Câu 17 : Chính sách tiền tệ và vai trò quản lý của ngân hàng trung ương
Câu 17 : Chính sách tiền tệ và vai trò quản lý của ngân hàng trung ương
1.Mục tiêu of chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ : là 1 trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng, ngân hàng trung ương sử dụng chính sách này để gây ra việc thắt chặt hay mở rộng trong việc cung ứng tiền tệ nhằm mục đích ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và việc làm của quốc gia đến mức mong muốn.
_ Chính sách tiền tệ của 1 quốc gia được hoạch định theo 1 trong 2 hướng sau:
+ Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư mở rộng sx kinh doanh, tạo việc làm, trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế, trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm mục đích chống lạm phát.
_ Mục tiêu
+ Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản tệ : khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, giá trị đồng bản tệ giảm sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, giá trị đồng bản tệ tăng, hạn chế xuất khấu, tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu.
Nếu chính sách tiền tệ nhằm mở rộng cung ứng tiền tệ thì giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên dẫn đến tình trạng lạm phát và ngược lại.
+ Tạo việc làm: thông qua chính sách tiền tệ có thể tác động đến tỷ lệ thất nghiệp, với chính sách mở rộng cung ứng tiền tệ sẽ tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất, các doanh nghiệp và nền kinh tế cần nhiều lao động hơn, tỷ lệ thất nghiệp thấp và ngược lại.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế luôn gắn với mục tiêu cao: chính sách tiền tệ có thể tác động đồng thời đến hai mục tiêu này, khi cung ứng tiền tệ tăng trong ngắn hạn lại suất thực của tín dụng giảm sẽ khuyến khích vào đầu tư sản xuất kinh doanh, nhà nước và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nhiều hơn, làm tăng sản lượng, tăng trưởng kinh tế, ngược lại khi cung ứng tiền tệ giảm, thì việc làm giảm và tăng trưởng chậm lại.
Quan hệ giữa các mục tiêu: các mục tiêu chính sách tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau, để đạt mục đích ổn định giá trị đồng bảng tệ, trên cơ sở đó ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
_ Vận hành chính sách tiền tệ:
+ Phải phối hợp với các chính sách tài khóa vì các khoản chi từ ngân sách nhà nước thường lớn, có tác động trực tiếp đến lượng cung tiền trong nền kinh tế.
+ Phối hợp chặt chẽ với chính sách phân phối thu nhập: chính sách phân phối thu nhập phải thực hiện sự kiểm soát chặt chẽ về tiền lương, tiền thưởng, phải phối hợp hài hòa với chính sách tiền tệ.
+ Kết hợp chặt chẽ với chính sách kinh tế đối ngoại: vì các nước kém và đang phát triểnneen bội chi ngân sách nhà nước thường kéo dài, cán cân thanh toán thâm hụt.
2. Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ.
_ Nghiệp vụ thị trường mở: là việc ngân hàng trung ương mua và bán các chứng khoán có giá trị mà chủ yếu là tín phiếu kho bạc nhà nước nhằm thay đổi lượng tiền cung ứng, việc mua làm tăng lượng tiềntrong lưu thông, ngược lại bán chứng khoán làm giảm lượng tiền cung ứng, đây là công cụ quan trọng nhất của ngân hàng trung ương vì:
+ Thực hiện nhanh chóng.
+ Ít tốn kém về chi phí.
Tuy nhiên để phát huy hết hiệu quả của công cụ này, đòi hỏi hầu hết lượng tiền trong lưu thông phải nằm ở tài khoản ngân hàng, sử dụng cơ chế thanh toán, không dùng tiền mặt.
_ Chính sách chiết khấu: được thực hiện khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền, thông qua việc mua các thương phiếu, hoặc thế chấp chứng khoán, khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu làm cho giá các khoản vay tăng lên và khả năng vay vốn giảm, giảm lượng tiền cung ứng và ngược lại.
_ Chính sánh dự trữ bắt buộc: là tiền gửi của ngân hàng thương mại ở ngân hàng trung ương, mức tiền gửi do pháp luật quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với các khoản nợ của ngân hàng, thông qua việc thay đổi mức dự trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương tác động tới việc cung cấp tiền tệ, nếu tăng mức dự trữ bắt buộc thì khả năng tín dụng của ngân hàng thương mại giảm, lãi suất tín dụng tăng, do đố mức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế giảm.
Ngoai các công cụ trên, chính sách tiền tệ còn sử dụng các công cụ khác: kiểm soát với lãi suất tối đa, sử dụng các hệ số an toàn vốn.
3. Vai trò quản lý vĩ mô của ngân hàng trung ương
_ Tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, soạn thảo chính sách tiền tệ: vì với ưu thế nắm giữ nhiều lượng thông tin kinh tế nên ngân hàng trung ương có khả năng dự đoán và đề xuất các biện pháp quan trọng góp phần thiết lập một chiến lược phát triển kinh tế xã hội tối ưu.
_ Kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền tệ: để có biện pháp điều chỉnh thích hợp, thiết lập cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã định trước.
_ Đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo và tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ kinh doanh ngân hàng trên thị trường quốc tế, phát triển các dịch vụ thanh toán.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com