câu 16
0.3.7.1 Vị trí mối hàn trong không gian Hình 10.19
Các mối hàn phân bố trong một kết cấu hàn theo không gian được chia làm ba loại: Hàn sấp, hàn đứng và hàn trần.
- Hàn sấp: Là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 0 - 60o.
- Hàn đứng: Là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 60 - 120o theo phương bất kỳ, trừ phương song song với mặt phẳng nằm ngang (gọi là hàn ngang).
- Hàn trần : Là hàn những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 120 - 180o. Hàn trần còn được gọi là hàn ngửa.
0.3.7.2 Các loại mối hàn và chuẩn bị mép hàn.
Trong thực tế sản xuất khi chế tạo kết cấu và chi tiết hàn, người ta thường dùng những loại kết cấu mối hàn như sau:
- Mối hàn đối đỉnh: có thể không cần vát mép (khi S < 4) hoặc vát mép (khi chiều dày S > 4).Hình 10.20 a
- Mối hàn gấp mép: dùng khi chiều dày vật hàn < 2mm.
- Mối hàn chữ T: là loại dùng khá phổ biến trong thực tế. Có thể hàn một phía hoặc cả hai phía tùy tình trạng chịu lực của mối hàn.Hình 10.20 b
- Mối hàn ghép góc: có thể vát mép hoặc không vát mép.Hình 10.20 c
- Mối hàn ghép chập: Hình 10.20.d
các dạng vát mép vật hàn với các loại mối hàn khác nhau:
10.3.7.3 Chế độ hàn
Đặc trưng của chế độ hàn là: Đường kính que hàn, cường độ dòng điện hàn, điện thế hàn, tốc độ chuyển động của que hàn và một số nhân tố khác.
a) Đường kính que hàn (dq):
Chọn đường kính que hàn khi hàn mối hàn giáp mối phụ thuộc vào chiêù dày chi tiết hàn.
Dq=s/2 +1 mm
- Đối với mối hàn giáp mối . Dq=k/2 +2 mm
- Đối với mối hàn góc, chữ T.
dq - Đường kính que hàn (mm).
S - Chiều dày chi tiết hàn (mm).
K - Cạnh của mối hàn (mm).
b) Cường độ dòng điện hàn (Ih):
Chọn cường độ dòng điện hàn căn cứ vào chiều dày vật hàn, kim loại vật hàn, vị trí của mối hàn trong không gian v.v…Có thể chọn I khi hàn thép ở vị trí hàn sấp theo công thức sau
I = ( b + a.dq ) dq (A)
b, a- Là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que thép a= 6; b = 20.
Chú ý: Nếu vật hàn có chiều dày S >3dq, Ih tăng 15%;
Nếu hàn vật mỏng S < 1,5d, Ih giảm đi 15%;
Khi hàn trần Ih giảm từ 15 - 20%.
c) Điện thế hàn:
Khi hàn hồ quang tay điện thế hàn biến động trong một phạm vi hẹp, chọn theo bảng trong sổ tay hàn.
d) Số lượt cần phải hàn:
Số lượt cần phải hàn được tính bằng công thức:
n=(fd-f0)/fn +1
n – Số lượt hàn.
Fđ - Diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp.
Fo – Diện tích tiết diện ngang của lượt hàn thứ nhất
Fo = (6 - 8)dq
Fn – Diện tích diện ngang của mỗi lượt hàn tiếp theo.
Fn = (8- 12)dq.
Fđ = 2F1+F2+F3 (khi hàn đối đỉnh).
n – Số lượt hàn.
Fđ - Diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp.
Fo – Diện tích tiết diện ngang của lượt hàn thứ nhất
Fo = (6 - 8)dq
Fn – Diện tích diện ngang của mỗi lượt hàn tiếp theo.
Fn = (8- 12)dq.
Fđ = 2F1+F2+F3 (khi hàn đối đỉnh).
e) Tốc độ hàn (Vh):
Phụ thuộc vào cường độ dòng điện và tiết diện từng loại mối hàn. Tốc độ hàn được tính bằng: vh=l/t (mm/s)
L- Chiều dài mối hàn (mm).
t – Thời gian hàn (giây).
hay Vh = ( Ih.ađ / g.) 1/3600
ađ Hệ số đắp (g.A.h) thường chọn từ 7-11
g - Khối lượng riêng của kim loại mối hàn (g/cm3).
Fđ - Diện tích tiết diện ngang mỗi lượt hàn.
g) Thời gian hàn
th = tm + tp hay th = 3600. g. ( Fđ .L/ađ. Ih) (s)
tm – Thời gian máy (tức thời gian hồ quang cháy).
tp – Thời gian phụ.
L: Chiều dài mối hàn (cm).
Fđ: Diện tích tiết diện ngang một lượt hàn (cm2).
Vậy muốn giảm thời gian máy phải giảm Fđ, L của mối hàn, tăng hệ số đắp ađ và Ih.
10.3.7.4 Kỹ thuật hàn hồ quang tay Hình 10.22
Khi hàn hồ quang tay cần chú ý các vấn đề sau + Phải duy trì sự cháy ổn định của hồ quang thông qua việc giữ khoảng cách giữa đầu que hàn và vũng hàn, muốn vậy tốc độ đi xuống của que hàn phải đều và hợp lý.(chuyển động 1)
+ Chuyển động dọc theo mối hàn với tốc độ đều đặn và hợp lý để tránh thiếu hoặc thừa cục bộ kim loại bổ sung từ que hàn.(chuyển động 2)
+ Chuyển động dao động theo phương ngang đường hàn để đảm bảo hàn ngấu hai mép hàn. (chuyển động 3)
+ Luôn giữ góc nghiêng của que hàn so với mặt vật hàn khoảng 750 - 850
+ Khi hàn mối hàn có chiều dài lớn cần hàn phân đoạn để tránh tập trung nhiệt gây biến dạng vật hàn.
Khi hàn mối hàn góc có thể hàn theo 2 cách như trên hình 10.23 Khi hàn mối hàn đứng, nếu mối hàn song song với phương ngang (hàn ngang) cách hàn như trên hình 10.24
Nếu mối hàn thẳng đứng, hướng hàn đi lên gọi là hàn leo, hướng hàn đi xuống gọi là hàn tụt. Phương pháp hàn như trên hình 10.25
Khi hàn mối hàn trần, cách hàn như trên hình 10.26
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com