Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

longketcchungkhoan

Check lại các câu lien quan đến phát hành , đkiện PH

1.     Nội dung khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kì. Cho ví dụ

·  Khớp lệnh liên tục:

Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán CK ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống

-Ưu điểm:  + giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường

                 + Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ GD nhanh

                 + Hạn chế chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán

-Nhược điểm: Chỉ tạo ra mức giá cho 1 GD điển hình

·     Khớp lệnh định kì:

Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán CK tại một thời điểm xác định

Nguyên tắc khớp lệnh: +Khối lượng thực hiện lớn nhất

                                   +Mức giá gần giá tham chiếu nhất

-Ưu điểm: Ngăn chặn được những đột biến về giá, tạo sự ổn định giá cần thiết trên thị trường

- Nhược điểm: không phản ánh tức thời thông tin, hạn chế cơ hội tham gia GD của các nhà đầu tư

Ø                       Ví dụ:

Khớp lệnh định kì

Tại sở GDCK từ 9h00 đến 9h55, có bảng tổng kết lệnh mua và bán chứng khoán A (giả sử các lệnh mua và bán là lệnh thị trường và lệnh giới hạn)

Mua

Giá

Bán

Mã số KH

Số lượng

Tích lũy

Tích lũy

Số lượng

Mã số KH

M001

150

150

Thị trường

M002

100

250

100.000

1.200

300

B006

M003

300

550

90.000

900

350

B005

M004

250

800

85.000

550

100

B004

M005

200

1.000

80.000

450

100

B003

M006

250

1.250

70.000

350

250

B002

Thị trường

100

100

B001

Có 2 mức giá cho khối lượng GD lớn nhất là 85.000/cp và 90.00/cp. Nếu giá tham chiếu là 80.000/cp thì giá GD là 85.000/cp, nếu giá tham chiếu là 87.500 thì tùy từng sở GDCK chọn mức giá cao hơn hoạc giá có chênh lệch mua bán ít hơn làm giá giao dịch

2.     Phân tích mqh thị trường sơ cấp và thứ cấp

- Thị trường sơ cấp là thị trường phát hành các CK hay mua bán chứng khoán lần đầu . Gía chứng khoán tại thị trường này là giá phát hành. Việc mua và bán chứng khoán tại thị trường sơ cấp sẽ giúp tăng vốn cho nhà phát hành ,  chính phủ có thể có thêm nguồn tài chính cho các dự án và chi tiêu dùng , các doanh nghiệp có thêm nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư .

-Thị trường sơ cấp là thị trường GD mua-bán, chuyển nhượng các CK đã phát hành, koẵnhmf mục đích sinh lời . di chuyển vốn đầu tư hoặc di chuyển tài sản xã hội .

* Mqh thị trường sơ cấp và thứ cấp:

-Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng cho các CK đã phát hành, làm tăng sự ưa chuộng của CK và giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Tăng tính lỏng của tài sản tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lí, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lí DN.

Việc tăng tính lỏng còn giúp chuyển thời hạn vốn ( nắgn hạn --> trung hạn và dài hạn ) và phân phối vốn có hiệu quả

-Thị trường thứ cấp xác định giá của CK đã dc phát hành trên thị trường sơ cấp à thị trường thứ cấp đc xem là thị trường định giá các công ty

-Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp 1 danh mục chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng p/án đầu tư, tạo tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp.

 Tóm lại , 2 thị trường có quan hệ mật thiết , hỗ trợ lẫn nhau . Về bản chssts , mối quan hệ giữa thị trườn sc và thị trường thứ c là quan hệ nội tại biện chứng . Khong có thị trường sơ cấp thì sẽ ko có tttc  , đồng thời thị trường thứ cấp sẽ tạo đk để ttsc phát triển . Mục đích cuối cùng của các nhà quản lívẫn là tăng cườn huy động vốn trên ttsc, vì chỉ có tại đây , vốn mới thự sự vận động , chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư . Trên thị trường tc , sự vận động của vốn chỉ là tư bản giả .

3.            Nội dung cơ bản của phân tích vĩ mô ngành

ü               Môi trường chính trị - xã hội: Chính sách phát triển kinh tế và sự kiểm soát của Chính phủ ảnh hưởng thế nào tới từng ngành và toàn thị trường? Chính sách xã hội? Dân trí? Vấn đề ổn định trong hoạch định và thực thi chính sách phát triển kinh tế xã hội? V.v… 

ü            Môi trường pháp luật: Tính đồng bộ; khả thi; hiệu quả; ổn định; phù hợp với thông lệ quốc tế?

ü            Các biến số kinh tế vĩ mô: GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái, mức thâm hụt NSNN, chính sách tài chính – tiền tệ.

ü            Dự báo tăng trưởng kinh tế và thị trường: Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và các biến số vĩ mô

4.           So sánh cổ phiếu thường và chứng chỉ quỹ đầu tư

Cổ phiếu thường biểu hiện quan hệ sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần . cổ đông dở ưãu cổ phiếu thờng là chủ thực sự của công ty.

Chứng chỉ quỹ đấu tư xác nhận quyền sở hữu của NĐT đối với 1 phần vốn góp của quỹ đại chúng

Giống : Cổ phiếu thường và chứng chỉ quỹ đầu tư đều là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với 1 phần vốn của tổ chức phát hành .

Được niêm yết trên thị trường chứng khoán để mua bán

Cổ phiếu thường

Chứng chủ quỹ

Khoản tiền CĐ đóng góp vào công ty CP được dùng để

đầu tư vào những tài sản thực, tạo nên 1 DN, có hoạt

động SX kinh doanh hoặc cung cấp 1 dịch vụ cụ thể

Người mua CCQ cũng góp tiền vào quỹ

nhưng đằng sau đó không có tài sản thực đảm bảo mà chỉ có tài sản chính như tiền hoặc các khoản đầu tư

CĐ là người đồng sở hữu công ty CP ,có quyền tham dự

vào ĐH CĐ và tham gia biểu quyết các vấn đề liên quan

 đến DN

Người mua CCQ chỉ có 1 quyền duy nhất là được hưởng khoản thu nhập từ KD của quỹ

Công ty CP có thể chia lợi tức toàn bộ hay ít hơn số

lợi nhuận thu được ( phụ thuộc vào chiến lược sử dụng

vốn của HĐQT và sự thông qua của ĐHCĐ)

Khoản lợi nhuận của quỹ ( hàng năm ) sẽ

được chia hết cho người góp vốn, công ty quản lý quỹ chỉ giữ lại khoảng 2% làm chi phí quản lý

Cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của 1 công ty

kinh doanh 1 hay nhiều ngành nghề nào đó

CCQ là phương tiện thành lập quỹ của quỹ

đầu tư chứng khoán

5.     Quy trình phát hành chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp

Bước 1: Lập hồ sơ xin phép phát hành

Trước khi chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành , tổ chức phát hành phải thông qua nội dung phát hành tại ĐHCĐ , sau đó lựa chọn nhà bảo lành PH nếu cần và kí hợp đồng bảo lãnh  .

     Hồ sơ bao gồm các tài liệu cơ bản:

-         Đơn xin phép phát hành chứng khoán

-         Bản sao có công chứng các tài liệu liên quan đến việc thành lập, đăng kí kinh doanh của DN

-         Điều lệ hoạt động của DN

-         Nghị quyết của đại hội cổ đông chấp nhận việc phát hành chứng khoán

-         Bản cáo bạch

-         ....v...v

Bước 2: Nộp hồ sơ lên Ủy ban chứng khoán Nhà Nước

            Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng. Trong thời gian đó, DN phải thực hiện tất cả việc sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của UBCKNN

           Bước 3: Công bố thông tin

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp

           Bước 4: Phân phối chứng khoán

           Sau khi nhận được giấy phép phát hành, DN phải gửi cho UBCKNN các tài liệu phục vụ cho việc phân phối bao gồm:Bản cáo bạch tóm tắt, nội dung thông cáo phát hành, các tài liệu khác (nếu có)

DN, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày

DN phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực

Bước 5: Chuyển giao CK và lập các báo cáo gửi UBCKNN

DN, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán

DN hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả về số

6. Những hoạt động của NHTM trên TTCK

Các hoạt động của NHTM trên TTCK gồm:

    1/ Phát hành trái phiếu, cổ phiếu

        Các ngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu nhằm phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Mặc dù hoạt động phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại chưa phổ biến và liên tục, nhưng cần phải nói rằng đây là một kênh huy động vốn lớn cho các ngân hàng thương mại đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại hoạt động tốt có uy tín. Việc các NHTM phát hành trái phiếu có ý nghĩa quan trọng: một mặt, nó góp phần tăng hàng hoá cho thị trường chứng khoán, mặt khác nó là một kênh dẫn vốn quan trọng cho các NHTM cho mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.

    2/Thành lập công ty chứng khoán

Các ngân hàng đã sử dụng lợi thế về tiềm lực tài chính, kinh nghiệm quản lý tài chính, mạng lưới hoạt động rộng lớn để thành lập các công ty chứng khoán

    3/Kinh doanh chứng khoán

     Các ngân hàng thương mại, với tiềm lực tài chính mạnh và khả năng sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn, có thể đóng vai trò là nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là đối với trái phiếu Chính phủ, vốn đòi hỏi tầm nhìn đầu tư trung và dài hạn. Trên thực tế, một số lượng lớn trái phiếu Chính phủ và công trái là do NHTM mua.

       Kinh doanh trái phiếu cũng là một hoạt động của NHTM trên thị trường, thực chất của hoạt động này là hoạt động chiết khấu, tạo tính thanh khoản cho thị trường. Hình thức kinh doanh này có ưu điểm là không bị giới hạn bởi thời gian giao dịch của thị trường chứng khoán tập trung

    4/ Cho vay chứng khoán

       Cho vay chứng khoán là hoạt động nằm trong diện cho vay theo lãi suất thỏa thuận.Đây là loại lãi suất rất hấp dẫn thường trên 15% có khi là trên 20%.Tuy nhiên đây là 1 lĩnh vực khá mạo hiểm,mang nhiều rủi ro cho ngân hàng

    5/ Tham gia phân phối,bảo lãnh phát hành chứng khoán

          +/ Cổ phiếu

          +/ Trái phiếu

        Tại một số thị trường tài chính lớn trên thế giới, các trung gian tài chính, trong đó có các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán với tư cách là đại lý phát hành (đại lý sơ cấp) hoặc bảo lãnh phát hành.

        Tại Việt Nam, bảo lãnh phát hành là phương thức phổ biến nhất đối với trái phiếu Chính phủ. Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh, các NHTM có ưu thế lớn khi tham gia bảo lãnh phát hành. Bên cạnh đó, trái phiếu Chính phủ còn được chào bán qua Trung tâm giao dịch chứng khoán và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

     6/ Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh:

          Các NHTM có thể thực hiện các sản phẩm phái sinh như: hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn, hợp đồng tương lai đối với các trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường. Ở đây, sự kết hợp liên thị trường giữa thị trường tiền tệ với thị trường chứng khoán sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều công cụ để kinh doanh (đầu cơ) và bảo hiểm rủi ro, đồng thời tăng tính thanh khoản của thị trường.

     7/ Một số hoạt động khác: lưu ký ; chỉ định thanh toán

       - Quản lý tài khoản của nhà đầu tư:

        Theo quy định của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, đến trước ngày 1.10.2008, các công ty chứng khoán phải hoàn tất việc quản lý tách bạch tiền gửi nhà đầu tư tại các NHTM. Như vậy là các NHTM phải thực hiện thêm hoạt động quản lý tài khoản của nhà đầu tư. Việc ban hành quy định này nhằm tránh trường hợp rủi ro cho nhà đầu tư khi công ty chứng khoán sử dụng số dư tiền gửi trên tài khoản của nhà đầu tư để cho vay qua đêm, hay gửi ngắn hạn hưởng lãi suất khá tại NHTM

Bonus :

Tính tới thời điểm hiện tại Việt nam có 39 ngân hàng cổ phần. Tuy nhiên, mới chỉ có 5 ngân hàng niêm yết trên 2 sở giao dich Tp.HCM và Hà nội: ACB, VCB, SHB, CTG, STB. Các ngân hàng cổ phần còn lại chủ yếu được giao dịch trên  UpCOM. Đây là một hạn chế đối với các NHTM Việt Nam

      + Với việc bảo lãnh phát hành cổ phiếu , các NHTM tham gia bảo lãnh phát hành cổ phiếu thông qua các công ty chứng khoán của mình. Hiện tại, ở VN có  104 công ty chứng khoán, có khoảng hơn 10 ngân hàng thành lập công ty chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu

      +Với việc bảo lãnh phát hành trái phiếu, các NHTM lớn đều có dịch vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp như VCB, vietinbank, BIDV, ABB , VIB. Ngoài ra còn có HSBC là chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng là một tổ chức BLPHTP có uy tín cao tại Việt nam.Việc bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp của các NHTM còn rất ít, chỉ có những ngân hàng lớn mới tham gia vào hoạt động này.Một phần lý do là do thị trường trái phiếu DN ở VN chưa phát triển.

Năm 2008, trong hơn 40 ngân hàng thương mại thì có khoảng 1/2 ngân hàng tham gia kinh doanh trái phiếu và đều có lãi. Nhiều NHTM cũng đầu tư vào cổ phiếu nhằm kiếm lời, đặc biệt là trong hoạt động đầu tư lướt sóng

7.   Những cơ hội và thách thức đối với thị trường CK ở VN hiện nay

           Những cơ hội

 1/ Kinh tế đang dần phục hồi

    - Kinh tế thế giới bước đầu đi vào ổn định từ đầu năm 2009, dự đoán khủng hoảng sẽ chấm dứt trong năm 2010. Đầu tiên là do sự tác động chung bởi nền kinh tế thế giới và khu vực. Giới ngân hàng, thị trường tài chính, chứng khoán của Mỹ và châu Âu đã bắt đầu ổn định trở lại. Riêng nền kinh tế châu Á, theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), đang phục hồi nhanh và mạnh nhất thế giới. Tốc độ tăng trưởng chung của khu vực Đông Á trong năm nay là 3% và năm tới có thể là 6%. Việt Nam nằm trong nhóm nước tăng trưởng tốt nhất. 6 tháng qua, xuất khẩu tăng 10%, nhập khẩu giảm 30%, thâm hụt thương mại chỉ còn 5%. Thị trường bán lẻ trong nước vẫn tăng ở mức cao, trong khi thị trường tài chính - ngân hàng công bố rất nhiều báo cáo cho thấy thực sự "khỏe mạnh". Cũng theo ADB, tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam trong 6 tháng qua chỉ còn 3,9% (mức "đỉnh" vào tháng 8/2008 là 28,3%). Như vậy, 2 điều kiện để nền phục hồi là tổng cầu và tín dụng khơi thông đã thấy rõ. Vấn đề đáng quan tâm còn lại là nguy cơ biến động tỷ giá và vai trò điều tiết của Nhà nước

    - Thị trường chứng khoán có dấu hiệu phục hồi, cổ vũ tinh thần nhà đầu tư. Minh chứng cho điều này là sự nhập cuộc mạnh mẽ của các nhà đầu tư tổ chức nước ngoài. Đến nay, có những thời điểm, sức mua của họ chiếm 30 - 40 % tổng thị trường. Khi các nhà đầu tư tổ chức nước ngoài mua vào mạnh mẽ, có thể có hiện tượng tạo lực cầu để kích thích lượng bán ra nhằm tạo giá rẻ để mua vào.

 2/Chính phủ có những sự trợ giúp cho TTCK

    - Bên cạnh đó là gói kích cầu và hỗ trợ lãi suất của chính phủ được đưa ra kịp thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói riêng có cơ hội tiếp cận nguồn vốn.Bên cạnh đó là các chính sách để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài

           Những thách thức

 1/Giá cổ phiếu giảm 

    - Kinh tế thế giới phát triển chậm chạp do ảnh hưởng của khủng hoảng.

    - Giá cổ phiếu giảm mạnh ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư. Trong tương quan với các thị trường cùng khu vực châu Á, từ đầu quý 4 tới ngày 9/11, VN-Index đã có mức mất điểm mạnh hơn. Theo HSBC cho biết, tính tới thời điểm trên, thị trường Việt Nam là thị trường hoạt động kém thứ nhì trong khu vực châu Á trong quý 4 này.

    - HSBC tiếp tục khẳng định chứng khoán Việt Nam đang đắt đỏ hơn so với ở các thị trường cùng khu vực khác .Theo HSBC, hệ số P/E (giá cổ phiếu/thu nhập) trên sàn Tp.HCM hiện là 23,8 lần. Chuyên gia thực hiện báo cáo giả định mức tăng trưởng EPS (thu nhập tính trên mỗi cổ phiếu) trong 12 tháng tới là 20%, thì hệ số P/E của 12 tháng tới sẽ là 19,1 lần, còn P/E của năm 2010 là 15 lần.

       Ngân hàng này cũng cho rằng, đây là những mức P/E cao hơn hẳn so với các thị trường cùng tầm với Việt Nam ở châu Á như Thái Lan (P/E 12 tháng tới là 12 lần), Trung Quốc (14,7 lần), Indonesia (14,6 lần) và Philippines (15 lần).

    - Nhiều nhà đầu tư rút vốn chuyển sang các hình thức đầu tư khác.Ví dụ như việc nhiều nhà đầu tư đã chuyển qua đầu tư vàng theo kiểu “lướt sóng” khi thấy giá vàng liên tục tăng trong thời gian vừa rồi.

2/TTCK chưa phát triển

    - Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển theo quy luật, trình độ nhà đầu tư còn thấp.

    - Cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài chưa thực sự thuận lợi.

    - Một số chính sách đối với thị trường chứng khoán và công ty chứng khoán chưa hợp lý.

    - Lượng vốn giao dịch trên thị trường OTC và thị trường tự do lớn và khó kiểm soát.

    -Bên cạnh đó tính thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn là một vấn đề đáng lo ngại.

3/ Khó khăn khác

    - Hệ thống cơ sở hạ tận công nghệ thông tin của Việt Nam chưa phát triển, đặt lệnh giao dịch qua mạng còn nhiều hạn chế.

    - Nguồn nhân lực và năng lực chuyên môn của các công ty chứng khoán còn yếu.

    - Các tổ chức tài chính nước ngoài cũng đang nhắm vào thị trường Việt Nam

8. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá của chứng khoán

   Có 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến thị giá chứng khoán

1/ những yếu tố bên trong

  - Giá trị thực của chứng khoán. Đây là yếu tố quan trọng nhất.

Các y ếu tố ảnh hưởng đến giá trị thực của chứng khoán :

+ Độ lớn và thời điểm của dòng thu nhập dự tính trong tương lai

+ Mức độ rủi ro của luồng tiền

+Tỉ lệ lợi tức yêu cầu của nhà đầu tư

  - Tình hình lợi nhuận của chủ th ể phát hành

  - Các biến động: về yếu tố về kỹ thuật sản xuất: trang thiết bị máy móc, công nghệ, tiềm năng nghiên cứu phát triển...; yếu tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng thị trường...; yếu tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề nghiệp của công nhân; tình trạng tài chính của DN...

2/ Những yếu tố bên ngoài

  - Sự tiến triển của nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và thế giới

  Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển (và có xu hướng giảm khi nền kinh tế yếu đi). Bởi khi đó, khả năng về kinh doanh có triển vọng tốt đẹp, nguồn lực tài chính tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn nhiều so với nhu cầu tích luỹ và như vậy, nhiều người sẽ đầu tư vào cổ phiếu.

  - Lạm phát

    Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.

  - Sự biến động của lãi suất

  - Tình hình chính trị văn hóa xã hội

Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá cổ phiếu trên thị trường

  - Chính sách thuế đối với thu nhập từ CK

Nếu khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho số người đầu tư giảm xuống, từ đó làm cho giá chứng khoán giảm.

  - Triển vọng của ngành

Giá cổ phiếu của một công ty thường gắn với triển vọng chung của nền kinh tế và của ngành. Có một số nghiên cứu cho thấy rằng không phải kết quả hoạt động riêng lẻ của một công ty, mà là sự kết hợp giữa tình trạng chung của nền kinh tế và triển vọng của một ngành là yếu tố chính quyết định mức giá cổ phiếu của một công ty trong ngành đó.

  - Các tài sản đầu tư thay thế

Cổ phiếu công ty phải cạnh tranh thu hút nguồn vốn đầu tư với nhiều loại tài sản đầu tư khác nhau trên thị trường, ví dụ như trái phiếu chính phủ, bất động sản, vàng hay các loại ngoại tệ

  - Dòng tiền vào chứng khoán( thể hiện tính thanh khoản của CK)

phản ánh mức độ quan tâm của công chúng đầu tư

  - Các giao dịch bất thường

Là việc mua hay bán cổ phiếu xuất phát từ những lý do khác, không dựa trên cơ sở giá trị nội tại của loại cổ phiếu đó. Những giao dịch này bao gồm giao dịch của các cổ đông nội bộ trong công ty hay giao dịch cổ phiếu quỹ, thường theo kế hoạch được công bố trước. Mặc dù những giao dịch này không phải là các dấu hiệu để khẳng định giá cổ phiếu sẽ lên hay xuống nhưng trong một chừng mực nào đó có thể tác động đến cung-cầu cổ phiếu, do đó tác động đến giá cổ phiếu.

9. Bình luận về hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Hoạt động phát hành TPCP qua hệ thống KBNN đã được thực hiện từ năm 1991. Hiện nay phát hành TPCP thông qua 2 phương thức: phương thức đấu thầu qua TTCK và bảo lãnh phát hành. TPCP được Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam phát hành hàng năm với khối lượng chủ yếu thông qua các kênh bảo lãnh phát hành và đấu thầu qua TTCK. TPCP niêm yết tại các TTGDCK chiếm khoảng 82% thị trường trái phiếu Việt Nam.

Giá trị TPCP đấu thầu thành công qua các năm

(Nguồn SGDCK TPHCM và TTGDCK HN)

Giai đoạn 2000 - 2005 được xem là giai đoạn hình thành và khởi động TTCK Việt Nam. Do thị trường mới đi vào hoạt động nên việc tham gia đấu thầu còn mang tính thăm dò. Tổng giá trị gọi thầu thành công đang còn thấp. Năm 2006 cùng với sự bùng nổ của TTCK và thực hiện quyết định 2276/QĐ-BTC ngày 20/6/2006 của bộ tài chính về tập trung đấu thầu TPCP tại trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Giá trị TPCP trúng thầu năm 2006 khoảng 7.885 tỷ gấp 3.3 lần so với năm 2005. Ðầu năm 2007, KBNN đã phát hành thành công TPCP theo lô lớn đầu tiên có tổng khối lượng tính theo mệnh giá là 1.000 tỷ đồng, được phát hành thành ba đợt vào các ngày 19/03/2007, 27/04/2007 và 17/05/2007, có cùng ngày đến hạn thanh toán là 19/03/2012, lãi suất thanh toán hằng năm (7,8%/năm). Tuy nhiên đến cuối năm 2007 thì khối lượng TPCP phát hành thành công giảm một cách đáng kể. Việc đấu thầu không thành công đã làm cho các đợt phát hành TPCP không phát hành được. Năm 2008 HaSTC đã tổ chức được 44 đợt đấu thầu trái phiếu, huy động được 7.008 tỷ đồng trên tổng số 31.700 tỷ đồng gọi thầu như vậy tỷ lệ vốn huy động được chỉ bằng 22.1% kế hoạch và bằng 36.9% tổng huy động vốn năm 2007.

Mới đây, ngày 11/8/2009, 3000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành, có 4 thành viên tham gia đấu thầu, tổng số tiền đăng ký là 185 tỷ đồng, lãi suất đăng ký thấp nhất là 9,50%/năm; lãi suất đăng ký cao nhất là 10,60%/năm, trong khi đó lãi suất trúng thầu chỉ là 9,10%/năm. Do vậy, kết quả đã không có đơn vị nào trúng thầu. Trước đó, ngày 29/5/2009, trong một phiên đấu thầu trái phiếu 500 tỷ đồng cũng không ai thành công do bên bán đặt lãi suất trần cao nhất chỉ 8,5%, trong khi lãi suất kỳ vọng mà các bên mua yêu cầu thấp nhất là 9,25%. Và đương nhiên, giao dịch đấu thầu đã không thể thành công.

            Cùng với việc triển khai phương thức đấu thấu TPCP qua TTGDCK, BTC đã thực hiện việc phát hành TPCP theo phương thức bảo lãnh phát hành kể từ tháng 09/2000.

            Tính đến 30/04/2008, TPCP do KBNN phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành đạt giá trị khoảng 52.816 tỷ và TPCP do NHPT Việt Nam phát hành qua bảo lãnh đạt giá trị khoảng 61.019 tỷ. Về thành viên tham gia, có 46 thành viên bảo lãnh phát hành TPCP, trong đó có 24 thành viên là NHTM. Với lợi thế về đặc trưng của phương thức bảo lãnh phát hành, lãi suất trái phiếu được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành, thành viên bảo lãnh chủ động trong việc quyết định đầu tư. Vì vậy kết quả phát hành thường đạt 100% và thu hút các nhà đầu tư lớn tham gia bảo lãnh phát hành.

10. Bình luận về hoạt động giao dịch CK trên Sở GDCK Tp HCM

2.Hệ thống giao dịch:

2.1. Quy tắc chung

Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch đối với các loại chứng khoán sau đây:

-         Cổ phiếu;

-         Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán;

-         Trái phiếu;

Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của

2.2 Thời gian giao dịch

Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động.

Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:

8h30 – 9h00

: Khớp lệnh định kì xác định giá mở cửa

9h00 – 10h15

: Giao dịch khớp lệnh liên tục

10h15 – 10h30

: Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa

10h30 – 11h00

: Giao dịch thoả thuận

Giao dịch trái phiếu:

8h30 – 11h00

: Giao dịch thoả thuận

11h 30

: Đóng cửa

2.3. Phương thức giao dịch

Sở GDCK TP.HCM tổ chức giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch theo 2 phương thức sau:

2.4.1 Phương thức khớp lệnh:

a. Khớp lệnh định kỳ:.

b. Khớp lệnh liên tục: .

2.4.2 Phương thức thoả thuận: .

2.4. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch

Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian như sau:

a. Ưu tiên về giá:

b. Ưu tiên về thời gian:

c. Ưu tiên khối lượng

2.5 Lệnh giao dịch

a. Lệnh giới hạn:

b. Lệnh thị trường (viết tắt là MP):

c. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt là ATO):

d.  Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):

Hai dạng lỗi chính

--Theo quy định, trong phiên khớp lệnh định kỳ, NĐT không được hủy lệnh nhằm tránh tình trạng tạo cung - cầu ảo, thị trường không minh bạch. Theo ghi nhận của báo giới, hiện CTCK hay mắc lỗi trong loại giao dịch này.

---Một dạng lỗi phổ biến nữa đó là việc NĐT nhập lệnh vào hệ thống trước khi HOSE mở cửa giao dịch. Việc CTCK đẩy lệnh vào hệ thống trước giờ giao dịch là biểu hiện của dạng chèn lệnh, cướp lệnh, tạo ra sự không bình đẳng trong giao dịch giữa các NĐT.

Khó có thể thống kê số CTCK mắc lỗi GDTT kể từ khi HOSE áp dụng phương thức giao dịch này. Trên đây là hai lỗi GDTT phổ biến và thường bị xử lý nặng nhất. Tại sàn HNX, các thành viên không bị mắc những lỗi kể trên do phương thức khớp lệnh liên tục được thực hiện trong cả phiên và NĐT được phép hủy lệnh.

Nguyên nhân

Hiện nay, có khoảng trên 90 CTCK thực hiện GDTT với HOSE. Trước khi được chấp thuận, các CTCK đều đáp ứng yêu cầu của HOSE về công nghệ, nhân lực. GDTT là lệnh của NĐT được truyền trực tiếp đến HOSE, nhưng vẫn phải qua bộ lọc là CTCK. Nhưng lỗi giao dịch vẫn xảy ra

Trước khi cho phép CTCK thực hiện GDTT, HOSE đã kiểm tra hệ thống công nghệ và các công ty đều đáp ứng được. Vậy nhưng, trong quá trình vận hành, do CTCK thực hiện nâng cấp, phần mềm chưa ổn định dẫn đến lỗi GDTT. 

Các dạng lỗi GDTT hiện nay khó phân biệt đâu là do máy móc, đâu là do con người. Nhưng điều đó không quan trọng và mỗi khi khi xảy ra lỗi thì HOSE đều có công văn nhắc nhở, cảnh cáo... Thông thường, CTCK vi phạm đều có văn bản giải trình và sau khi HOSE kiểm tra, nếu nhẹ thì chỉ ngắt kết nối trong ngày, nặng thì kéo dài 1 tuần.Việc ngắt kết nối là hình thức xử lý vi phạm GDTT tương đối nặng và CTCK buộc phải điều chỉnh cho phù hợp.

Không ít ý kiến cho rằng, việc vi phạm lỗi GDTT là do CTCK chiều khách hàng hoặc thực hiện hoạt động tự doanh (gửi lệnh trước giờ giao dịch, hủy lệnh trong phiên giao dịch định kỳ). Trên thực tế, CTCK đều rất ngại bị ngắt kết nối vì như thế, họ phải cử đại diện đến sàn thực hiện nhập lệnh thủ công. Ngoài thủ tục thì cũng tốn kém thêm chi phí. Mặt khác, việc bị cảnh cáo, ngắt kết nối cũng ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu của CTCK.

Giám đốc công nghệ thông tin của một CTCK cho biết, ngoại trừ ý muốn chủ quan, những lỗi GDTT tại CTCK hiện nay hoàn toàn có thể khắc phục được. Bởi mặc dù là GDTT, nhưng lệnh của NĐT vẫn phải thông qua bộ lọc của CTCK trước khi được truyền thẳng vào hệ thống của HOSE. 

Nếu hệ thống của CTCK hiện đại thì hoàn toàn chặn được các lệnh hủy trong phiên khớp lệnh định kỳ hoặc đúng giờ giao dịch mới chuyển lệnh vào hệ thống. Mặt khác, CTCK cũng cần kiểm tra thường xuyên, cập nhật hệ thống để loại bỏ sai sót, trục trặc trong quá trình GDTT

Câu 11: VD về các lệnh sử dụng GDCK trên sàn GDCK TP HCM hiện  nay

Hiện nay trên SGDCK HCM có các lệnh sau:

Order

T1

T2

T3

T4

ATO

X

Limit

X

X

X

MP

X

ATC

X

1.      Lệnh LO (limit order)

 -   Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn

 -   Hiệu lực của lệnh:kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ

Cổ phiếu AAA                             Kết quả khớp lệnh:

Giá tham chiếu: 99                      -Giá khớp 100- KL khớp 2000

Sổ lệnh như sau:                         -3000 (F) tự động bị hủy

KL Mua

Giá Mua

Giá bán

KL Bán

5000

100

98

1000

100

1000

2.      Lệnh Thị Trường MP

Là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường

n      Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:

KL Mua

Giá mua

Giá bán

KL Bán

5000

MP

98

1000

99

2000

n      Kết quả khớp lệnh:

            5000  - 1000(98)

                      - 2000(99)

            2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 99.5

n      Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:

KL Mua

Giá mua

Giá bán

KL Bán

    2000

    99.5

n      Kết quả khớp lệnh:

            5000  - 1000(98)

                      - 2000(99)

            2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 99.5

3.      Lệnh ATO

Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa.

Ø     Là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa.

Ø     Lệnh ATO ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.

Ø     Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh không được thực hiện hoặc không thực hiện hết

Ví dụ: sổ lệnh CP , CCC với giá tham chiếu 100

KL Mua

Giá mua

Giá bán

KL Bán

1500

100 (C)

ATO

1000 (B)

99

2000 (A)

Kết quả khớp lệnh: giá 100-KL 1500 (C-B)

KL 500 của lệnh ATO tự động bị hủy

Ø     Ví dụ: sổ lệnh CP CCC với giá tham chiếu 100

KL Mua

Giá mua

Giá bán

KL Bán

1500

100 (C)

ATO

2000 (B)

99

2000 (A)

Kết quả khớp lệnh: giá 100-KL 1500 (C-B)

KL 500 của lệnh ATO tự động bị hủy

Câu 12:  Bính luận giá CK tại SGDCK TPHCM

 TTCK  năm 2008 khép lại với 1 năm đầy biến động. Một năm mà các chỉ số xuống dốc ko phanh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chình tòan cầu.Năm 2008 mở đầu với 921.07 điểm và kết thúc vào ngày 31/12/2008 với 315.62 điểm đánh giấu 1 năm giảm điểm mạnh của TTCK.

Thị trường chứng khoán Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2009 hình thành ba giai đoạn rõ rệt:  + Giai đoạn một từ 01/01/2009 tới 24/02/2009

            + Giai đoạn hai từ 24/02/2009 tới 30/06/2009

            + Giai đoạn từ 30/06/2009 tới 24/09/2009

-  Giai đoạn một từ 01/01/2009 tới 24/02/2009:

   +  Suy thoái kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu chấm dứt, những hoài nghi về khả năng vực dậy nền kinh tế của chính phủ các nước chưa được giải tỏa, thị trường chứng khoán thế giới liên tục sụt giảm mạnh khiến thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục đổ dốc trong suốt hai tháng đầu năm 2009.

  +  Có thể nói ảnh hưởng lớn nhất từ diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới lên thị trường chứng khoán Việt Nam là ảnh hưởng.về mặt tâm lý - đây là nhân tố tác động mạnh tới quyết định mua bán của nhà đầu tư.

  +  Mọi diễn biến của các chỉ số chứng khoán Việt Nam luôn đi cùng chiều với những biến động của chỉ số chứng khoán thế giới

  +  Trong xu hướng đó, các chỉ số chứng khoán chính trên thế giới liên tục phá vỡ các mốc điểm quan trọng (DowJones chạm mốc đáy 6.547,05 điểm, Nikkei  225 chạm mốc đáy 7.054,98),VnIndex và HnxIndex cũng rơi dần về mức đáy. Cổ phiếu liên tục mất giá, tính thanh khoản trên thị trường sụt giảm do luợng cầu yếu trong khi lượng cung tăng ồ ạt, tâm lý nhà đầu tư ngày càng trở lên hoang mang, đó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thị trường chứng khoán “lao dốc” không có điểm dừng.Mức đáy của VnIndex được thiết lập trong giai đoạn này khi chạm mốc 235,5 điểm. So với mức điểm cuối năm 2008, VnIndex đã giảm 80,12 điểm, tương đương 25,38%. HNX-Index cũng lùi về dưới ngưỡng 100 điểm và giao dịch dưới mốc điểm này trong một thời gian dài. Mức đáy của HnxIndex là 78,06 điểm.

Giai đoạn hai từ 24/02/2009 tới 30/06/2009

  +  Trong giai đoạn này, nền kinh tế trong nước phát đi những tín hiệu phục hồi, dần thoát khỏi khủng hoảng, chính sách vĩ mô trong nước có tác dụng hỗ trợ tích cực, hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp niêm yết lớn đạt kết quả khả quan khiến VnIndex và HnxIndex có được những phiên tăng điểm liên tiếp.

  +  Các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhiều ngành nghề cũng có tác dụng hỗ trợ đáng kể đến giá cổ phiếu như: trượt giá nguyên liệu đầu vào của ngành nhựa; tăng sản lượng tiêu thụ đầu ra của ngành thép, xi măng; hoàn nhập dự phòng tài chính của các doanh nghiệp hoạt động liên quan tới lĩnh vực tài chính hoặc có đầu tư tài chính... Nhờ vậy, giá cổ phiếu của các nhóm ngành tài chính, chứng khoán, cao su, thép, vật liệu xây dựng, bất động sản, vận tải biển và bảo hiểm đã hồi phục mạnh mẽ.

  +  Sự tăng điểm của các nhóm cổ phiếu trên thực sự là đòn bẩy duy trì mạch tăng điểm của các chỉ số chứng khoán trong suốt gần bốn tháng cuối kỳ. Điều này tạo ra một tâm lý phấn chấn đối với các nhà đầu tư, một lượng tiền lớn đổ vào thị trường trong một thời gian dài, cầu lớn khiến giá cổ phiếu tăng trưởng nhanh chóng, VnIndex đóng cửa phiên giao dịch ngày 30/06/2009 tại mức điểm 448,29điểm, tức tăng 42,3% so với mức điểm cuối năm 2008 và tăng được 90,36% so với mức đáy 235,5 điểm.

  +  Tính thanh khoản trên thị trường được cải thiện từng ngày, bình quân mỗi phiên giao dịch có tới 38.983.548 CP được chuyển nhượng, tương đương 1.142 tỷ đồng. Sau nhiều nỗ lực, HnxIndex cũng vượt qua ngưỡng điểm tâm lý 100 và bật trở lại ngưỡng điểm 149,09 điểm vào ngày 30/06/2009.

- Giai đoạn từ 30/06/2009 tới 24/09/2009

  +  Kết quả kinh doanh quý 2 của hầu hết các doanh nghiệp niêm yết là khả quan và có sự cải thiện so với quý 1 năm nay. Tình hình kinh tế vĩ mô nhìn chung cũng đã có những dấu hiệu phục hồi trong khi lạm phát được duy trì ở mức thấp… Tất cả những tín hiệu tích cực nêu trên đều ủng hộ sự phục hồi của TTCK trong tương lai gần.

  +  Với những phiên giao dịch đầy lạc quan và sôi động trong tháng 8 VNIndex và HNX-Index đóng cửa lần lượt ở mức 546.8 và 172.2 điểm, tăng 17,1% và 11,9% so với cuối tháng 7. TTCKtrong tháng 8 đã trải qua những phiên giao dịch lạc quan khi liên tục tăng điểm, xen kẽ với những phiên điều chỉnh giảm nhẹ. GTGD tăng cao, bình quân đạt 3.143 tỷ đồng/ngày trên cả hai sàn (tăng 65% so với tháng 7). Chúng tôi cho rằng sự đi lên của TTCK Việt Nam trong tháng qua có sự hậu thuẫn rất lớn của sự hồi phục mạnh mẽ từ chứng khoán thế giới và niềm tin vào bức tranh kinh tế vĩ mô rõ nét hơn (các chính sách tiền tệ hiệu quả cũng như khả năng thực hiện của gói kích cầu 2).

+ Tháng 9 VNIndex và HNX đóng cửa lần lượt ở mức 580.9 và 184.29 điểm, tăng 6.23% và 7,02% so với cuối tháng 8.

Cao nhất vào 22-10-2009  VN-Index : 624.1

                                             HNX-Index: 218.38

Từ sau khi lên được mốc 624.1 ( VN- Index) và 218 điểm ( HNX- Index) thì các chỉ số trên lần lượt lao dốc ko phanh. Đến nay thì VN- Index chỉ còn gần 500 điểm,và HNX- Index còn hơn 150 điểm. Đánh dấu một thời kì dài “lao dốc” của CK.

Bon us : Tuần gần đây nhất

Hôm nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã kết thúc 1 tuần giao dịch ảm đạm với phiên giảm điểm mạnh thứ 4 liên tiếp. Như vậy sau tuần giao dịch vừa qua, VN-Index đã mất 50,8 điểm (10,26%) so với phiên cuối tuần trước.

Đóng cửa thị trường, VN-Index đạt 444,16 điểm (↓3,17%) với khối lượng giao dịch 39.319.410 đơn vị (tương ứng 1.397,66 tỷ đồng). Cổ phiếu SSI có giá trị giao dịch lớn nhất, đạt 149,967 tỷ đồng

Tổng số lệnh đặt mua là 27.704 lệnh với khối lượng 52.536.640 đơn vị (giảm 10,84% so với phiên trước) và tổng số lệnh đặt bán là 28.595 lệnh với khối lượng 74.073.420 đơn vị (tăng 6,94%). Trên HOSE có 13 mã tăng giá, 3 mã đứng giá và 177 mã giảm giá.

Nhà đầu tư nước ngoài đã mua vào 3.725.310 đơn vị (tương ứng 144,42 tỷ đồng) và bán ra 1.681.110 đơn vị (tương ứng 66,08 tỷ đồng). Cổ phiếu VNM được mua vào với giá trị lớn nhất (14,49 tỷ đồng) và cổ phiếu GMD được bán ra với giá trị lớn nhất (14,806 tỷ đồng).

HNX-Index giảm 3,14% xuống 139,99 điểm với khối lượng giao dịch 19.454.768 đơn vị (tương ứng 497,76 tỷ đồng). Cổ phiếu ACB có khối lượng và giá trị giao dịch lớn nhất, đạt 1.798.900 đơn vị và 80,71 tỷ đồng.

Bình luận và nhận định thị trường

Thị trường đã trải qua một tuần giao dịch thảm họa khi VN-Index giảm 50 điểm từ 494 điểm (đầu tuần) xuống 444 điểm (cuối tuần). Sự thất vọng của nhà đầu tư ngắn hạn đã khiến chỉ số thị trường đi xuống mạnh mẽ. Và khi thị trường xấu trong ngắn hạn người ta có xu hướng bán bất chấp định giá cơ bản ở vùng hấp dẫn.

Nguyên nhân căn bản của thị trường đi xuống vào lúc này chính là tâm lý bi quan và dòng tiền bị thắt chặt. Chúng tôi tin thị trường sẽ tự động hồi phục khi hai yếu tố trên được giải quyết. Chúng ta vẫn cần theo dõi chặt chẽ thanh khoản của hệ thống ngân hàng để xem thanh khoản của các ngân hàng nhỏ và toàn bộ hệ thống đã tốt hơn chưa. Đây sẽ là những tích hiệu tích cực nhất cho thị trường.

Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua ròng 2,1 triệu đơn vị, tương đương 78 tỷ đồng trên HOSE. Động thái mua ròng đủ khiến thị trường thanh khoản tốt hơn. Và nếu khối này tiếp tục mua ròng thì thị trường sẽ sớm trở về vị thế cân bằng hơn.

Theo phân tích kỹ thuật, ngưỡng hỗ trợ 450 điểm của VN-Index đã bị phá vỡ. Ngưỡng hỗ trợ mạnh hơn của VN-Index ở 413 điểm có khả năng được kiểm định trong thời gian tới.

Câu 14   Điều kiện để DN ở VN phát hành CP ra công chúng

Chương II luật chứng khoán 2006

-         Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí chào bán từ mười tỉ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi sổ kế toán;

-         Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi , đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng kí chào bán

-         Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được ĐHĐCĐ thông qua

Câu 15   So sánh quỹ đại chúng và quỹ thành viên.

Quỹ đại  chúng

Quỹ thành viên

1.  Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng (VF1, BF1)

2. Điều kiện thành lập:

a) Quỹ đại chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ đồng Việt Nam.

3, Nhằm huy động tiền nhàn rỗi từ công chúng thông qua các đợt phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.

4, Hoạt động đầu tư của quỹ phải tuân thủ rất nhiều quy định hạn chế nghiêm ngặt của pháp luật. Mục đích của những hạn chế và những điều kiện này là nhằm bảo đảm sự an toàn cho Quỹ đầu tư chứng khoán và bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho các nhà đầu tư.

5, Có 2 dạng quỹ đại chúng gồm :

     + Quỹ đóng

     + Quỹ mở

1. Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹ.

2. Điều kiện thành lập:

a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;

b) Có tối đa ba mươi thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân;

c) Do một công ty quản lý quỹ quản lý;

d) Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.

3. không phù hợp với việc huy động vốn từ công chúng. Quy mô và phạm vi huy động vốn của quỹ chỉ tập trung vào một số ít nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và có khả năng chấp nhận rủi ro cao trong hoạt động đầu tư.

4. Không phải chịu nhiều hạn chế như quỹ đại chúng và hiện nay ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển đều có hình thức Quỹ đầu tư này.

Câu 16:  Nghuyên tắc và VD về GD bán khống :

Nguyên tắc: Trong giao dịch chứng khoán, bán khống là bán một loại chứng khoán mà người bán không sở hữu tại thời điểm bán, cụ thể hơn là bán chứng khoán vay mượn. Bán khống một cổ phiếu là giao dich hoàn toàn đối lập với việc mua một cổ phiếu.

Bán khống một cổ phiếu có nghĩa là người bán đang cho rằng giá cổ phiếu đó sẽ sụt giảm chứ không giống như khi mua một cổ phiếu và hi vọng giá của nó tăng lên. Khi nhà đầu tư dự đoán trong tương lai giá cổ phiếu sẽ giảm, họ sẽ đi vay cổ phiếu của CTCK để bán; sau khi giá hạ, họ sẽ mua cổ phiếu đó trên thị trường để trả lại và hưởng khoản chênh lệch giá ( sau khi trừ hoa hồng và thuế ).

Kỷ thuật này có 2 công dụng:

-         kiếm lợi nhuận dựa trên tiên đoán giá CK sẽ hạ

-         bảo vệ LN trong trường hợp đang ở vị trí mua CK và giữ lại kỹ thuật bán khống là cách tốt nhất để nhà đầu tư kiếm tiền khi TT có chiều hướng đi xuống.

Nhưng nó có những rủi ro khi giá trên thị trường không hạ như dự đoán mà lại tăng lên, đến kỳ hạn trả lại, nhà đầu tư đó sẽ phải mua chứng khoán với giá cao hơn và chấp nhận bị lỗ.

VD :

Giả sử, một người vay mượn cổ phiếu ABC với giá 100.000đ/cp và bán đi ngay. Sau đó, giá cổ phiếu ABC giảm xuống còn 80.000đ/cp, người này mua cổ phiếu ABC để trả lại. Như vậy, người đó thu về 20.000đ/cp.

Trong trường hợp cổ phiếu ABC tăng giá sau khi mua thì người đó sẽ bị lỗ vì phải mua trả lại với giá cao hơn.

Để đảm bảo an toàn, CTCK triển khai nghiệp vụ này thường yêu cầu người vay chứng khoán ký quỹ một khoản tiền nhất định, tuy nhỏ hơn giá trị chứng khoán đi vay nhưng đủ để bù đắp khoản lỗ nếu có.

Trong quá trình chưa trả được nợ, nếu giá thị trường tăng lên thì người bán khống (người vay) phải bổ sung thêm tiền ký quỹ. Ngược lại, nếu giá giảm thì người vay có thể rút bớt ra để sử dụng.

Bán khống chứng khoán cũng là một hình thức khuyến khích nhà đầu tư tham gia thị trường, bởi họ vẫn có thể kiếm được lời khi cổ phiếu giảm giá, trong khi mua bán theo cách bình thường, họ chỉ kiếm được lời khi cổ phiếu tăng giá.

Việt Nam hiện nay theo quy định hiện hành, khách hàng phải ký quỹ đủ 100% tiền thì mới được mua chứng khoán, có nghĩa là không được “mua khống”. Tuy nhiên, vẫn có nhiều hoạt động lách được quy định này, chẳng hạn với hoạt động repo hoặc cầm cố chứng khoán thì khách hàng có thể nhận thêm vốn để tiếp tục mua cổ phiếu.

 Câu 17: Giải pháp cổ phần hóa DNNN ở VN hiện nay.

1, GP về xử lý công nợ và tài sản tồn đọng:

-  Nhà nước cần có văn bản pháp quy quy định chế tài để nâng cao trách nhiệm, bắt buộc DNNN , cụ thể là GĐ DN phải chủ động , quan tâm xử lý các tồn tại  về tài sản, công nợ trong quá trình hoạt động kinh doanh , ko để dồn tích đến khi chuyển đổi mới xử lý.

-   Đưa cty mua bán vè TS tồn động vào quá trình xử lý TC của DNNN CPH là 1 giải pháp quan trọng để xử lý triệt để các khoản công nợ.Tuy nhiên , để cty mua bán nợ và TS tồn đọng hoạt động có hiệu quả và đạt đc mục đích khi thành lập thì cần có 1 hành lang pháp lý đầy đủ . Cần phải ban hành các văn bản luật để thể chế hóa lĩnh vực kinh doanh này cũng như cần mở rộng cho các thành phần kinh tế khác cũng tham gia.

2, Giải pháp công khai hóa thông tin TC của các DN CPH

-   UBND thành phố quy định bắt buộc về công khai TC của DN thuộc diện CPH bao gồm: ND công khai, hình thức công khai , thời gian công khai...

-   Xây dựng website và thành lập tạp chí chuyên ngành CPH. Đây là nơi phản ánh đầy đủ nhất về DN CPH, tiến độ CPH, tình hình TC của từng DN, kế hoạch bán cổ phần... Đây cũng là 1 diễn đàn để trao đôi kinh nghiệm và tuyên truyền nâng cao nhận thức về CPH đối với các DN và tâng lớp XH.

3,.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để thúc đẩy tiến trình cổ

phần hóa DNNN

4,Giải pháp về cơ chế Tài Chính:

-   Cần thực hiện tốt các cơ chế sau:

   +  Cơ chế tỉ lệ cổ phần bán ra lần đầu

   +  Cơ chế ưu đãi cổ phần cho CBCNV

   +  Cơ chế TC xử lý lao động dôi ra

   +  Cơ chế quản lý vốn tại DN CPH

   +  Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho DN sau CPH

5,  GP gắn CPH với TTCK:

-  CPH  hoá là nguồn cũng cấp hàng cho TTCK còn TTCK vừa là kênh cũng cấp vốn vừa là cơ chế định giá DN chính xác và hiệu quả nhất.

nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán. Thị trường

chứng khoán ra đời là điều kiện quan trọng đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa

DNNN. Thị trường chứng khoán ra đời vào tháng 7 năm 2000 đã có tác động

mạnh mẻ tới tiến trình cổ phần hóa DNNN. Thông qua hoạt động của trung

tâm chứng khoán, thị trường chứng khoán đã bước đầu hướng sự quan tâm của

đông đảo quần chúng và các nhà đâu tư vào các DNNN tiến hành cổ phần hóa.

Thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với các nguồn

vốn trong xã hội mở rộng khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, hoạt

động của thị trường chứng khoán giúp cho cổ phần của các doanh nghiệp cổ

phần hóa có tình thanh toán cao hơn nhiều . như vậy để thúc đẩy tiến trình cổ

phần hóa cần thiết phải khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần hóa tham gia

niêm yết, nhưng trước hết thị trường chứng khoán phải đưa ra được những

chính sách hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư với các hoạt động này.

-  Để gắn tiến trình CPH các DN với TTCK cần tiến hành các biện pháp sau:

   +  Hạn chế các tiêu chuẩn niêm yết, phát hành CK trên thị trường, đặc biệt là tiêu chuẩn về vốn.

   +  Thành phố cần tổ chức tuyên truyền, tập huấnđể các DN trong diện CPH hiểu biết hơn về TTCK.

   +  Tạo khuôn khổ pháp lý về việc hoạt động của TT không tập trung ( OTC) vè thúc đẩy sự phát triển của thị trường này.

Câu 18  Phân tích vai trò của TTCK :

Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển KT:

 Thứ nhất :

-  TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn , chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển KT.

-  TTCK tạo ra một sự canh tranh có hiệu quả trên TTTC , điều này buộc các  NHTM và các tổ chức TC phải quan tâm tới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí TC.

Thứ hai:

-  TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các gia đình trị phát hành CK ra công chúng, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song vẫn tập trung vốn cho phát triển KT.

-  Việc giải tỏa tập trung quyền lực KT cũng tạo điều kiện cạnh tranh công bằng hơn, qua đó tạo điều kiện hiệu quả và tăng trưởng KT.

Thứ ba:

-  TTCK tạo đk cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý DN. Khi quy mô của DN tăng lên, môi trường KD trở nên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo.

-  TTCK tạo điều kiện cho việc tiết liệm vốn và chất xám, tạo đk thúc đấy quá trình CPH DNNN. Cơ chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK đã làm giảm tác động của tiêu cực trong quản lý, tạo đk kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản lý và những người làm công. 

Thứ tư:

-  Hiệu quả của quốc tế hóa TTCK. Việc mở của TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên TT quốc tế. Điều này cho phép các cty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tằng cường đầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các Cty trong nước. 

-  Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng điển hình về tận dụng các cơ hội do TTCK mang lại. 

Thứ năm:

-  TTCK tạo cơ hội cho C.Phủ huy động các nguồn TC mà ko tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách TCTT của C.Phủ

Thứ sáu:

-  TTCK cũng cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kì KD trong tương lai. Việc thay đổi giá CK có xu hướng đi trước chu kỳ KD cho phép C.Phủ cũng như các Cty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổ nguồn lực của họ. 

-  TTCK cũng tạo đk tái cấu trúc nền KT. 

Ngoài những tác động tích cực trên, TTCK cũng có nhưng tác động tiêu cực nhất định:

-  TTCK hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các TT mới nổi, thông tin đc truyền tải tới nhà đầu tư là ko đầy đủ và ko giống nhau.Việc quyết định giá cả, mua bán CK của nhà đầu tư ko dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin.

-  Một số tiểu cực khác của TTCK như: hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi cho các cổ đông thiểu số, mua bán nội gián, thao túng thij trường làm nản long các nhà đầu tư…

Như vậy, vai trò của TTCK đc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực  của TTCK có thực sự đc phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia tị trường và sự quản lý của Nhà Nước.

Câu 19:   Bình luận về TTCK ở Việt Nam hiện nay:

Xem thêm ở ph ần TTCK Việt Nam

2009–xemcâu12

Câu 20

bình luận về hoạt đông của thị trường sơ cấp VIệt nam trong giai đoạn hiện nay.

Thị trường OTC Việt Nam chính thức đi vào hoạt động

Thị trường OTC gần đây cực kỳ trầm lắng khi hầu như không có người mua bán. Các môi giới tự do đều tỏ ra chán nản với diễn biến hiện tại. xu hướng sắp tới là các công ty làm ăn tốt sẽ lần lượt niêm yết, thế nên thị trường tự do của Việt nam lại càng có vẻ ảm đạm hơn.

22.Phân tích vấn đề hình thành và phát triển thị trường cho các DN vừa và nhỏ ở vn?

. Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do

+ Theo quy định, chỉ có HASTC hay SGDCK TP.HCM mới có chức năng tổ chức giao dịch ck song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn giao dịch ck tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí không được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào> gây ra nhìu bất cập rủi ro cho nhà đầu tư.

 + Không có thông tin rõ ràng về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành CP

+ Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành CP giả,..

+ Không có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần

+ Không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài

Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn  

+ Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là CtyĐC với UBCKNN, mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên TTCK, hơn 3600 DN còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do   tạo ra khối lượng CK đc giao dịch khổng lồ

à Rõ ràng với 1 TT tự do với quy mô quá lớn như vậy thì nhà nước đã tìm nhiều cách khác nhau để thu hẹp TT tự do và 1 trong số đó là thành lập TT Upcom là TT cho các cty đại chúng chưa niêm yết

    Mới chỉ có 17 công ty tham gia niêm yết trên thị trường upcom. Trên tổng số 4.000 công ty đại chúng là  khá thấp. UBCK đã có nhiều giải pháp như khuyến khích, hỗ trợ, đốc thúc các DN đủ tiêu chuẩn đăng ký công ty đại chúng và thực hiện công bố thông tin, nhưng để tất cả các DN thuộc diện này thực hiện đủ nghĩa vụ quy định tại Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thì cần thêm nhiều thời gian

    TT mới thành lập lại ảnh hưởng của 2 sàn Hà nội và tp Hồ Chí Minh, số lượng cty tham gia niêm yết còn hạn ch, số lượng ck chưa đa dạng chưa thu hút nhiều nhà đầu tư. Do vậy để TT upcpm thực sự đạt đc kết quả mong đợi cần sự góp sức từ phía nhà nước, cty phát hành, nhà đầu tư

   Upcom đã thực sự triển vọng với sự góp mặt của các cty thuộc lĩnh vực dầu khí và ngành ngân hàng hứa hẹn nhiều sôi động trên TT upcom

23. Phương pháp phát hành trái phiếu doanh nghi ệp

. Mục I

BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 30. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm các công ty chứng khoán và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu và công bố công khai hàng năm để doanh nghiệp phát hành trái phiếu và các tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu thực hiện.

Điều 31. Phương thức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Việc bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể do một hoặc một số tổ chức đồng thời thực hiện.

2. Trường hợp nhiều tổ chức cùng thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu, thực hiện theo phương thức đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.

Điều 32. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức nhận bảo lãnh phát hành.

2. Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu.

Mục II

ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 33. Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu

1. Tổ chức đại lý phát hành trái phiếu là các công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của tổ chức làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Điều 34. Phương thức đại lý phát hành trái phiếu

1. Tổ chức phát hành trái phiếu có thể uỷ thác cho một hoặc một số tổ chức cùng làm nhiệm vụ đại lý phát hành trái phiếu.

2. Đại lý phát hành thực hiện bán trái phiếu cho các nhà đầu tư theo đúng cam kết với tổ chức phát hành. Trường hợp không bán hết, đại lý được trả lại cho tổ chức phát hành số trái phiếu còn lại.

Điều 35. Phí đại lý phát hành trái phiếu

1. Phí đại lý phát hành trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với đại lý phát hành trái phiếu.

2. Phí đại lý phát hành trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu. 

Mục III

ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU

Điều 36. Phương thức đấu thầu trái phiếu

Tổ chức phát hành trái phiếu được lựa chọn các phương thức đấu thầu sau:

1. Đấu thầu trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu.

2. Đấu thầu thông qua các tổ chức tài chính trung gian.

3. Đầu thầu thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán).

Điều 37. Nguyên tắc đấu thầu trái phiếu

1. Bí mật về thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu.

2. Bảo đảm sự bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.

3. Cạnh tranh về lãi suất giữa các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.

Điều 38. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu

1. Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu là các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu thông qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Hình thức đấu thầu trái phiếu

1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất.

2. Kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.

Tỷ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong từng đợt đấu thầu do doanh nghiệp phát hành quyết định nhưng tối đa bằng 30% tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.

Điều 40. Phí đấu thầu trái phiếu

1. Phí đấu thầu trái phiếu do tổ chức phát hành thoả thuận với tổ chức được ủy quyền tổ chức đấu thầu trái phiếu.

2. Phí đấu thầu trái phiếu được tính vào chi phí phát hành trái phiếu và hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc giá trị dự án, công trình sử dụng nguồn thu từ phát hành trái phiếu (kể cả trường hợp tổ chức phát hành tự tổ chức đấu thầu trái phiếu). 

 24.Bình luận về phát hành trái phiếu ở vn hiện nay

Cho tới năm 2008 mới chỉ có 21 doanh nghiệp phát hành trái phiếu gồm có: Petro VietNam, Tổng công ty cao su, Vinashin, Electric Vietnam Copreration (EVN), Lilama, Vietnam Steel Corperation, Vilexim,… Tất cả các công ty này đều là những đơn vị đầu ngành hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa. Thực tế nhu cầu vốn của họ là nguồn vốn lớn, dài hạn và ổn định để đáp ứng yêu cầu, mà những nguồn vốn này khó có thể vay được từ một ngân hàng. Thực ra uy tín của các công ty này đủ để đề nghị với ngân hàng bất kỳ khoản vay nào, tuy nhiên các ngân hàng cũng có những giới hạn trong việc cho vay như các khoản vay tối đa phải dưới 15% tổng vốn chủ sở hữu. Do vậy thị trường trái phiếu là một kênh cần thiết để huy động lượng vốn lớn, dài hạn.

Doanh số từ phát hành trái phiếu có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Từ 300 tỷ VND do tổng công ty dầu khí phát hành năm 2003 đã lên đến hơn 6.600 tỷ VND tháng 3 năm 2007, đặc biệt năm 2006 đạt hơn 8.800 tỷ VND, trong đó EVN phát hành 6 đợt với tổng doanh số là 6.000 tỷ VND. Tổng doanh số phát hành trái phiếu từ 2003 đến 2007 đạt khoảng 25.000 tỷ VND. Trong đó Vinashin và EVN là hai doanh nghiệp phát hành nhiều nhất chiếm 41% và 36% tương ứng. Còn các công ty khác dưới 10%.

Các trái phiếu được phát hành với kỳ hạn từ 2 năm đến 10 năm. Trái phiếu Vinaconex và Lilama phát hành thường có kỳ hạn 5 năm. Vinaconex khuyến khích các nhà đầu tư bằng cách phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền là quyền mua cổ phiếu của Nhà máy xi măng Cẩm Phả với mức giá ưu đãi. Trái phiếu EVN thường có kỳ hạn từ 5 đến 10 năm, đầu tư vào các công trình thủy điện, cải tạo mạng lưới điện quốc gia.

Lãi suất TPDN, về cơ bản đều cao hơn lãi suất đấu thầu TPCP. Tất cả các trái phiếu đều trả sau, với phương thức trả lãi hàng năm (coupon), lãi suất cố định. Riêng TCT Sông Đà, TCT Điện Lực Việt Nam, Công ty Cổ phần Vincom phát hành trái phiếu có lãi suất thả nổi, được điều chỉnh căn cứ vào lãi suất TPCP hoặc lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

6 tháng đầu năm 2009 trái phiếu doanh nghiệp tăng 30.8% theo năm và tăng 8.3% tính theo tháng, ở mức 8.3 nghìn tỷ VND. Tuy nhiên loại trái phiếu này giảm 8.3% so với quý trước. Nhiều doanh nghiệp hiện đang có kế hoạch phát hành trái phiếu trong thời gian còn lại của năm nay. Sacombank phát hành 1 nghìn tỷ VND trái phiếu chuyển đổi vào năm 2009. Petro Vietnam đang có kế hoạch phát hành 5 triệu đến 1 tỷ USD trái phiếu vào cuối năm 2009.

Trái phiếu doanh nghiệp phát hành: Chất lượng trái phiếu phát hành chưa cao, thiếu chuẩn mực do vậy tín thanh khoản kém. Đó là do một số nguyên nhân sau. Thứ nhất, trái phiếu có lãi suất cố định, giá trái phiếu ít biến động nên các nhà đầu tư cá nhân không thấy hấp dẫn khi nắm giữ trái phiếu, mà họ sẽ đầu tư vào cổ phiếu, do vậy, việc mua đi bán lại các trái phiếu sẽ không “nhộn nhịp” như cổ phiếu. Thứ hai, các nhà đầu tư tổ chức là các tổ chức như ngân hàng, các công ty bảo hiểm hay các doanh nghiệp lớn. Họ nắm giữ trái phiếu nhằm mục đích quản lý tính thanh khoản chứ không phải nhằm mục đích lợi nhuận. Do vậy, họ ưa thích nắm giữ trái phiếu chính phủ hơn là các trái phiếu doanh nghiệp. Chính vì thế, các giao dịch thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp rất ít, mà chủ yếu là trái phiếu chính phủ. Đặc biệt, đối với các trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết chính thức trên sàn thì các nhà đầu tư nắm giữ cho đến ngày mãn hạn như là khoản cho vay đối với doanh nghiệp. Thứ ba, ở Việt nam, hiện tại chưa có một tổ chức chuyên nghiệp nào thực hiện dịch vụ cung cấp các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, từ đó, là cơ sở để xếp hạng trái phiếu doanh nghiệp.

-Hầu hết DNVN khi huy động vốn đều muốn lựa chọn phát hành TP DN là ưu tiên số một. Bởi DN phát hành TP thường có những lợi thế như không phải chịu sức ép chi phối từ cổ đông mới như phát hành CP, được hưởng lợi từ chính sách thuế đối với khoản lãi trả TP, trong khi các khoản trả cổ tức thì không.

-Thị trường TP DN từ trước tới nay chưa khi nào được coi là sôi động

-một số CTCK đi vào lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ là tư vấn phát hành TP, thực chất là thay thế khâu thẩm định DN của các NH trước khi cho vay, bởi khách hàng trong các đợt phát hành TP của các DN chủ yếu là các NH. Ngoài ra, còn có một số NĐT nữa là những tổ chức tài chính và một số NĐT lớn.

-DN VN gặp nhiều khó khăn trong phát hành TP:

+Uy tín của các DN VN chưa đc cải thiện nhiều

+Tính thanh khoản của các TP DN hiện nay rất kém, do đó TP DN hiện nay chỉ là dạng thay thế các khoản nợ NH

- NĐT VN hiện nay mới chỉ quan tâm tới các kênh đầu tư phổ biến như gửi tiết kiệm, kênh CP, kênh vàng, ngoại tệ mà chưa qua tâm tới TP DN bởi lãi suất của TP DN chưa đủ hấp dẫn

25.Có ý kiến cho rằng: phát triển TT phi chính thức OTC là một giải pháp tốt nhất cho TTCKVN trong giai đoạn hiện nay. Qua phân tích cấu trúc tổ chức của TTCK hãy làm rõ quan điểm trên.

   TTCK đc tổ chức theo hai hình thức:

-Một là SGDCK-tại đây ng mua và ng bán gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành mun bán trao đổi ck, đc sự quản lý chặt chẽ bởi UBCK

-Hai là TT phi tập trung, TT của các nhà buôn, ko có địa điểm giao dịch chính thức mà có thể diễn ra tại tất cả các quầy, sàn giao dịch của câc thành viên thông qua điện thoại hay mạng máy tính diện rộng.Khối lượng giao dịch trên TT này lớn hơn rất nhiều lần so với TT tập trung.

-Ngoài ra còn một loại TT nữa đó là TT tự do ko có tổ chức, ko có sự quản lý từ nhà nước, giao dịch ck chưa niêm yết của các cty chưa đủ điều kiện.

   ->TT nào cần đc tập trung phát triển nhất đối với TTCK việt nam

  Thực trạng đặt ra:

-Các DNVN phần lớn là DN vừa và nhỏ, hoạt động chưa hiệu quả, số lượng lại rất lớn, đa số chưa đủ đk để đk niêm yết trên SGDCK, nhưng cần đc quản lý tránh tình trạng phát hành vô tội vạ, phát hành ck giả, cung cấp thông tin ko chính xác cho các nhà đầu tư.

26.Các phương thức phát hành cổ phiếu

*phát hành cổ phiếu:  là việc chào bán lần đầu tiên cổ phiếu mới.

*Phương thức phát hành cổ phiếu: Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.

- Phát hành riêng lẻ :Là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) như công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.

- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.

Hai phương thức phát hành cp ra công chúng:

+Phát hành lần đầu ra công chúng(IPO): cổ phiếu của cty lần đầu tiên đc bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm IPO sơ cấp_cổ phần đc bán lần đầu tiên cho công chúng nhằm tăng vốn và IPO thứ cấp_cổ phần đc bán từ số cổ phần hiện hữu.

+Chào bán sơ cấp: phát hành cổ phiếu bổ sung của cty cho rộng rãi ra công chúng.

Trang 61 giáo trình

27. Bình luận về phát hành cổ phiếu ở việt nam ( có vđề )

28. Các  vấn đề cơ bản về TTCK tập trung

tóm tắt chương 3

-29.các lệnh cơ bản trong GDCK, ví dụ về đấu giá một giá

Lệnh giới hạn(LO) áp trong khớp lệnh định kỳ và liên tục

- Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

- Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi bị hủy bỏ.

Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa)

- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.

- Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

-Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh ko đc thực hiện hoặc ko thực hiện hết

Lệnh ATC (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa)

- Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa.

- Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.

- Tự động hủy bỏ khi khớp lệnh nếu lệnh ko đc thực hiện hoặc ko thực hiện hết 

Lệnh thị trường (viết tắt là MP):

- Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

-nếu sau khi so khớp lệnh theo ng tắc trên mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ đc xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên tt

-nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo ng tắc trên và ko thể tiếp tục khớp lệnh MP sẽ đc chuyển thành lệnh LO mua(bán) tại mức giá cao(thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó

- Lệnh thị trường được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh liên tục.

Ví dụ về đấu giá một giá trên SGDCK

30. Cổ phiếu thường. so sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu thường

-Cổ phiếu là loại ck xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

-Là cổ phiếu bắt buộc phải có của mọi CTCP

-Đặc điểm:

 +cổ tức ko cố định, phụ thuộc vào:

    _mức lợi nhuận thu được hàng năm của cty

    _chính sách  phân chia cổ tức của cty

 +thị giá cổ phiếu rất nhạy cảm trên thị trường, phụ thuộc vào:

     _lợi nhuận cty

     _quy luật cung cầu

-ng sở hữu cổ phiếu có quyền đề cử, biểu quyết, nhận cổ tức, mua cổ phiếu phát hành mới

-tự do mua bán chuyển nhượng(ngoại trừ một số ràng buộc)

-được niêm yết, giao dịch trên TTCK

So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:

Giống nhau: -cùng là ck vốn ko có kỳ hạn và ko hoàn vốn

                    -ng nắm giữ cổ phiếu là cổ đông đồng sở hữu cty

                    -phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn ko đc rút lại, khi cần tiền họ có thể đem bán trên ttck để lấy lại vốn góp

Khác nhau:

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu ưu đãi

- Là cổ phiếu bắt buộc phải có của mọi CTCP

-cổ tức ko cố định

-thị giá rất nhạy cảm trên thị trường

-Ng sở hữu có quyền đề cử, biểu quyết

-khi cty phá sản, cổ đông thường là ng cuối cùng đc hưởng giá trị còn lại của ts thanh lý

-phù hợp với nhà đầu tư muốn tham gia quản lý, kiểm soát cty

-CTCP có thể có hoặc ko có loại cp này

-thu nhập cổ tức từ CP ưu đãi thường là cố định hàng năm

-giá biến động ít hơn giá CP thường

-cổ đông sở hữu ko có quyền bỏ phiếu để quyết định những vđề quan trọng của cty: bầu HĐQT, ban kiểm soát…(trừ CP ưu đãi biểu quyết)

-cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi đc ưu tiên chia ts còn lại của ts thanh lý khi cty phá sản trước cổ đông thường

-phù hợp vói nhà đầu tư muốn có thu nhập ổn định, đều đặn, ko thích mạo hiểm

Bài 2:

Hai trái phiếu A và B có mệnh giá 1000$, thời hạn 4 năm, lãi suất danh nghĩa 9%, trong đó trái phiếu A là trái phiếu Coupon, trái phiếu B là trái phiếu niên kim cố định.

-         Một nhà đầu tư cho rằng với mức độ rủi ro của trái phiếu, nhà đầu tư

này yêu cầu tỷ lệ lợi tức với từng trái phiếu lần lượt là 8% và 10%. với tỷ lệ lợi tức yêu cầu đó, giá mà nhà đầu tư có thể chấp nhận là bao nhiêu?

-         Trên trung tâm giao dịch, các trái phiếu trên được yết giá lần lượt là

97,5% và 105%. Xác định tỷ lệ lợi tức yêu cầu của từng trái phiếu trên?

-         Tìm độ co giãn của các trái phiếu trên. Các nhà kinh tế dự báo lãi suất

thị trường giảm 0,5%. với thông tin đó hãy đánh giá ảnh hưởng của lãi suất tới từng trái phiếu.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com