Caau14. nội dung trong phân tích, thẩm định hồ sơ vay ngắn hạn.Ý nghĩa
Câu 14. Trình bày những nội dung cơ bản trong phân tích, thẩm định hồ sơ vay vốn ngắn hạn? Ý nghĩa của công tác này trong hoạt động của NHTM?
Là việc phân tích và xem xét toàn bộ hồ sơ xin vay vốn tín dụng ngắn hạn của khách hàng làm cơ sở để quyết định cho vay.Với ý nghĩa đó việc thẩm định được tiến hành theo các nội dung sau:
– Thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng:
+ Ðiều kiện pháp lý: nếu là pháp nhân phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, là thể nhân phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự.
+Ðiều kiện kinh tế tài chính: Người đi vay đang sản xuất kinh doanh những hàng hoá mà xã hội đang cần. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, không có nợ quá hạn.
– Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh :
Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các chỉ tiêu trong kế hoach sản xuất kinh doanh. Ðánh giá hiệu quả về tài chính của kế hoạch sản xuất kinh doanh
– Thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị:
Ðể đánh giá thực trạng của người vay vốn, ngân hàng dựa vào số liệu trong các báo cáo kế toán để tính toán và xác định các chỉ tiêu bao gồm hệ thống 4 chỉ tiêu sau đây
+ Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị:
.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị:
.Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tình hình tài chính:
.Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của đơn vị
. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị:
Sau khi thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị có hai trường hợp xãy ra:
+ Các hồ sơ vay vốn của khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố cho thấy sự yếu kém của đơn vị thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay
+ Nếu toàn bộ hồ sơ và kết quả thẩm định cho thấy tình hình của đơn vị tốt có thể vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra lại hạn mức tín dụng, lập tờ trình gởi đến lãnh đạo ngân hàng xét duyệt cho vay.
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch - Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn - Nguồn vốn LÐ coi như tự có- Nguồn vốn ngắn hạn khác
Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch = Tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch
(Giá vốn kỳ kế hoạch)
Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
Vòng quay vốn lưu độnh kỳ kế hoạch được căn cứ vào vòng quay vốn lưu động kỳ trước hay cùng kỳ năm trước nhân với hệ số tăng hoặc giảm (nếu có).
Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn là nguồn vốn lưu động tự có thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động coi như tự có: tất cả số dư của các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá.
Nguồn vốn ngắn hạn khác bao gồm: Vay ngắn hạn ngân hàng khác hoặc của các đối tượng khác, vay nội bộ CNV… vay do phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng theo công thức nói trên thì ngân hàng cho vay sẽ ấn định hạn mức tín dụng cho các tổ chức vay vốn theo nguyên tắc sau:
* Hạn mức tín dụng không vượt quá nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có của doanh nghiệp
* Tổng hạn mức tín dụng (ngắn, trung và dài hạn) không vượt quá tổng nguồn vốn chủ sở hữu
* Ưu tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chấp hành tốt chính sách chế độ kinh tế tài chính, hoạt động trong những ngành lĩnh vực quan trọng
* Giới hạn cho vay: tổng dư Nợ cho vay đối với một khách hàng (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
à Ý nghĩa: làm cơ sở để quyết định cho vay: Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ. . Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng. Đi liền với nó, chất lượng tín dụng làm sao có thể hỗ trợ tốt nhất, là cơ sở để phán quyết tín dụng đúng đắn, tăng tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án được tài trợ.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com