ưu đãi tùy theo điều kiện hưởng. Có 2 loại điều kiện được hưởng :

1.Ưu đãi về địa bàn đầu tư (khó khăn, đặc biệt khó khăn …) thì tất cả đều được ưu đãi (tất nhiên trừ các loại thu nhập đã nêu trên).

2.Ưu đãi về lĩnh vực (sản xuất phần mềm, xây dựng cầu cảng …) thì chỉ được ưu đãi đối với hoạt động sx kd của lĩnh vực đó và một số thu nhập liên quan như thu nhập từ phế liệu thu hồi, chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi … ngoài ra các thu nhập khác không được ưu đãi.

Riêng từ năm 2014, lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với hđ kinh doanh chính, và nếu còn thì được chuyển lỗ sang các năm tiếp theo.

Như vậy, khi gặp tình huống có ưu đãi, phải xác định rõ là điều kiện ưu đãi nào để phân loại thu nhập được ưu đãi.

BÀI TẬP THUẾ TNDN của

Nguyen Trang

1 DN nhà nước sản xuất trong năm tính thuế TNDN có các tài liệu sau:

1. DT bán hang: 7.900 triệu. Trong đó DT bán hang chịu thuế TTĐB trong nước là 3.500 triệu

2. Chi mua vật tư chưa có VAT là 4.500 triệu

3. Khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định: 1.100 triệu

4. Các khoản chi cho con người:

+ Tiền lương, tiền công phải trả cho NLĐ : 200 triệu, đã trả 160 triệu hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế năm còn nợ NLĐ 40 triệu đồg

+ BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp 25% quỹ lương

+ Chi cho nghỉ mát: 20 triệu

5. Chi cho hoạt động đầu tư XDCB: 75 triệu đồng

6. Vật tư tồn kho đầu năm: 200 triệu. Vật tư tồn kho cuối năm 100 triệu

7. Các khoản chi khác 100 triệu ( trong đó có số VAT được khấu trừ là 5 triệu)

8. Các khoản thuế, phí khác phải nộp trong năm

- Thuế môn bài: 3 triệu

- Thuế đất 2,5 triệu

- Phí giao thông 1 triệu ( trong đó có 0,2 triệu là tiền phạt vi phạm giao thông phát hiện sau khi đã hạch toán vào phí giao thông)

9. Thuế suât của các loại thuế

- Thuế suất VAT :10%

- Thuế suất Thuế TTĐB: 25%

- Thuế suất thuế TNDN: 25%

10. DN không được ưu đãi, không được miễn thuế giảm thuế và thực hiện đầy đủ chứng từ hóa đơn, sổ sách kế toán. Hàng hóa bán ra của DN chịu VAT. Hóa đơn mua vào, bán ra đều là hóa đơn ghi đúng theo chế độ. DN có xây dựng định mức tiêu hao vật tư, thông báo định mức tiêu hao vật tư với cơ quan thuế theo chế độ quy định. DN có trích quỹ dự phòng tiền lương phải trả theo chế độ quy định

YÊU CẦU:

Tính số thuế TNDN mà DN phải nộp trong năm

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Xác định TNCT = (Dthu – CF được trừ ) + TN khác

*) Xác định doanh thu :

- Doanh thu bán hàng trong kỳ = 7.900

- Các khoản giảm trừ doanh thu :

+ Thuế TTĐB trong kỳ = 3.500/(1+25%)* 25% = 700

- Doanh thu thuần trong kỳ = 7.900 – 700 = 7.200

*) Xác định chi phí được trừ :

- Chi mua vật tư chưa có VAT là 4.500, vật tư tồn kho đầu năm 200, Vật tư tồn kho cuối năm 100, vật tư xuất dùng trong kỳ = 200 + 4.500 – 100 = 4.600 – chi phí hợp lý.

- Khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định: 1.100 – chi phí hợp lý.

- Tiền lương, tiền công phải trả cho NLĐ : 200, đã trả 160 hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế năm còn nợ NLĐ 40. DN có trích quỹ dự phòng tiền lương phải trả theo chế độ quy định, mức dự phòng tiền lương được trích = 160 * 17% = 27.2

Tổng quỹ lương được trừ = 160 + 27.2 = 187.2 – chi phí hợp lý

- BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp 25% quỹ lương = 200 * 25% = 50 – chi phí hợp lý

- Chi cho nghỉ mát: 20 triệu - không được trừ.

- Chi cho hoạt động đầu tư XDCB 75 là chi hình thành tài sản - không được trừ.

- Các khoản chi khác 100 ( trong đó có số VAT được khấu trừ là 5), giả sử có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ, chi phí 100 – 5 = 95 – chi phí hợp lý

- Thuế môn bài 3 – chi phí hợp lý

- Thuế đất 2,5 – chi phí hợp lý

- Phí giao thông = 1 – 0.2 = 0.8 – chi phí hợp lý

Tổng chi phí được trừ = 4.600 + 1.100 + 187.2 + 50 + 95 + 3 + 2.5 + 0.8 = 6.038,5

*) Không có các khoản thu nhập khác

TNCT = 7.200 – 6.038,5 = 1.161,5

2.Xác định TNTT = TNCT – (lỗ các năm trước chuyển sang + TN miễn thuế)

- Không có lỗ các năm trước chuyển sang.

- TN miễn thuế đầu bài không cho nên giả sử không có.

TNTT = TNCT = 1.161,5

3.Xác định thuế TNDN phải nộp kỳ tính thuế :

Thuế TNDN phải nộp = (TNTT - quỹ PT KHCN) * thuế suất

- Giả sử doanh nghiệp không trích lập quỹ PT KH CN.

- Thuế suất thuế TNDN 25%

Thuế TNDN phải nộp = 1.161,5 * 25% = 290,375

BÀI TẬP THUẾ TNDN CỦA

Như Chưa Bắt Đầu

Đầu bài :

1. Dt từ hd bán hàng hóa 1.857.258.000

- DT từ hd cung ứng dvu là 260,01tr

- lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng 245.000

2. Thu tiền từ nhượng bán 1 TSCD là 181,5tr đã bao gồm VAT 10%. TSCD khi nhượng bán có NG 210tr đã khấu hao 85,35tr

3. Trả lương cho CNV quý 3/2013 là 180tr và các khoản trích BH bắt buộc tính vào chi phí của DN cho quý 3 là 40,5tr. Dn chi trả lương cho các TV hội đồng qtri là 300tr trong đó trả lương cho 2 tv ko tham gia vào điều hành hd sxkd là 80tr

4. Tiền ăn ca tại bếp bq là 750.000/ng/th. Tổng số thực chi là 67,5tr

5. Trả tiền lãi do vay của cnv quý 3 là 19.8tr. Lsuat thực hiện là 1.2%/thang

6. Trả tiền lãi vay ngân hàng Q3 là 48.3tr

7. Nộp tiền thuế GTGT T2/2013 là 16,65tr và tiền phạt do nộp chậm VAT t2/2013 là 5,454tr

8. Trong quý 3. Dn thu tiền từ phạt KH do vi phạm hdkte là 17,85tr và chi do vi phạm hdkt là 19,086tr.

9. Chi phí về giá vốn hàng bán quý 3 là 1.305.620.000

10. Chi phí bán hàng quý 3 là 107.335.500. Trong đó cp quảng cáo là 22.055.300

11. Chi phí QLDN là 132.837.400. Trong đó cp KHTSCD chi tiết :

- xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi NG là 1.740.420.000. Khấu hao 9 năm. Ngày bắt đầu KH là 1/3/2012

- xe oto tải NG là 379.680.000. Khấu hao 7 năm. Ngày bắt đầu kh là 1/4/2011

12. Quý 3 khách hàng trả lại hàng với tổng DT là 28.050.000. Giá vốn của hàng bị trả lại 14.380.000

Biết rằng:

- cty dc thành lập 27/3/2009. Ko kd vận tải du lịch hành khách. Thực hiện kktt gtgt theo ppktr

- tất cả các khoản thu chi đều có hso chứng từ theo qd

- lsuat cơ bản NHNN công bố 9%/nam

- tổng dt đạt dc năm 2012 là 18,5 tỷ

Yêu cầu:

1. Xd thuế TNDN quý 3

2. Lập tờ khai thuế tndn tạm tính quý 3

3. Lập tờ khai qtoan thuế

Thuế suất 25% cho 2 quý đầu năm 2013

20% cho 2 quý cuối năm 2013.

Bài giải (Đvt:tr đ):

Giả sử ngành nghề kinh doanh công ty không phải là thư ơng mại, tất cả các khoản thu chi đều có hồ sơ, chứng từ theo qui định.

1.Xác định TNCT = (Doanh thu – Chi phí được trừ ) + TN khác

*) Xác định doanh thu tính thuế = Tổng doanh thu - các khỏan giảm trừ doanh thu

- Doanh thu từ hđ bán hàng hóa 1.857,258

- Doanh thu từ hđ cung ứng dvụ là 260,01

Tổng doanh thu tính thuế = 1.857,258 + 260,01 = 2.117,268

- Doanh thu hàng bán Quý 3 bị trả lại = 28,050

Tổng doanh thu tính thuế = 2.117,268 – 28,05 = 2.089,218

*) Xác định chi phí được trừ :

- Trả lương cho CNV quý 3/2013 là 180 - chi phí được trừ

- Các khoản trích BH bắt buộc tính vào chi phí của DN cho quý 3 là 40,5 - chi phí được trừ

- Chi trả lương cho các TV H ĐQT 300, loại bỏ tiền lương cho 2 tv ko tham gia vào điều hành hd sxkd là 80 = 300 – 80 = 220 - chi phí được trừ.

- Tiền ăn ca tại bếp bq là 750.000/ng/th. Tổng số thực chi là 67,5 - chi phí được trừ.

- Nộp tiền thuế GTGT T2/2013 là 16,65 và tiền phạt do nộp chậm VAT T2/2013 là 5,454 - không liên quan đến chi phí sxkd trong kỳ.

- Chi phí về giá vốn hàng bán quý 3 là 1.305,620, loại bỏ giá vốn của hàng bị trả lại 14,380, giá vốn hàng bán = 1.305,62 – 14,38 = 1.291,24 - chi phí được trừ

- Chi phí bán hàng quý 3 không bao gồm CF quảng cáo 107,3355 – 22,0553 = 85.2802 - chi phí được trừ

- Chi phí QLDN là 132,8374, trong đó loại bỏ phần khấu hao phần giá trị vượt quá 1.600 do đơn vị không kinh doanh vận tải, du lịch = (1.740,42 – 1.600)/(9*12) * 3 = 3,9, và chi phí khấu hao của xe tải do không liên quan đến CF quản lý = 379,68/(7 * 12) * 3 = 13,56. Chi phí quản lý được trừ = 132,8374 – 3,9 – 13,56 = 115,3774 - chi phí được trừ

- Chi phí khấu hao xe tải = 379,68/(7 * 12) * 3 = 13,56 - chi phí được trừ

Tổng CF được trừ chưa bao gồm chi phí quảng cáo = 180 + 40,5 + 220 + 67,5 + 1.291,24 + 85,2802 + 115,3774 + 13,56 = 2.013,4576

- Chi phí quảng cáo bị khống chế, do đơn vị thành lập từ năm 2009, thời điểm tính thuế là 2013, tỷ lệ khống chế áp dụng là 10% = 2.013,4576 * 10% = 201,34576

Chi phí quảng cáo được trừ = min (22,0553; 201,34576) = 22,0553

Tổng CF được trừ bao gồm chi phí quảng cáo = 2.013,4576 + 22,0553 = 2.035,5129

*) Xác định các khoản thu nhập khác :

- Thu nhập từ nhượng bán TSCD là 181,5 đã bao gồm VAT 10%. TSCD khi nhượng bán có NG 210tr đã khấu hao 85,35 = 181,5/1.1 – (210 – 85,35) = 165 – 124,65 = 40,35

- Thu nhập từ bù trừ lãi tiền vay và thu cho vay :

+ Lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng 0,245

+ Trả tiền lãi do vay của cnv quý 3 là 19,8. L.suất thực hiện là 1.2%/tháng, lãi suất cơ bản NHNN công bố 9%/năm, lãi suất được tính = 19,8 / 1,2 % * (9%/12*150%) = 18.5625

+ Trả tiền lãi vay ngân hàng Q3 là 48,3

Thu nhập từ lãi cho vay = 0,245 – (18,5625 + 48,3) = - 66,6175 - giảm trừ thu nhập hđ kd

- Thu tiền nhập từ phạt KH do vi phạm HĐKT = 17,85 - 19,086 = - 1,236 - giảm trừ thu nhập khác

*) Xác định Thu nhập chịu thuế = [ (2.089,218 - 2.035,5129) - 66,6175] + (40,35 - 1,236) = 26,2016

2. Xác định Thu nhập tính thuế = TNCT – (lỗ được kết chuyển + thu nhập miễn thuế)

- Không có khoản lỗ kết chuyển.

- Không có thu nhập miễn thuế

TNTT = TNCT = 26,2016

3. Xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ = 26,2016 * 20% = 5,24032

Thích

Thích

·

  

·

Chia sẻ

BÀI TẬP THUẾ TNDN của

Nguyễn Thị Tuyên

Một DN kinh doanh XK, NK trong năm tính thuế có tài liệu sau:

- Doanh thu tính thuế: 400 tỷ đồng

- Chi phí kinh doanh phân bổ cho doanh thu tiêu thụ trong năm:

• Khấu hao TSCĐ: 30 tỷ đồng trong đó: khấu hao của kho hàng đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng: 200 triệu đồng, khấu hao của xe ô tô đưa đón công nhân trích theo chế độ quy định: 300 triệu đồng

• Giá vốn của hàng bán: 260 tỷ trong đó chi phí vật tư bị hư hỏng do quá trình sinh hoá tự nhiên nằm trong định mức: 5 tỷ

• Lãi vay vốn công nhân viên để SXKD: 36 tỷ với lãi suất vay 18%/năm

• Tiền lương phải trả người lao động : 24 tỷ; đã trả người lao động tính đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm: 20 tỷ

• BHBB và kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định

• Chi nộp các khoản phạt: 1 tỷ đồng, trong đó: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 800 tr, phạt khai thiếu thuế: 200 tr.

• Chi phí quảng cáo, tiếp thị, hội họp...: 10 tỷ đồng.

• Các chi phí được trừ khác: 2 tỷ

- Các khoản thu nhập khác:

• Lãi tiền gửi ngân hàng DN nhận được trong năm: 4 tỷ

• Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế: 700 triệu

• Thu nhập thuần từ thanh lý tài sản: 260 triệu

Xác định thuế TNDN phải nộp trong năm. Biết rằng:

-Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ. Lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay: 8%/năm

- Doanh nghiệp có trích lập quỹ lương dự phòng ở mức tối đa theo quy định

- Các khoản chi phí của DN đều có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp.

- Thuế suất thuế TNDN = 22%

Bài giải (Đvt:tỷ đồng):

Giả sử thời điểm tính thuế là 2013, các khoản chi phí của DN đều có đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp, công ty đã hoạt động quá 3 năm.

1.Xác định TNCT = (Doanh thu – CF được trừ) + TN khác.

*) Xác định doanh thu tính thuế :

- Doanh thu tính thuế 400

- Các khoản giảm trừ doanh thu : không có

Doanh thu tính thuế = 400

*) Xác định chi phí được trừ :

- Khấu hao TSCĐ 30 trong đó: loại bỏ KH của kho hàng đã KH hết nhưng vẫn đang sử dụng 0.2, KH của xe ô tô đưa đón công nhân trích theo chế độ quy định 0.3 được tính = 30 – 0.2 = 29.8 – chi phí được trừ.

- Giá vốn của hàng bán 260 trong đó chi phí vật tư bị hư hỏng do quá trình sinh hoá tự nhiên nằm trong định mức 5 không bị loại, = 260 - chi phí được trừ.

- Tiền lương phải trả người lao động 24, nhưng mới trả người lao động tính đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 20. Tuy nhiên, công ty trích lập quỹ dự phòng tiền lương nên được trích = 20 * 17% = 3.4, tổng quỹ lương và quỹ dự phòng tiền lương = 20 + 3.4 = 23.4 – chi phí được trừ.

- Giả sử BHBB và KPCĐ trích theo tỷ lệ 24% hiện hành = 24 * 24% = 5.76

- Các chi phí được trừ khác 2

Tổng chi phí được trừ chưa bao gồm chi phí quảng cáo = 29.8 + 260 + 23.4 + 5.76 + 2 = 320.96

- Chi phí quảng cáo bị khống chế (vì đây là công ty thương mại nên phần giá vốn bị loại ra khi tính ) = (320.96 - 260)* 10% = 6.096

Chi phí quảng cáo được trừ = min (10;6.096) = 10 – chi phí được trừ.

Tổng chi phí được trừ bao gồm chi phí quảng cáo = 320.96 + 6.096 = 327.056

*) Xác định thu nhập khác :

- Thu nhập thuần từ thanh lý tài sản 0.26

- Thu nhập từ hoat động cho vay :

+ Lãi tiền gửi ngân hàng DN nhận được trong năm = 4

+ Lãi vay vốn công nhân viên để SXKD 36 với lãi suất vay 18%/năm, bị khống chế 150% của lãi suất cơ bản do NHNN công bố tại thời điểm vay 8%/năm là 8% * 150% = 12% (<18%), Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, nên lãi vay được tính = 36 * 12% = 4.32

Thu nhập từ hoat động cho vay = 4 – 4.32 = - 0.32 – giảm trừ thu nhập hđ kd

- Thu nhập từ vi phạm hợp đồng:

+ Thu phạt vi phạm hợp đồng kinh tế 0.7

+ Chi nộp các khoản phạt 1, trong đó loại bỏ phạt khai thiếu thuế 0.2 = 1 – 0.2 = 0.8

Thu nhập từ vi phạm hợp đồng = 0.7 – 0.8 = - 0.1 – giảm trừ thu nhập khác

TNCT = [(400 – 327.056) – 0.32] + (0.26 – 0.1) = 68.72 + 0.16 = 72.784

2.Xác định thu nhập tính thuế = TNCT – (lỗ kết chuyển + TN miễn thuế)

- Giả sử không có khoản lỗ nào được kết chuyển.

- Không có TN miễn thuế.

TNTT = TNCT = 72.784

3.Xác định thuế TNDN phải nộp = (TNTT – quỹ PT KH CN) * thuế suất

- Giả sử công ty không trích lập quỹ PT KH CN

- Thuế suất thuế TNDN = 22%

Thuế TNDN phải nộp = 72.784 * 22% = 16.01

Thích

Thích

·

  

·

Chia sẻ

Bải giải tham khảo Bài tập thuế TNDN số 1 :

Báo cáo kết quả hoạt động SXKD 31/12/2013 (ĐVT : tr.đồng)

Thu nhập trước thuế 2.716.500

Điều chỉnh :

- Tiền thu trước và hóa đơn xuất năm 2013 (Không điều chỉnh vì không phải doanh thu của cả kế toán và thuế.

- Tiền thu trước và hóa đơn năm 2012 (Không điều chỉnh vì đã tính vào doanh thu).

- Chi phí liên quan : không điều chỉnh theo chuẩn mực d.thu phù hợp chi phí.

- Cộng : Tiền cho đối tượng A thuê 9 năm còn lại mà GVC đã ghi nhận doanh thu (300.000/10 năm x 9 năm) 270.000

- Trừ : chi phí dự tính của phần doanh thu cho đối tượng A thuê đã ghi nhận năm 2013 (18.000 x 9 năm) (162.000)

- Cộng : Cấp biệt thự liền kề miễn phí (tính theo giá thị trường) 150.000

- Cộng : căn hộ miễn phí (tiêu dùng nội bộ) 10.000

- Giá vốn biệt thự không điều chỉnh do đã bao gồm trong giá vốn hàng bán

- Chi phí khấu hao căn hộ không điều chỉnh do đã tính trong giá vốn

- Cộng : chi phí khấu hao c.trình công cộng ngoài dự án (không phải chi phí hợp lý) 200.000

- Cộng : Chi phí tiền lương không được trừ năm 2012 và 2013 (Ghi chú 1) 25.000

- Trừ : Thu nhập hoãn lại từ việc đánh giá lại QSD đất (Ghi chú 2) (350.000)

- Trừ : Thu nhập cổ tức được chia (miễn thuế) (120.000)

- Trừ : Chi phí phát hành trái phiếu (Ghi chú 3) (56.000)

- Cộng : Khoản trích trước không được trừ chi phí tư vấn (1.000.000*(1-40%)*21.500 12.900

- Lỗ thanh lý tài sản không điều chỉnh do đã tính vào báo cáo.

- Cộng : Phạt vi phạm hành chính 500

- Thu nhập chịu thuế 2.696.900

- Thuế TNDN phải nộp (Thuế suất 25%) 674.225

*)Ghi chú 1

Năm 2012 :

- Dự phòng tiền lương được trích lập = 320.000 x 15% = 48.000.

- Mức dự phòng tiền lương đã trích lập 2012 không chi hết năm 2013 bị loại = 48.000 – 40.000 = 8000.

Năm 2013 :

- Dự phòng tiền lương được trích lập = 420.000 x 15% = 63.000.

- Tổng chi phí tiền lương và dự phòng tiền lương năm 2013 = 420.000 + 63.000 = 483.000

- Chi phí tiền lương không được trừ của 2013 = 500.000 – 483.000 = 17.000

Tổng chi phí tiền lương bị loại trong 2013 = 8.000 (năm 2012) + 17.000 (năm 2013) = 25.000.

*)Ghi chú 2 : Thu nhập hoãn lại do đánh giá lại quyền sử dụng đất góp vốn :

- Thu nhập đã ghi nhận trên báo cáo tài chính : 400.000

- TNCT năm 2013 (tính cho 6 tháng của 4 năm phân bổ) = (400.000/4 năm)/12*6 = 50.000

- Thu nhập hoãn lại (không tính vào TNCT 2013) = 400.000 – 50.000 = 350.000

*)Ghi chú 3 : Tính chi phí được trừ đối với chi phí phát hành trái phiếu

- Toàn bộ chi phí phát hành trái phiếu được tính vào chi phí hợp lý năm 2013 = 60.000

- Kế toán đã tính vào báo cáo năm 2013 = (60.000/10năm)/12*8 = 4.000

- Chi phí phát hành trái phiếu còn được tính trừ vào năm 2013 = 60.000 – 4.000 = 56.000

Tại 1 DN sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong năm tính thuế TNDN có tài liệu như sau (ĐV tính: triệu đ)

1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 12.000

2. Chi phí được trừ DN kê khai: 9000, trong đó:

+ Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50

+ Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800

+ Chi trang phục bằng tiền: 200

+ Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850

+ Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60

Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT

3. Các khoản TN khác:

+ TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100. Đây là năm thứ hai có thu nhập

+Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000. Đây là khoản thu nhập nhận được sau khi đã nộp thuế ở đơn vị góp vốn với thuế suất 20%

+Cho thuê tài sản 120, chi phí khấu hao, duy tu, bão dưỡng tài sản 30

Yêu cầu:

Tính thuế TNDN phải nộp trong năm

Biết rằng:

+Mức thuế suất TNDN áp dụng cho DN là 20%

+ Các hóa đơn của DN có hóa đơn chứng từ hợp pháp và không dùng tiền mặt

+ DN có 150 lao động

+DN ko trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề

+ DN đã thành lập và hoạt động được 10 năm

Giải

Giả sử năm 2014

• TN chịu thuế = DT – CP đc trừ + TN khác

*DT = 1200

*CP:

1 . Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50 được trừ

2. Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800 và DN ko trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nên đc trừ 1800

3. Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850 được trừ

4. Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60

CP hoa hồng cho đại lý bán đúng giá, chi nghiên cứu thị trường ko bị khống chế nên Cp quảng cáo, tiếp thị bị khống chế = 1000- 40- 100=860

- Cp khống chế cp quảng cáo, tiếp thị = 9000- (200-1000)= 7800

- CP quảng cáo, tiếp thị DN đc trừ = 7800*15% = 1170

Vậy cp quảng cáo đc trừ 1000

CP đc trừ = 9000 – 200= 8800

*TN khác:

1. TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100

2. Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000

3. TN Cho thuê tài sản = 120-30 = 90

Tổng TN khác = 100 + 1000 + 90=1190

TN chịu thuế = 12000- 8800 +1190= 4390

• TN tính thuế = TN chịu thuế - TN miễn thuế - lỗ kết chuyển

TN miễn thuế = 1000 +100 = 1100

Lỗ kết chuyển = 0

TN tính thuế = 4390-1100=3290

• Thuế TNDN DN phải nộp = 3390 *20%= 658

Bài giải tham khảo bài tập thuế TNDN số 3:

Đơn vị tính : (tr đồng).

1.Xđ thu nhập chịu thuế = (D.thu – CF được trừ ) + TN khác.

a) Xđ doanh thu tính thuế = 50.000, không có các khoản giảm trừ doanh thu nên D.thu tính TNCT = 50.000.

b) Xđ chi phí được trừ :Tổng chi phí DN kê khai : 40.000, ngoài các khoản đủ điều kiện được trừ còn lại :

+ Phần tổn thất xác định được trách nhiệm bồi thường không được trừ 400 – loại ra.

+ Phẩn tổn thất không xác định được trách nhiệm 100 – không điều chỉnh.

+ Thuế nhà thầu nước ngoài (do DN ký giá net) = 40 – không điều chỉnh.

+ Chi phí khấu hao bể nước DN 150 – không điều chỉnh.

+ Chi phí thuê của hàng trả trước 3 năm (giả sử chi phí này phát sinh ngay từ đầu năm) chỉ được tính vào CF được trừ 1/3, phần 2/3 còn lại = (600/3*2) = 400 – loại ra.

+ Lỗ chênh lệch tỷ giá nợ phải thu dài hạn = 120 – không điều chỉnh.

+ Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa sản xuất kinh doanh trong năm 200 – không phải chi phí – loại ra.

+ Chi phí quảng cáo 5.600 trong đó có chi nghiên cứu thị trường 200 không bị khống chế, vậy chi phí quảng cáo bị khống chế = 5.600 – 200 = 5.400.

Do đây là DN sản xuất nên tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí quảng cáo = 40.000 – 400 – 400 – 200 – 5.400 = 33.600.

Giả sử DN này có tỷ lệ khống chế mức CF được trừ là 15% (do đầu bài không có thời điểm tính thuế), chi phí quảng cáo không được trừ = 5.400 - 33.600 * 15% = 360

Vậy, CF được trừ = Tổng CF – CF không được trừ = 40.000 – 400 – 400 – 200 – 360 = 38.640.

c) Xđ thu nhập khác :

+ Thu nhập được chia trước thuế từ NN = 300.

+ Thập từ hoàn thuế NK đã nộp của năm trước 200.

Tổng cộng thu nhập khác = 300 + 200 = 500.

TNCT = (50.000 – 38.640) + 500 = 11.860

2.Xđ thu nhập tính thuế : TNTT = TNCT – (TN miễn thuế + lỗ được kết chuyển)

+ TN miễn thuế không có.

+ Lỗ được kết chuyển không có.

TNTT = 11.860 – (0 + 0) = 11.860

3.Xđ thuế TNDN phải nộp = 11.860 * 25% = 2.965

4.Xđ số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ :

+ Số thuế đã nộp ở nước ngoài = 300 X 20% = 60.

+ Số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ = min (300 * 25%, 60) = 60.

5.Số thuế TNDN còn phải nộp = 2.965 – 60 = 2.905

Bài tập thuế TNDN số 1:

Giám đốc tài chính của Công ty GVC, một công ty lớn của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực BĐS và các hoạt động kinh doanh khác đã đạt được thỏa thuận với công ty bạn về dịch vụ tư vấn thuế.

Công ty GVC đã thành lập được 15 năm. Hoạt động chính của công ty bao gồm : xây dựng căn hộ và biệt thự liền kề để bán và cho thuê, xây dựng trung tâm thương mại cho thuê và cung cấp các dịch vụ khác liên quan. GVC rất thành công trong lĩnh vực này và cũng đã mở rộng đầu tư thêm nhiều chi nhánh.

Giám đốc tài chính đã cung cấp báo cáo Kết quả kinh doanh được kiểm toán tại ngày 31/12/2013 như sau (tất cả số liệu tính bằng triệu đồng, trừ những chố nêu khác) :

Doanh thu bán hàng 8.000.000

Giảm trừ doanh thu (3.500)

Doanh thu thuần 7.996.500

Giá vốn hàng bán (4.000.000)

Doanh thu tài chính 1.200.000

Chi phí tài chính (1.350.000)

Trong đó : Chi phí lãi vay là 1.100.000

Chi phí bán hàng (225.000)

Chi phí quản lý (970.000)

Lợi nhuận thuần từ hđ sxkd 2.651.500

Thu nhập khác 155.000

Chi phí khác (90.000)

Lợi nhuận trước thuế 2.716.500

Sau khi xem xét các số liệu trên và chứng từ do Giám đốc tài chính cung cấp, có một số lưu ý sau:

1.Doanh thu bán hàng bao gồm : doanh thu bán BĐS (căn hộ và biệt thự liền kế), doanh thu cho thuê trung tâm thương mại và doanh thu từ các hoạt động khác.

GVC có xuất hóa đơn và thu tiền trước một số BĐS nhưng đến năm sau mới bàn giao tài sản. Số liệu về doanh thu và chi phí liên quan cho năm 2012 và 2013 như sau:

- Hóa đơn đã xuất và thu tiền năm 2012 cho tài sản bàn giao 2013 là 1.200.000. Chí phí tương ứng là 800.000.

- Hóa đơn đã xuất và đã thu tiền năm 2013 nhưng năm 2014 mới bàn giao là 1.000.000. Chi phí tương ứng là 700.000.

GVC chưa ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan cho đến thời điểm tài sản được bàn giao.

Theo quy định về thuế TNDN hiện hành, doanh thu của căn hộ và biệt thự liền kề mà công ty thu tiền trước phải xuất hóa đơn và tạm nộp thuế TNDN 1%. Giá trị hóa đơn không tính vào thu nhập chịu t huế của năm xuất hóa đơn. GVC đã khai tạm tính thuế TNDN toàn bộ số tiền thu được của năm 2012 và 2013.

2.GVC thu tiền cho thuê hàng năm cho tất cả đối tượng thuê trừ Đối tượng thuê A là thu tiền trước.Đối tượng A thuê 10 năm bắt đầu từ 01/01/2013 với tổng số tiền thuê trả trước là 300.000. Kế toán của GVC đã xuất hóa đơn ghi nhận 1/10 tiền thuê vào doanh thu năm 2013. Tuy nhiên, do công ty đang nhiều tiền mặt, ban lãnh đạo GVC đã lựa chọn đưa toàn bộ số tiền cho thuê nhận được vào doanh thu tính thuế năm 2013.

Trên cơ sở tính toán của GVC cùng với các bằng chứng phù hợp, chi phí ước tính cho Đối tượng thuê A vào khoản 18.000 một năm.

3.Thêm vào đó, trong năm 2013, GVC cấp biệt thự liền kề cho một số cán bộ chủ chốt với cam kết cống hiến 5 năm. Giá thị trường của số biệt thự này là 150.000 nhưng chưa được tính vào doanh thu bán hàng trong báo cáo.

GVC cũng cho phép một số cán bộ ở tại một số căn hộ sang trọng miễn phí. Số tiền cho thuê có thể thu được của những căn hộ này là 10.000 năm 2013.

Chi phí xây dựng biệt thự liền kề và khấu hao căn hộ tương ứng là 100.000 và 6.000 đã được tính vào giá vốn.

4.Theo thỏa thuận với chính quyền địa phương, sau khi GVC xây nhà, biệt thự liền kề và căn hộ, cũng sẽ phát triển khu vực hạ tầng lân cận đường xá và công viên (không nằm trong dự án của công ty). Chi phí khấu hao của các công trình này năm 2013 đã tính vào giá vốn là 200.000.

5.GVC cung cấp số liệu chi phí tiền lương năm 2012 và 2013

Tổng chi phí tiền lương tính vào chi phí năm 2013: 500.000, năm 2012 là 368.000

Tiền lương thực trả từ 01/01/2012 đến 31/03/2013: 320.000

Tiền lương thực trả từ 01/04/2013 đến 31/12/2013: 40.000

Tiền lương thực trả từ 01/01/2013 đến 31/03/2014: 420.000

Từ năm 2012, GVC lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định. Tuy nhiên, Công ty chỉ tính mức 15% (thay cho tính tối đa 17%) trên tổng quỹ lương thực trả đến 31/03 năm sau.

6.Thu nhập hoạt động khác bao gồm :

- 400.000 thu từ việc đóng góp quyền sử dụng đất vào công ty con từ 01/07/2013. Giá trị sổ sách và giá trị đánh giá lại tương ứng là 250.000 và 650.000 vào thời điểm góp vốn. GVC thông báo với cơ quan thuế khoản thu nhập này sẽ được phân bổ dần trong 4 năm, nhưng lại ghi nhận toàn bộ vào thu nhập năm 2013 trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013 đã được kiểm toán.

- 120.000 lãi cổ tức được chia từ đầu tư vào công ty con và và hoạt động liên doanh khác.

7.Trong chi phí tài chính có 1.100.000 có bao gồm một khoản phân bổ của chi phí phát hành trái phiếu ngày 01/05/2013. GVC đã trả 60.000 cho một ngân hàng đầu tư nước ngoài để phát hành trái phiếu 10 năm của công ty trên thị trường quốc tế. Ngân hàng nước ngoài đã phát hành hóa đơn cho GVC trong tháng 5 năm 2013 và GVC đã khấu trừ thuế nhà thầu khi thanh toán số tiền này trong tháng 5 năm 2013. Kế toán GVC đã phân bổ chi phí này trong 10 năm.

8.Trong năm 2013, GVC đã ký một hợp đồng với một công ty tư vấn nước ngoài trị giá 1.000.000USD để phục vụ các hoạt động tại Việt Nam. Công việc được hoàn thành trong năm 2013, tuy nhiên, do tranh chấp, GVC mới thanh toán có 40% giá trị hợp đồng và đưa vào chi phí quản lý vào thời điểm thanh toán. Phần 60% còn lại đến cuối năm GVC đã trích trước vào chi phí quản lý , sự việc này vẫn chưa được giải quyết đến 31/03/2014 và dường như sẽ khó giải quyết trong thời gian tới. GVC đã khấu trừ và trả thuế nhà thầu cho 40% giá trị hợp đồng đã thanh toán năm 2013.

9.Một số khoản đã được tính vào chi phí khác :

- Lỗ thanh lý tài sản cố định với giá trị ghi sổ là 20.000 và giá bán là 5.000 (chưa bao gồm VAT); và

- Khoản phạt vi phạm hành chính về thuế 500.

Thông tin bổ sung :

Ngoài các vấn đền trên, các khoản chi khác có hóa đơn chứng từ hợp lệ và được trừ theo quy định của thuế TNDN hiện hành.

Giả định rằng chi phí quảng cáo của công ty không vượt mức khống chế, kể cả sau khi đã xử lý điều chỉnh các khoản chi phí nêu trên.

GVC nộp thuế TNDN theo mức thuế suất phổ thông 25%.

Tỷ giá tiền USD trong bài được quy đổi ở mức 21.500 VNĐ/USD

Yêu cầu :

Tính số thuế TNDN của GVC cho năm tài chính 2013.

(Acca, 06/2014)

BÀI TẬP THUẾ TNDN CÓ ƯU ĐÃI THUẾ

Bài của Xù Trum

Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 3.000 triệu đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% và đang được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp).

- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2.000 triệu đồng.

- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1.000 triệu đồng.

Kỳ tính thuế năm 2013, DN B bị lỗ là: 2.000 triệu đồng, trong đó lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1.000 triệu đồng, lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm là 1.000 triệu đồng.

1- Hãy xác định số thuế TNDN phải nộp năm 2014? Biết DN B trong năm 2013 có doanh thu trên 20 tỷ đồng.

2- Giả sử kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ là 2.000 triệu đồng, doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào. Các số liệu khác vẫn giữ nguyên như các khoản mục nêu trên.

Hãy xác định số thuế TNDN phải nộp năm 2014.

Bài giải (Đvt:trđ) :

DN B trong năm 2013 có doanh thu trên 20 tỷ đồng, năm 2014 sẽ áp dụng thuế suất phổ thông tính thuế TNDN là 22%.

Phương án 1 : tách được kết quả HĐKD năm 2013.

1.Bù trừ kết quả kinh doanh năm 2014 :

- Lãi hoạt động kinh doanh máy tính bù cho lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán = 2.000 – 1.000 = 1.000

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm là 3.000

2.Bù trừ kết quả kinh doanh năm 2013 và 2014 : Giả sử các khoản lỗ này còn trong thời hạn chuyển lỗ

- Lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính 2013 bù với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính 2014 = 1.000 – 1.000 = 0

- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm 2013 bù với lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm 2014 = 3.000 – 1.000 = 2.000

Kê khai và nộp thuế của hoạt động sản xuất phần mềm = 2.000 * 10% * 50% = 100

Phương án 2 : không tách được kết quả HĐKD năm 2013.

1.Bù trừ kết quả kinh doanh năm 2014 :

- Lãi hoạt động kinh doanh máy tính bù cho lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán = 2.000 – 1.000 = 1.000

- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm là 3.000

2.Bù trừ kết quả kinh doanh năm 2013 và 2014 : Giả sử các khoản lỗ này còn trong thời hạn chuyển lỗ

- Lỗ từ hoạt động SXKD 2013 bù với lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm 2014 = 3.000 – 2.000 = 1.000

Kê khai và nộp thuế cho hoạt động kinh doanh máy tính = 1.000 * 22% = 220.

Kê khai và nộp thuế của hoạt động sản xuất phần mềm = 1.000 * 10% * 50% = 50

Lưu ý khi làm dạng bài này :

Bù trừ theo nguyên tắc sau :

- Bù trừ lỗ lãi các hoạt động KD trong năm tính thuế trước theo nguyên tắc thế nào có lợi nhất cho mình.

- Sau đó mới chuyển lỗ còn trong hạn đối với các ngành tương ứng.

- Nếu các khoản lỗ chuyển không tách được hoạt động ưu đãi và không ưu đãi thì chuyển vào lãi của hoạt động ưu đãi năm nay trước rồi mới chuyển tiếp vào thu nhập của hoạt động có thuế suất cao hơn.

- Kết quả còn lại của ngành nào sẽ tính với thuế suất ngành đó.

Riêng năm 2014 trở đi, sau khi thực hiện tất cả các bước trên rồi mới được thực hiện bù trừ cho hoạt động chuyển nhượng kinh doanh bất động sản (nếu có), nguyên tắc lại được làm lần lượt như trên.

BÀI TẬP THUẾ TNDN của Nguyen Trang

1 DN nhà nước sản xuất trong năm tính thuế TNDN có các tài liệu sau:

1. DT bán hang: 7.900 triệu. Trong đó DT bán hang chịu thuế TTĐB trong nước là 3.500 triệu

2. Chi mua vật tư chưa có VAT là 4.500 triệu

3. Khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định: 1.100 triệu

4. Các khoản chi cho con người:

+ Tiền lương, tiền công phải trả cho NLĐ : 200 triệu, đã trả 160 triệu hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế năm còn nợ NLĐ 40 triệu đồg

+ BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp 25% quỹ lương

+ Chi cho nghỉ mát: 20 triệu

5. Chi cho hoạt động đầu tư XDCB: 75 triệu đồng

6. Vật tư tồn kho đầu năm: 200 triệu. Vật tư tồn kho cuối năm 100 triệu

7. Các khoản chi khác 100 triệu ( trong đó có số VAT được khấu trừ là 5 triệu)

8. Các khoản thuế, phí khác phải nộp trong năm

- Thuế môn bài: 3 triệu

- Thuế đất 2,5 triệu

- Phí giao thông 1 triệu ( trong đó có 0,2 triệu là tiền phạt vi phạm giao thông phát hiện sau khi đã hạch toán vào phí giao thông)

9. Thuế suât của các loại thuế

- Thuế suất VAT :10%

- Thuế suất Thuế TTĐB: 25%

- Thuế suất thuế TNDN: 25%

10. DN không được ưu đãi, không được miễn thuế giảm thuế và thực hiện đầy đủ chứng từ hóa đơn, sổ sách kế toán. Hàng hóa bán ra của DN chịu VAT. Hóa đơn mua vào, bán ra đều là hóa đơn ghi đúng theo chế độ. DN có xây dựng định mức tiêu hao vật tư, thông báo định mức tiêu hao vật tư với cơ quan thuế theo chế độ quy định. DN có trích quỹ dự phòng tiền lương phải trả theo chế độ quy định

YÊU CẦU:

Tính số thuế TNDN mà DN phải nộp trong năm

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Xác định TNCT = (Dthu – CF được trừ ) + TN khác

*) Xác định doanh thu :

- Doanh thu bán hàng trong kỳ = 7.900

- Các khoản giảm trừ doanh thu :

+ Thuế TTĐB trong kỳ = 3.500/(1+25%)* 25% = 700

- Doanh thu thuần trong kỳ = 7.900 – 700 = 7.200

*) Xác định chi phí được trừ :

- Chi mua vật tư chưa có VAT là 4.500, vật tư tồn kho đầu năm 200, Vật tư tồn kho cuối năm 100, vật tư xuất dùng trong kỳ = 200 + 4.500 – 100 = 4.600 – chi phí hợp lý.

- Khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định: 1.100 – chi phí hợp lý.

- Tiền lương, tiền công phải trả cho NLĐ : 200, đã trả 160 hết thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế năm còn nợ NLĐ 40. DN có trích quỹ dự phòng tiền lương phải trả theo chế độ quy định, mức dự phòng tiền lương được trích = 160 * 17% = 27.2

Tổng quỹ lương được trừ = 160 + 27.2 = 187.2 – chi phí hợp lý

- BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp 25% quỹ lương = 200 * 25% = 50 – chi phí hợp lý

- Chi cho nghỉ mát: 20 triệu - không được trừ.

- Chi cho hoạt động đầu tư XDCB 75 là chi hình thành tài sản - không được trừ.

- Các khoản chi khác 100 ( trong đó có số VAT được khấu trừ là 5), giả sử có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ, chi phí 100 – 5 = 95 – chi phí hợp lý

- Thuế môn bài 3 – chi phí hợp lý

- Thuế đất 2,5 – chi phí hợp lý

- Phí giao thông = 1 – 0.2 = 0.8 – chi phí hợp lý

Tổng chi phí được trừ = 4.600 + 1.100 + 187.2 + 50 + 95 + 3 + 2.5 + 0.8 = 6.038,5

*) Không có các khoản thu nhập khác

TNCT = 7.200 – 6.038,5 = 1.161,5

2.Xác định TNTT = TNCT – (lỗ các năm trước chuyển sang + TN miễn thuế)

- Không có lỗ các năm trước chuyển sang.

- TN miễn thuế đầu bài không cho nên giả sử không có.

TNTT = TNCT = 1.161,5

3.Xác định thuế TNDN phải nộp kỳ tính thuế :

Thuế TNDN phải nộp = (TNTT - quỹ PT KHCN) * thuế suất

- Giả sử doanh nghiệp không trích lập quỹ PT KH CN.

- Thuế suất thuế TNDN 25%

Thuế TNDN phải nộp = 1.161,5 * 25% = 290,375

BÀI TẬP THUẾ TNDN của Mjn Nguyen

Đề bài: Cty kinh doanh thương mại thành lập năm 2013. Kỳ tính thuế theo năm dương lịch. Có số liệu kê khai thuế TNDN năm 2014 như sau: (Đvt: tr.đ):

I/ DT tính thuế: 4500

II/ Số liệu DN hạch toán như sau:

1. Tổng chi phí hoạt động KD: 3800, trong đó:

- Trị giá mua của hàng bán ra: 2500

- CP Quảng cáo, lễ tân..:400

- Chi phạt VP chế độ an toàn lao động: 50

- Chi trả lãi vay cá nhân NV: 120 (Vốn vay: 500, lãi suất 2%/tháng)

- Chi tiền vi phạm HĐKT với nhà cung cấp: 100

- Phạt chậm nộp tiền thuế: 20

- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ: 150

2. Cty được đối tác thưởng 100 tr do mua hàng đạt doanh số lớn

3. Thu tiền phạt khách hàng vi phạm HĐKT: 150

4. Cty nhận được tiền TN từ đầu tư SXKD ra nước ngoài (sau khi đã nộp thuế tại nước ngoài với thuế suất 20%): 400

5. Lỗ năm trước chuyển sang: 200

Biết năm 2014 lãi suất cơ bản NHNN công bố 12%/ năm Thuế suất thuế TNDN năm 2014 là 20%. xác định thuế TNDN Cty phải nộp

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Xác định TNCT = (Dthu – CF được trừ ) + TN khác.

*) Xác định doanh thu tính thuế :

- Không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu tính thuế = 4.500

*) Xác định chi phí được trừ :

Tổng chi phí hoạt động KD là 3.800, trong đó:

- Trị giá mua của hàng bán ra 2.500 – chi phí được trừ.

- Chi phạt VP chế độ an toàn lao động 50 – không được trừ.

- Chi trả lãi vay cá nhân NV: 120 (Vốn vay: 500, lãi suất 2%/tháng, lãi suất cơ bản NHNN công bố 12%/ năm), phần lãi vay vượt mức quy định = 120 – 500 * 12% * 150% = 120 – 90 = 30 – không được trừ.

- Chi tiền vi phạm HĐKT với nhà cung cấp 100 - loại ra để bù trừ với thu vi phạm.

- Phạt chậm nộp tiền thuế 20 – không được trừ.

- Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 150 – không được trừ.

Tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí quảng cáo và giá vốn (do đây là công ty thương mại) = 3.800 – 2.500 – 50 – 30 – 100 – 20 – 150 – 400 = 550

Tổng chi phí quảng cáo bị khống chế = 550 * 15% = 82,5

Chi phí quảng cáo được trừ = min (400, 82.5) = 82,5

Tổng chi phí được trừ = 2.500 + 550 + 82.5 = 3.132,5

*) Xác định thu nhập khác :

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng :

+ Thu tiền phạt khách hàng vi phạm HĐKT 150

+ Chi tiền vi phạm HĐKT với nhà cung cấp 100

Thu nhập từ bồi thường = 150 – 100 = 50 – thu nhập khác.

- Thu nhập từ tiền thưởng do mua hàng đạt doanh số lớn 100 – thu nhập khác.

TNCT = (4.500 – 3.132,5) + (50 + 100) = 1.517,5

2.Xác định TNTT = TNCT – (các khoản lỗ được chuyển + TN miễn thuế)

- Giả sử khoản lỗ 2013 vẫn còn trong hạn chuyển lỗ = 200

- Không có thu nhập miễn thuế

TNTT = 1.517,5 – 200 = 1.317,5

3.Xác định thuế TNDN phải nộp = (TNTT – Quỹ PTKHCN ) * thuế suất

- Giả sử đơn vị không trích lập quỹ phát triển KHCN

- Thuế suất thuế TNDN đơn vị áp dụng là 20%.

Thuế TNDN phải nộp với mức 20% = 1.317,5 * 20% = 263,5

4.Thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động liên doanh với nước ngoài phải nộp:

- Thu nhập tính thuế của hoạt động liên doanh nước ngoài = 400/(1-20%) = 500.

- Thuế TNDN đối với hoạt động ld nước ngoài = 500 * 22% = 110

- Thuế TNDN ở nước ngoài được trừ = min(500 * 20%, 110) = 100

- Thuế TNDN đối với hoạt động LD nước ngoài còn phải nộp = 110 – 100 = 10.

Tại 1 DN sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong năm tính thuế TNDN có tài liệu như sau (ĐV tính: triệu đ)

1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 12.000

2. Chi phí được trừ DN kê khai: 9000, trong đó:

+ Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50

+ Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800

+ Chi trang phục bằng tiền: 200

+ Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850

+ Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60

Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT

3. Các khoản TN khác:

+ TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100. Đây là năm thứ hai có thu nhập

+Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000. Đây là khoản thu nhập nhận được sau khi đã nộp thuế ở đơn vị góp vốn với thuế suất 20%

+Cho thuê tài sản 120, chi phí khấu hao, duy tu, bão dưỡng tài sản 30

Yêu cầu:

Tính thuế TNDN phải nộp trong năm

Biết rằng:

+Mức thuế suất TNDN áp dụng cho DN là 20%

+ Các hóa đơn của DN có hóa đơn chứng từ hợp pháp và không dùng tiền mặt

+ DN có 150 lao động

+DN ko trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề

+ DN đã thành lập và hoạt động được 10 năm

Giải

Giả sử năm 2014

• TN chịu thuế = DT – CP đc trừ + TN khác

*DT = 1200

*CP:

1 . Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50 được trừ

2. Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800 và DN ko trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nên đc trừ 1800

3. Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850 được trừ

4. Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá: 40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60

CP hoa hồng cho đại lý bán đúng giá, chi nghiên cứu thị trường ko bị khống chế nên Cp quảng cáo, tiếp thị bị khống chế = 1000- 40- 100=860

- Cp khống chế cp quảng cáo, tiếp thị = 9000- (200-1000)= 7800

- CP quảng cáo, tiếp thị DN đc trừ = 7800*15% = 1170

Vậy cp quảng cáo đc trừ 1000

CP đc trừ = 9000 – 200= 8800

*TN khác:

1. TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100

2. Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000

3. TN Cho thuê tài sản = 120-30 = 90

Tổng TN khác = 100 + 1000 + 90=1190

TN chịu thuế = 12000- 8800 +1190= 4390

• TN tính thuế = TN chịu thuế - TN miễn thuế - lỗ kết chuyển

TN miễn thuế = 1000 +100 = 1100

Lỗ kết chuyển = 0

TN tính thuế = 4390-1100=3290

• Thuế TNDN DN phải nộp = 3390 *20%= 658

BÀI TẬP THUẾ TNCN CÓ XÉT MÚC NỘP BẢO HIỂM VƯỢT QUY ĐỊNH

Bài tập của

Khoảng Lặng

Bài 2: Bà Hoa trong năm 2014 có

- Thu nhập từ tiền công tiền lương sau khi trừ BHXH; BHYT; BHTN LÀ 480tr

- Trợ cấp 1 lần sanh con là 5tr

- Tiền thưởng là 160tr

- Tiền thù lao do tham gia đề tài khoa học là 12 tr

- Phí BH nhân thọ do cty mua cho là 15tr

- Lãi cho DN vay là 40tr

- Thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà 60tr

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 500tr

Trong năm chỉ khai giảm trừ gia cảnh cho mẹ đẻ, con thứ nhất, con thứ 2 sanh đầu 8/2014. Xác định thuế TNCN bà Hoa nộp trong năm.

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Giả sử bà Hoa đủ điều kiện cá nhân cư trú, người phụ thuộc đủ điều kiện giảm trừ.

Tỷ lệ BHBB là 10.5%

2.Xác định thuế TNCN từ tiền lương tiền công và kinh doanh :

*) Xác định TNCT :

- Tiền công tiền lương sau khi trừ BHBB 480, vậy lương trước khi trừ = 480/(1 – 10.5%) = 536.31 – TNCT

- Trợ cấp 1 lần sinh con là 5 – không tính vào thu nhập chịu thuế.

- Tiền thưởng là 160 – TNCT

- Tiền thù lao do tham gia đề tài khoa học là 12 – TNCT

- Phí BH nhân thọ do cty mua cho là 15 – TNCT

- Thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà 60, thu nhập này chỉ chịu thuế trong 8 tháng đầu năm, 4 tháng cuối năm không tính vào TN chịu thuế, tỷ lệ tính TNCT trên doanh thu 30% = 60/12*8*30% = 12

Tổng TNCT = 536.31 + 160 + 12 + 15 + 12 = 735.31

*) Xác định thu nhập tính thuế :

- Do tổng lương bà A được hưởng chưa vượt quá 20 lần mức lương tối thiểu hiện hành (2.700 * 12 * 20 = 648.000) nên bà A vẫn được tính nộp bảo hiểm trên toàn bộ lương.

- Con thứ hai của bà A sinh tháng 8/2014, được giảm từ 5 tháng cuối năm.

- Không có các khoản đóng góp được giảm trừ

= 735.31 – [536.31 * 10.5% + (9 + 2 * 3.6) * 12 + 3.6 * 5] = 735.31 – 268.71 = 466.6

TNTT bình quân tháng = 466.6/12 = 38.88

*) Xác định thuế TNCN (theo cách 2 phụ lục 02/PL-TNCN)

25% TNTT - 3,25 = 6.47

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công và kinh doanh phải nộp 2014 = 6.47 * 12 = 77.65

3. Xác định thuế TNCN từ các nguồn thu nhập khác :

- Đối với khoản thu nhập từ lãi cho DN vay là 40 (thu nhập đầu tư vốn) = 40 * 5% = 2

- Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn 500 * 20% = 100

Lưu ý khi giải bài này :

- Tiền thuê nhà chỉ tính vào TNCN từ mức cho thuê là 100 triệu/năm hoặc 8.4 triệu/tháng từ 01/09/2014 theo TT 119.

- Đối với thu nhập lớn, tiền bảo hiểm khống chế mức nộp trên mức lương tối đa 20 lần mức lương tối thiểu.

Lương tối thiểu từ 01/01/2010 đến 31/12/2010 : 980.000

Lương tối thiểu từ 01/01/2011 đến 30/09/2011 : 1.550.000

Lương tối thiểu từ 01/10/2011 đến 31/12/2012 : 2.000.000

Lương tối thiểu từ 01/01/2013 đến 31/12/20103 : 2.350.000

Lương tối thiểu từ 01/01/2014: 2.700.000

BÀI TẬP TÍNH THUẾ TNCN TRƯỜNG HỢP CÓ NHIỀU NGUỒN THU NHẬP KHÁC NHAU

Bài của

Trang Hoàng

Một người Việt Nam làm việc tại một doanh nghiệp liên doanh, trong năm tính thuế có tài liệu sau:

- Tiền lương 140 triệu đồng, trong đó phí bảo hiểm bắt buộc phải nộp 8,4 triệu đồng

- Tiền thưởng do vượt doanh thu bán hàng 6 triệu đồng

- Tiền thưởng đột xuất nhân kỷ niệm ngày thành lập doanh nghiệp 4 triệu đồng

- Tiền thưởng cải tiến kỹ thuật được sở KHCN công nhận 20 triệu đồng

- Thực hiện 2 hợp đồng chuyển giao công nghệ, tổng thu nhập nhận được là 40 triệu đồng, trong đó thu nhập nhận từ mỗi hợp đồng tương ứng là 8 triệu đồng và 32 triệu đồng

- Phụ cấp trách nhiệm 24 triệu đồng

- Trúng thưởng sổ xố kiến thiết với giá trị giải thưởng (chưa trừ thuế thu nhập) 15 triệu đồng.

- Lãi tiền gửi ngân hàng 25 triệu đồng.

- Cổ tức được chia sau khi đã khấu trừ thuế tại doanh nghiệp: 28,5 triệu đồng.

- Trong năm cá nhân này đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài, tiền công tác phí theo chế độ quy định là 60 triệu đồng.

- Cá nhân này có một con dưới 18 tuổi và một con 20 tuổi đang học đại học không có thu nhập. Đủ hồ sơ theo quy định.

Yêu cầu: Tính thuế TNCN mà cá nhân này phải nộp trong năm tính thuế. Biết rằng, 2 hợp đồng chuyển giao công nghệ là hoàn toàn độc lập nhau.

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Giả sử người này là cá nhân cư trú tại Việt Nam, đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho con từ đầu năm. Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng theo thông tư 111 (do đầu bài không cho năm tính thuế).

2.Xác định thuế TN từ tiền lương tiền công:

*)Xác định TNCT :

- Tiền lương = 140 – TNCT

- Tiền thưởng do vượt doanh thu bán hàng = 6 – TNCT

- Tiền thưởng đột xuất nhân kỷ niệm ngày thành lập DN = 4 – TNCT

- Tiền thưởng cải tiến kỹ thuật được sở KHCN công nhận = 20 – không tính TNCT

- Phụ cấp trách nhiệm 24 – TNCT

- Tiền công tác phí theo chế độ quy định là 60 – không tính TNCT

Tổng thu nhập chịu thuế = 140 + 6 + 4 + 24 = 174

*)Xác định thu nhập tính thuế = 174 – [8.4 + (9 + 3.6*2) * 12] = - 28.8

Không có TNTT từ tiền lương tiền công (bài này chắc có từ lâu rồi nên mới ra kết quả này).

3) Xác định thuế TNCN từ các nguồn thu nhập khác:

- Hợp đồng chuyển giao công nghệ (giả sử giá đó là giá chưa khấu trừ thuế TNCN), do 2 hợp đồng độc lập với nhau nên:

+ Hợp đồng 1 = 8 chưa đến mức tính thuế TNCN.

+ Thuế TNCN hợp đồng 2 = (32 – 10) * 5% = 1.1

- Thuế TNCN từ trúng thưởng sổ xố (giả sử chỉ l vé trúng thưởng) = (15 – 10) * 10% = 0.5

- Lãi tiền gửi ngân hàng 25 – thu nhập miễn thuế.

- Thuế TNCN của Cổ tức được chia (giả sử không chia bằng cổ phiếu) = 28.5/0.95 * 5% = 1.5

Tổng thuế TNCN phải nộp từ các nguồn TN khác = 1.1 + 0.5 + 1.5 = 3.1

Như vậy, thuế TNCN phải nộp trong kỳ tính thuế là 3.1 từ thu nhập khác.

Lưu ý khi làm bài này :

- Để cho chặt chẽ, ta phải giả sử người phụ thuộc được giảm trừ cho cả năm, bởi theo quy định, người phụ thuộc được giảm trừ từ tháng đăng ký, bất kể thời gian nào trong năm, tức là trong năm người phụ thuộc có thể được chuyển từ vợ sang chồng hoặc ngược lại.

- Không được lẫn các khoản thu nhập cho nhau : ví dụ trong bài này nếu đưa lãi ngân hàng vào phần thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị trừ điểm, mặc dù kết quả như nhau.

- Rất dễ nhầm phần cổ tức được chia sau khi khấu trừ thuế thành thu nhập miễn thuế như bên thuế TNDN.

BÀI TẬP THUẾ TNCN CÓ TÌNH HUỐNG

GIÁ KÊ KHAI THẤP HƠN GIÁ QUY ĐỊNH

Bài tập của

Hải Vũ

Trong năm tính thuế 2013, Ông A - Người VN có HKTT ở HN có tài liệu sau:

* Tổng TN từ Tiền lương tại DN trước khi trừ phí BHBB: 420 tr. Trong đó:

- Tiền lương được trả tăng thêm do làm thêm giờ: 20 tr

- Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp: 30 tr

- Phụ cấp độc hại: 40 tr

- Tiền ăn giữa ca: 16,16 tr

- Tiền thưởng tăng năng suất LĐ: 45 tr

- Lương tháng thứ 13: 36 tr

* Được một người thân ở nưóc ngoài gửi tặng 10.000 USD và 1 chiếc xe ô tô trị giá kê khai 46.000 USD.

* Ông A có căn hộ cho 1 DN thuê với tổng số tiền thuê được theo kê khai đã bao gồm VAT là 300 tr. Ông A đã kê khai tạm nộp 5tr tiền thuế TNCN vào KBNN.

YÊU CẦU: Xác định thuế TNCN ông A phải nộp và còn phải nộp sau khi quyết toán trong năm 2013. Biết:

- Phí BHBB trừ vào lương là: 20tr

- DN đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương của ông A và cấp chứng từ khấu trừ 18tr.

- Giá tính lệ phí trước bạ của xe ô tô nói trên là: 50.000 USD.

- ông A có 1 ng phụ thuộc đủ điều kiện được giảm trừ.

- Tỷ giá ngoại tệ: 1 USD = 20.000 VNĐ.

- Trong năm ông A đã góp quỹ ủng hộ đồng bào bão lụt qua Đài THVN 4 tr.

- Ông A có đầy đủ hoá đơn chứng từ xđịnh đúng DT theo kê khai nhưng k hạch toán được CPhí. Tỷ lệ TNCT/DT áp dụng đối với hoạt động cho thuê nhà : 30%

Tính thuế TNCN phải nộp trong kỳ tính thuế ?

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Xác định cá nhân cư trú : Ông A có HKTT tại HN, là cá nhân cư trú. Giả sử ông A đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cả năm 2013.

2.Xác định thuế TNCN từ tiền lương tiền công :

*) Xác định thu nhập chịu thuế :

- Tổng TN từ Tiền lương tại DN trước khi trừ phí BHBB = 420. Trong đó:

+ Tiền lương được trả tăng thêm do làm thêm giờ = 20 - thu nhập miễn thuế

+ Phụ cấp đặc thù nghề nghiệp = 30 – không tính vào TNCT

+ Phụ cấp độc hại = 40 – không tính vào TNCT

+ Tiền ăn giữa ca = 16.16, phần trong quy định = 0.68 * 12 = 8.16 – không tính vào TNCT

+Tiền thưởng tăng năng suất LĐ = 45 - TNCT

+ Lương tháng thứ 13 = 36 – TNCT

- Tiền cho thuê nhà = 300 * 30% = 90 - TNCT

Tổng TNCT = 420 - 20 – 30 – 40 – 8.16 + 90 = 411.84

*)Xác định TNTT năm 2013 :

- Trong năm 2013 có 2 mức giảm trừ gia cảnh :

+ Trước 1/7/13 : giảm trừ bản thân là 4, giảm trừ phụ thuộc là 1.6

+ Sau 1/7/13 : giảm trừ bản thân là 49, giảm trừ phụ thuộc là 3.6

- Khoản ủng hộ đồng bào bão lụt qua Đài THVN 4 đủ điều kiện giảm trừ.

= 411.84 – [20 + (4+1.6) * 6 + (9+3.6)*6) + 4] = 411.84 – 133.2 = 278.64

- TNTT bình quân tháng = 278.64/12 = 23.22

*)Xác định số thuế TNCN phải nộp từ tiền lương tiền công (cách 2 phụ lục 01/PL-TNCN)

= 20% TNTT – 1.65 = 20% * 23.22 – 1.65 = 2.994

Thuế TNCN phải nộp năm 2013 từ tiền lương tiền công = 2.994 * 12 = 35.928

*)Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công còn phải nộp = 35.928– 18 – 5 = 12.928

3. Xác định thuế TNCN từ các nguồn thu nhâp khác :

- Được một người thân ở nước ngoài gửi tặng 10.000 USD – là thu nhập kiều hối, được miễn thuế.

- Chiếc xe ô tô trị giá kê khai 46.000 USD, thấp hơn giá tính phí trước bạ nên tính theo giá tính phí trước bạ = 50.000 x 20.000 = 1.000

Thuế TNCN của chiếc xe ô tô = (1.000 – 10) * 10% = 99

Lưu ý khi giải bài này :

- Năm 2013 có hai mức giảm trừ tại mốc 01/07/2013.

- Phần 1 là phần rất quan trọng, mọi người không được bỏ qua.

- Thu nhập kiều hối là thu nhập miễn thuế.

- Đối với tài sản, giá tính thuế nếu thấp hơn giá tính phí trước bạ phải tính theo giá tính phí trước bạ.

BÀI TẬP THUẾ TNCN CÓ PHẦN THUẾ TÍNH TRÙNG 2 NĂM ĐẦU Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Bài tập của

Ni No

, tôi xin phép được đưa lên để mọi người tham khảo.

Đề bài : Ông Gun là người Hàn Quốc lần đầu tiên đến việt nam làm viêc theo hợp đồng có thời hạn 2 năm từ ngày 1/10/2013 đến ngày 30/9/2015. Năm 2013 ông Gun có mặt tại VN 92 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công là 160 triệu đồng. Năm 2014 ông Gun có mặt tại VN trong thời gian từ 1/1/2014 đến hết ngày 30/09/2014 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công là 150 triệu đồng . Từ ngày 1/10/2014 đến ngày 31/12/2014 , ông Gun có mặt tại VN 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công là 120 triệu đồng.

Theo các chứng từ ông Gun xuất trình , thu nhập của ông trong quãng thời gian từ ngày 1/10/2013 đến ngày 31/12/2013 ở Hàn Quốc quy ra tiền VN là 180 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Hàn Quốc 20 triệu đồng. Thu nhập trong quãng thời gian từ 1/1/2014 đến 30/09/2014 ở Hàn Quốc là 60 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Hàn Quốc là 3 triệu đồng; thu nhập cho thời gian còn lại của năm 2014 là 200 triệu đồng sau khi đã nộp thuế cho Hàn Quốc là 25 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định số thuế TNCN ông Gun phải nộp trong 2 năm tính thuế nói trên. Biết rằng:

Ông Gun có xuất trình được giấy tờ chứng minh đang nuôi 1 con 15 tuổi . Vợ ông chưa giảm trừ gia cảnh.

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Xác định đối tượng cư trú :

- Năm 2013, ông Gun có mặt tại Việt Nam từ 1/10/13 đến 31/12/13 là 92 ngày, chưa đủ điều kiện cư trú. Giả sử đây là năm đầu tiên ông ta sang Việt Nam nên xét tiếp điều kiện thứ 2 là 12 tháng liên tục kể từ ngày sang Việt Nam.

- Năm 2014, tính đến ngày 30/9/14, ông Gun có mặt tại Việt Nam là 110 ngày, như vậy, trong 12 tháng liên tục, tổng sổ ngày ông có mặt tại Việt Nam là 92 + 110 = 202 ngày, lớn hơn 183 ngày, nên ông Gung là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong thời gian này.

- Cả năm 2014, ông Gun ở Việt Nam 110 + 80 = 190 ngày lớn hơn 183 ngày nên cũng là cá nhân cư trú giai đoạn này.

Vậy thuế TNCN của ông Gun 2013, 2014 sẽ được tính thành 2 giai đoạn :

- Giai đoạn từ 1/10/13 đến ngày 30/9/14.

- Giai đoạn từ 1/1/14 đến 31/12/14.

Đề bài không cho các khoản giảm trừ về bảo hiểm bắt buộc, các khoản từ thiện nên giả sử các khoản này = 0.

Con ông Gun 15 tuổi, vợ ông chưa đăng ký giảm trừ cho con, nên giả sử ông Gun đăng ký giảm trừ cho con tại Việt Nam và ông Gung được tính giảm trừ người phụ thuộc.

2.Xác định thuế TNCN ông Gun giai đoạn 1/10/13 đến 30/9/14:

*) Xác định TNCT

- Thu nhập tại Việt Nam từ 1/10/13 đến 31/12/13 : 160

- Thu nhập tại Hàn Quốc từ 1/10/13 đến 31/12/13 trước thuế = 180 + 20 = 200

Tổng TN toàn cầu của ông Gun từ 1/10/13 đến 31/12/13 = 160 + 200 = 360

- Thu nhập tại Việt Nam từ 1/1/14 đến 30/9/14 : 150

- Thu nhập tại Hàn Quốc từ 1/1/14 đến 30/9/14 trước thuế = 60 + 3 = 63

Tổng TN toàn cầu của ông Gun từ 1/1/14 đến 30/09/14 = 150 + 63 = 213

Tổng TNCT giai đoạn này của ông Gun = 360 + 213 = 573

*) Xác định TNTT = 573 – (9 + 3.6)*12 = 421.8

Thu nhập TT bình quân một tháng = 421.8/12 = 35.15

*)Xác định thuế TNCN ông Gun phải nộp (theo cách 2 phụ lục 01/PL-TNCN ):

Theo tháng : 25% TNTT - 3,25 = 25% * 35.15 – 3.25 = 5.5375

Theo năm = 5.5375 * 12 = 66.45

*)Xác định thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ :

- Thuế TNCN tính theo biểu thuế VN phân bổ cho phần TN ở NN = 66.45 * [(200 + 63)/573] = 30.5

- Thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ = min(20+3, 30.5) = 23

*)Thuế TNCN còn phải nộp của ông Gun = 66.45 – 23 = 43.45

2.Xác định thuế TNCN ông Gun giai đoạn 1/11/14 đến 31/12/14:

*) Xác định TNCT

Tổng TN toàn cầu của ông Gun từ 1/1/14 đến 30/09/14 = 213

- Thu nhập tại Việt Nam từ 1/10/14 đến 31/12/14 : 120

- Thu nhập tại Hàn Quốc từ 1/10/14 đến 31/12/14 trước thuế = 200 + 25 = 225

Tổng TN toàn cầu của ông Gun từ 1/10/14 đến 31/12/14 = 120 + 225 = 345

Tổng TNCT giai đoạn này của ông Gun = 213 + 345 = 558

*) Xác định TNTT = 558 – (9 + 3.6)*12 = 406.8

Thu nhập TT bình quân một tháng = 406.8/12 = 33.9

*)Xác định thuế TNCN ông Gun phải nộp (theo cách 2 phụ lục 01/PL-TNCN ):

Theo tháng : 25% TNTT - 3,25 = 25% * 33.9 – 3.25 = 5.225

Theo năm = 5.225 * 12 = 62.7

*)Xác định thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ :

- Thuế TNCN tính theo biểu thuế VN phân bổ cho phần TN ở NN = 62.7 * [(225 + 63)/558] = 32.36

- Thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ = min(25+3, 32.36) = 28

*)Xác định số thuế TNCN tính trùng từ 1/1/14 đến 30/9/14 = 5.5375 * 9 = 49.84

*)Thuế TNCN còn phải nộp của ông Gun = 62.7 – 28 – 49.84 = - 15.14

Ông GUN còn được hoàn 15.14 tiền thuế TNCN năm 2014

Lưu ý khi giải bài này :

- Phần 1 là phần rất quan trọng, được bỏ qua, giống như phần giả định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT trong bài tập thuế GTGT.

- Để tính điều kiện 12 tháng phải là lần đầu tiên sang Việt Nam, giả sử bài này, ông Gun đã có mặt tại Việt Nam năm 2012 rồi thì sẽ không được xét đến điều kiện 12 tháng liên tục nữa.

BÀI TẬP THUẾ TNCN CÓ NGUỒN THU TỪ KINH DOANH

Bài tập của

Khoảng Lặng

(nhiều Khoảng Lặng quá, không biết có phải của cô này không?)

Bài 1. Bà Lan là người VN, hộ khẩu thường trú ở Cầu Giấy, làm việc ở bệnh viện Nhi TW.

Thu nhập trong năm tính thuế như sau: (đvt: tr)

1. lương thực nhận (sau khi đã trừ BHBB): 200

2. phụ cấp trách nhiệm: 24

3. thưởng lễ tết: 20

4. tiền khoán điện thoại: 2,4

5. tiền phụ cấp lưu trú công tác: 6

6. bà mở một phòng khám tư tại nhà, doanh thu 150tr. Bà không hạch toán kế toán cho hoạt động này.

7. Thừa kế nhà từ bố mẹ đẻ, giá thị trường của căn nhà 2500

8. Bà có 01 người phụ thuộc

Tính số thuế TNCN bà phải nộp trong năm?

Bài giải (Đvt:trđ):

1.Bà Lan có hộ khẩu thường trú ở Cầu Giấy, là cá nhân cư trú. Giả sử người phụ thuộc đủ điều kiện giảm trừ và bà Lan đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cả năm.

Giả sử thời điểm tính thuế năm 2014, mức BHBB phải nộp là 10.5%

2.Xác định thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kinh doanh :

*) Xác định TNCT :

- Lương thực nhận (sau khi đã trừ BHBB) 200, vậy lương trước khi trừ = 200/(1 – 10.5%) = 223.46 - TNCT

- Phụ cấp trách nhiệm 24 – TNCT

- Thưởng lễ tết 20 – TNCT

- Tiền khoán điện thoại (giả sử nằm trong mức quy định) 2,4 – không tính TNCT

- Tiền phụ cấp lưu trú công tác 6 – không tính TNCT

- Tiền khám bệnh tại nhà, do không hạch toán kế toán nên TNCT = 150 * 30% = 45 –TNCT

Tổng TNCT = 223.46 + 24 + 20 + 45 = 312.46

*) Xác định TNTT từ tiền lương, tiền công và kinhdoanh :

- Không có các khoản đóng góp được giảm trừ.

= 312.46 – [223.46 * 10.5% + (9 + 3.6) * 12] = 312.46 - 174.66 = 137.8

TNTT bình quân tháng = 137.8 /12 = 11.48

*) Xác định thuế TNCN từ tiền lương tiền công và kinh doanh (theo cách 2 phụ lục 02/PL-TNCN)

= 15% TNTT – 0.75 = 15% * 11.48 – 0.75 = 0.972

Thuế TNCN từ tiền lương tiền công và kinh doanh phải nộp năm 2014 = 0.972 * 12 = 11.664

3. Xác định thuế TNCN từ các nguồn thu nhập khác :

- Thừa kế nhà từ bố mẹ đẻ, giá thị trường của căn nhà 2500 – thu nhập miễn thuế.

Lưu ý khi làm bài này :

- Thu nhập tiền lương cho sau khi trừ BHBB, vậy phải tính ra lương trước khi trừ BHBB để tính TNCT. Trên group có ý kiến bảo không quy đổi và không trừ BHBB, kết quả như nhau nhưng TNCT bị tính sai, sẽ bị mất điểm.

- Đối với các hoạt động kinh doanh chỉ xác định được doanh thu mà không xác định được chi phí, tỷ lệ quy đổi ra TNCT được tính như sau :

+ Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa : 7%.

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL : 30%

+ Sản xuất, vân tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu NVL : 15%

+ Hoạt động kinh doanh khác : 12%

BÀI TẬP TÍNH THUẾ TNCN CÓ PHẦN THUẾ ĐÃ NỘP Ở NƯỚC NGOÀI

Ông B là công dân Việt Nam làm việc trong một công ty cổ phần trong năm tính thuế 2014 có tài liệu sau:

thu nhập trong 7 tháng làm việc ở việt nam:

- tiền lương trước khi trừ bảo hiểm bắt buộc: 250 tr đồng, phí bảo hiểm bắt buộc ông B phải nộp đã được doanh nghiệp trừ vào lương: 6tr đ.

- tiền lương tăng thêm do làm việc ngoài giờ hành chính so với tiền lương chính: 12tr.

- phụ cấp trách nhiệm : 18tr

- tiền bồi thường bảo hiểm thân thể nhận được từ một công ty bảo hiểm : 30tr

- tiền nhuận bút do xuất bản một tập hồi kí sau khi đã khấu trừ thuế tại NXB: 32tr

-giải thưởng một cuộc thi trên truyền hình sau khi đã khấu trừ thuế: 55tr

-nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ một căn nhà trị giá 2 tỷ đồng. Sau khi nhận thừa kế, ông B bán căn nhà mình đang ở được 1,5 tỷ. Ông không có hồ sơ xác định được giá vốn của căn nhà này và căn nhà này không phải là căn nhà duy nhất của ông B.

-thu nhập trong thời gian 5 tháng lao động ở nước ngoài sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài theo thuế suất 10% là 180 tr. Số thuế đã nộp có đầy đủ chứng từ theo quy định. Nước này chưa ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với việt nam.

- ông B có nuôi 2 con đang học đại học, không có thu nhập và một ông bác ruột hết tuổi lao động không nơi nương tựa, không có thu nhập. Ông bác này sống cùng ông B (có xác nhận của UBND phường).

yêu cầu: xác định thuế TNCN ông B phải nộp và còn phải nộp sau khi quyết toán thuế năm. Biết rằng số thuế thu nhập từ tiền lương tại việt nam mà công ty đã khấu trừ và nộp đối với thu nhập của ông B là 6 tr.

Bài giải (Đvt: trđ)

1.Xác định cá nhân cư trú : Ông B năm 2014 ở Việt Nam 7 tháng tức là có mặt ở Việt Nam nhiều hơn 183 ngày, đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

2.Tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

a)Xác định thu nhập chịu thuế :

- Tiền lương trước khi trừ bảo hiểm bắt buộc: 250 – Thu nhập chịu thuế.

- Phụ cấp trách nhiệm : 18 – Thu nhập chịu thuế.

- Tiền nhuận bút do xuất bản một tập hồi kí sau khi đã khấu trừ thuế tại NXB 32, thu nhập trước thuế = 32/(1 – 10%) = 35,55 – Thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập trong thời gian 5 tháng lao động ở nước ngoài sau khi đã nộp thuế ở nước ngoài theo thuế suất 10% là 180, thu nhập trước thuế = 180/(1 – 10%) = 200

- Tiền lương tăng thêm do làm việc ngoài giờ hành chính so với tiền lương chính: 12 – Thu nhập miễn thuế.

- Tiền bồi thường bảo hiểm thân thể nhận được từ một công ty bảo hiểm : 30 – Thu nhập miễn thuế.

Tổng thu nhập chịu thuế = 250 + 18 + 35,55 + 200 = 503,55

b)Xác định thu nhập tính thuế = TNCT – các khoản giảm trừ

- Phí bảo hiểm bắt buộc ông B phải nộp đã được doanh nghiệp trừ vào lương : 6 – được giảm trừ.

- Khoản giảm trừ bản thân = 9 * 12 = 108 – được giảm trừ.

- Giảm trừ gia cảnh :

+ 2 con đang học đại học, không có thu nhập – được giảm trừ.

+ Ông bác ruột hết tuổi lao động không nơi nương tựa, không có thu nhập. Ông bác này sống cùng ông B (có xác nhận của UBND phường) – được giảm trừ.

Tổng giảm trừ người phụ thuộc = 3,6 x 12 x 3 người = 129,6

- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học : không có.

TNTT = 503,55 – (6 + 108 + 129,6) = 259,95

TNTT tháng = 259,95/12 = 21,66

c)Thuế TNCN từ tiền lương tiền công phải nộp, theo cách tính 2, PL 01,

= 20% TNTT – 1,65 = 20% * 21,66 – 1,65 = 2,68

Thuế TNCN phải nộp từ tiền lương tiền công năm 2014 = 2,68 * 12 = 32,19

d)Thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ, do nước này chưa ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam:

= min(20; 32,19 * (200/503,55)) = 12,79

đ) Thuế TNCN còn phải nộp = 32,19 – 12,79 = 19,4

e)Thuế TNCN còn phải nộp sau khi quyết toán thuế = 19,4 – 35,55 * 10% - 6 = 9.85

3.Tính thuế TNCN từ các khoản thu nhập khác:

- Nhận thừa kế từ cha mẹ đẻ một căn nhà trị giá 2.000 – Thu nhập miễn thuế.

- Bán căn nhà mình đang ở 1.500, thuế TNCN phải nộp = 1.500 * 2% = 30

- Giải thưởng một cuộc thi trên truyền hình sau khi đã khấu trừ thuế: 55, thuế TNCN phải nộp = [(55 – 10)/0,9] * 10% = 5

Lưu ý khi giải bài này :

- Phần 1 xác định cá nhân cư trú rất quan trọng, mặc dù không phải tính toán nhưng vẫn phài xác định (giống như xác định điều kiện được khấu trừ đối với thuế TNCN).

- Tính riêng thu nhập từ tiền lương tiền công để tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công.

- TNCN của thu nhập khác tính sau cùng, bởi phần này đã tính và nộp khi phát sinh, không tính vào quyết toán cuối năm.

- Chú ý cách tính phần thuế đã nộp ở nước ngoài = min (số thuế đã nộp ở NN, số thuế phải nộp ở VN phân bổ cho thu nhập ở NN).

- Điều kiện được giảm trừ gia cảnh : ở bài này là không có thu nhập, nhưng nếu là thu nhập nhỏ hơn 1 triệu đồng 1 tháng vẫn được khấu trừ.

- Cách tính thuế TNCN phải nộp khi biết thu nhập sau thuế 5% = [(TNST – 10)/0.95] * 5%

- Cách tính thuế TNCN phải nộp khi biết thu nhập sau thuế 10% = [(TNST – 10)/0.9] * 10%

Huỳnh Phạm

BÀI TẬP TÍNH THUẾ TNCN của

Vợ Su Oppa

Tháng 2 năm 2014 chị A làm việc tại doanh nghiệp Apaptit Lao cai. Chị được

nhận lương tháng 13 của năm 2013 là 10 triêu đ, lương tháng 2 năm 2014 là

12 tr đồng( sau khi đã trừ khoản bảo hiểm bắt buộc). Ngòai ra chi còn nhận

đươc khoản phụ cấp trách nhiệm 1 tr đ, phụ cấp khu vực miền núi 0,5 tr/đ.

Chị đã đóng góp cho Mặt trận tổ quốc tính 1,2 tr đ để ủng hộ gia đình bị lũ

quét.

Chị bán một căn hộ với giá 1,2 tỷ đồng . Căn hộ này mua của công ty bất động

sản C với tổng trị giá ghi trên hoá đơn là 1,05 tỷ đ.

Chị có hai con đang đi học phổ thông và trực tiệp nuôi dưỡng mẹ già. Mẹ của

chị có sổ tiết kiệm nhận lãi 1,5 tr đ/ tháng.

Anh chi hãy tính tiền thuế TNCN phải nộp của chi A và giải thích cách tính

toán.

Bài giải (Đvt:trđ) :

1.Giả sử chị A là cá nhân cư trú tại Việt Nam, chị đăng ký giảm trừ gia cảnh hai con. Mẹ già của chị A có sổ tiết kiệm nhận lãi 1.5 tr/tháng, không phải đối tượng được giảm trừ.

2.Xác định thuế TNCN từ tiền lương tiền công :

*) Xác định thu nhập chịu thuế :

- Lương tháng 13 của năm 2013 = 10 – TNCT

- Lương tháng 2/2014 = 12. Giả sử chị A đóng đủ bảo hiểm theo mức hiện tại là BHXH 8%, YT 1.5%, TN 1%, tổng mức đóng là 10.5%, thu nhập trước bảo hiểm = 12/(1-10.5%) = 13.41 – TNCT

- Phụ cấp trách nhiệm = 1 – TNCT

- Phụ cấp khu vực miền núi = 0.5 – không tính vào TNCT

Tổng TNCT = 10 + 13.41 + 1 = 24.41

*) Xác định thu nhập tính thuế :

- Chi đóng góp cho MTTQ để ủng hộ gia đình bị lũ quét 1.2 – được giảm trừ

= 24.41 – (13.41 * 10.5% + 9 + 2 * 3.6 + 1.2 ) = 24.41 - 18.81 = 5.6

*) Xác định mức thuế TNCN phải nộp tháng 2/2014 (theo cách 2 phụ lục 01/PL-TNCN) :

= 10% TNTT – 0.25 = 10% * 5.6 – 0.25 = 0.31

2.Xác định thuế TNCN từ các nguồn thu nhập khác :

Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS, do chị chứng minh được giá mua của căn nhà nên được áp dụng thuế suất 25%.

Thuế TNCN chuyển nhượng BĐS = (1,200 – 1,050) * 25% = 37.5

Lưu ý khi làm bài này :

- Phần 1 là phần không thể thiếu khi làm bài tập thuế TNCN.

- Đối với trường hợp không cho mức đóng BHXH phải áp tỷ lệ đóng bảo hiểm theo thời điểm, vì vậy, phải nhớ mức tỷ lệ từng giai đoạn :

+ Từ 1/1/2010 đến 31/12/2011 : BHXH 6%, YT 1.5%, TN 1%

+ Từ 1/1/2012 đến 31/12/2013 : BHXH 7%, YT 1.5%, TN 1%

+ Từ 1/1/2014: BHXH 8%, YT 1.5%, TN 1%

Đề bài : Tháng 8/2014, ông A nhận được lương NET là 17,3 triệu đồng. Ông A được giảm trừ cho bản thân và 2 người phụ thuộc. Công ty XX trả thay ông A phần Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc là 1,2 triệu đồng. Ông A được Công ty XX trả thay tiền thuê nhà 5 triệu đồng/tháng và thanh toán thẻ hội viên sân gôn là 3 triệu đồng/tháng (có chứng từ hợp lý).

Tính thuế TNCN của ông A tháng 8/2014?

Phân tích đề bài :

Bình thường, khi mọi người đi làm, hợp đồng ký với chủ doanh nghiệp thường là TN trước thuế hay đã bao gồm thuế TNCN, tức là về mặt nghĩa vụ, người lao động phải tính nộp số tiền thuế TNCN đó. Ví dụ, lương 10 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc, không bảo hiểm, ta phải tính nộp thuế trên (10 – 9 triệu bản thân) = 1 triệu * 5% = 50.000 (theo biểu lũy tiến). Số tiền 50.000 này là người lao động trả, chủ DN không phải bỏ tiền ra trả mà chỉ khấu lại tiền lương trước khi trả cho người lao động.

Nhưng có một số trường hợp (thường với DN nước ngoài), người lao động thỏa thuận với chủ DN nhận lương sau thuế, tức là không quan tâm đến thuế TNCN là bao nhiêu, chỉ biết phần thực nhận về ghi trong hợp đồng bao nhiêu thì cuối tháng lĩnh cả. Trong trường hợp này, chủ DN phải đóng thuế TNCN cho người lao động.

Để tính được thuế TNCN trong trường hợp này, ta phải quy đổi thu nhập thực nhận này ra thu nhập trước thuế theo công thức trong Phụ lục 02/PL-TNCN của thông tư 111, rồi sau đó mới tính được ra số thuế phải nộp theo công thức của Phụ lục 01/PL-TNCN.

Bài tập trên chính là ví dụ cho tình huống đó.

Tuy nhiên, trong bài này có một tình huống khá lắt léo là có khoản chi trả tiền nhà cho người lao động. Tức là DN thuê nhà cho ông A ở. Tiền thuê nhà này được tính vào TNCT của ông A nhưng không bị tính cả mà ĐƯỢC khống chế là chỉ phải tính vào TNCT 15% tổng TN của ông A chưa bao gồm tiền nhà, cho dù tiền nhà này có là bao nhiêu đi chăng nữa.

Vì vậy, để tính bài này, ta phải chia làm 3 bước :

- Bước 1 là xác định thu nhập trước thuế của ông A chưa bao gồm tiền nhà, để lấy 15% tổng thu nhập xác định tiền nhà được cộng vào TNCT.

- Bước 2 là xác định thu nhập trước thuế của ông A đã bao gồm tiền nhà.

- Bước 3 là tính thuế TNCN của ông A căn cứ vào biểu thuế lũy tiến như bình thường.

Bài giải (Đvt:tr đồng):

Giả sử ông A là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người phụ thuộc có đủ điều kiện giảm trừ theo quy định.

Do ông A nhận lương NET nên phải quy đổi thu nhập ông nhận được ra thu nhập trước thuế, công thức xác định thu nhập là căn cứ quy đổi như sau :

TN làm

căn cứ quy đổi =TN thực nhận +Các khoản trả thay -Các khoản giảm trừ

1.Xác định tiền nhà trả thay được tính vào TNCT :

- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không bao gồm tiền nhà) :

= 17.3 + 3 + 1.2 – (1.2 + 9+2*3.6) = 4.1

- Thu nhập tính thuế (tính theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:

= TNQĐ/0.95 = 4.1/0.95 = 4.316

- Thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà):

= 4.316 + 1.2 + 9 + 2*3.6 = 21.716

- Tiền nhà tính vào thu nhập chịu thuế = min (5, 21.716 * 15%) = 3.257

2.Xác định thu nhập tính thuế bao gồm cả tiền nhà :

- Thu nhập làm căn cứ quy đổi để tính thu nhập tính thuế

= 17.3 + 3 + 1.2 + 3.257 – (1.2 + 9 + 2 *3.6) = 7.357

- Thu nhập tính thuế (tính theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:

= (TNQĐ – 0. 25)/0.9 = (7.357 – 0.25)/0.9 = 7.897

3.Xác định thuế TNCN ông A phải nộp tháng 8/2014(theo cách 2 phụ lục 01/PL-TNCN):

= (10% TNTT - 0,25) = (7.897 * 10% - 0.25) = 0.54

Thuế TNCN của ông A, công ty phải nộp thay tháng 8 năm 2014 là 0.54

Lưu ý khi làm bài này :

- Phải nhớ công thức quy đổi thu nhập không bao gồm thuế ra thu nhập tính thuế (PL02).

- Nếu phần bảo hiểm do người lao động tự nộp thì không cộng vào các khoản trả thay mà chỉ tính vào khoản được giảm trừ. (Bài này là thu nhập sau thuế và sau cả bảo hiểm).

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: