Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

chuong 5

13, thế nào là chi phí sx tbcn phân biệt chi phí sxtbcn với chi phí thực tế sxhh ,tại sao nói phạm trù chi phí sxtbcn đã che dấu thực chất bóc lột TB đối với công nhân làm thuê

*chi phí SXTBCN

Chi phí thực tế để sx hh

Gthh=c+v+m

Trong đó c:lđ quá khứ,v+m:lđ sống

Vậy chi phí thực tế để sxhh là chi phí lđ qk và lđ sống mà xh bỏ ra để sx hh,chi phí này hinh thành nên gt hàng hóa

Chi phí sxtbcn (k)là toàn bộ chi phí về tb bất biến và tư bản khả biến mà các nhà tư bản đã bỏ ra để sx và tiêu thụ hh k=c+v

*phân biệt chi phí sxtbcn với chi phí thực tế sxhh

-mặt chất:cp thực tế sxhh là cp về lđ nền hinh thành nên giá trị,cpsxtbcn chỉ là chi phí về tư bản(cp vốn),vốn ko phải là lao động nên ko tạo ra gt hay nói cách khác cpsxtbcn ko có quan hệ j đến việc hinh thành gt của hh cũng như ko có qh j đến việc làm cho tb tăng them gt cả

-mặt lượng: cpsxtbcn< cp thực tế< gtri hang hóa

*phạm trù cpsxtbcn đã che giấu thực chất bóc lột của TB đối với CN làm thuê và phản ánh 1 cách xuyen tạc về nguồn gốc và bản chất gt thặng dư cho răng gt thặng dư là do TB sinh ra .mặc dù vậy phtru cpsxtbcn vẫn tồn tại 1 cách khách quan trong nền kinh tế TBCN xuất phát từ yêu cầu của công tắc hạch toán kinh doanh

14,lợi nhuận?phân biệt lợi nhuận vơi gttd,vì sao nói ln là hình thái biến tướng của gttd

Giữa gt hh và chi phí sx tư bản cn luôn luon có khoang chênh lệch cho nên sau khi bán hh nhà tb ko những bù đắp đủ số tư bản ứng ra mà còn sơm thu về dc 1 số tiền ngang bằng với m.số tiền này dc gọi là lợi nhuận kí hiệu p

*phân biệt p và m

-giống nhau

+cả p va m đều có chung 1 nguồn gốc là kết quả lao động ko công của cn

+trong trhop giá cả và giá trị thống nhất với nhau thì pvaf m cũng bằng nhau về lượng

-khác nhau

+gt td là 1 phạm trù trừu tượng lợi nhuận là hính thái bhien cụ thể của gttd trên bề mặt của xh

+phtru gttd p/a đúng ng gốc và bản chất của nó là sự chiếm đoạt lao động ko công của công nhân con pham tru p phản ánh 1 cách xuyên tạc về nguồn gốc b/c của nó cho rằng p là do tb sinh ra

+trên thị trg do tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên cho nên giá cả và giá trị hh thường ko nhất trí với nhau vì vậy p và m cũng thường ko bằng nhau về lượng

Gia ca>gia tri ->p>m

Chi phí<gia ca<giá trị ->o<p<m

*giá trị thặng được sơ với toàn bộ tư bản ứng truocs dc quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước nên lợi nhuận là hình thái biến tướng của gttd

15,tỷ suất lợi nhuận,phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tsln,phân biệt tsln với ts dttd tại sao nói tỷ suất ln có xu hướng ngay cang giam sút

Tsln là tỷ số theo phần trăm giữa giá trị thựng dư và toàn bộ tư bản ứng trc

P'=m/(c+v)

*phân biệt giữa tsln và tsgttd

-về chất :m'p/a trinh độ bóc lột của nhà tư bản đối với cn làm thuê, còn p' ko thể p/a dc điều đó chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản

-về lượng p'<m'=m/v

*nhưng nhân tố ảnh hưởng đến tsln

-tỷ suất gttd:m' càng cao thi p' càng lớn và ngc lại

-cấu tạo hữu cơ của tư bản:trong điều kiện tsgttd ko đổi nếu cấu tạo hữu cơ của tb ngày càng cao thì p'gày càng giảm và ngc lại

-tốc độ chu chuyển của tư bản:tb chu chuyển càng nhanh p'càng lớn

-tiết kiệm tư bản bất biến

Trong đk m' ko đổi và c ko đổi ,v càng nhỏ thi p'càng lớn

16,pt cạnh tranh nội bộ ngành,sự hinh thanh gttri thị trường,cho biết các nguyên tắc xđ giá trị tt và sự khác biệt giữa giá trị tt và giá cả thị trường

*cạnh tranh nội bộ ngành:là sự cạnh tranh giữa các xí ngh trong cung 1 nganh cung sx ra 1 loại hh nhằm giành giật những đk thuận lợi trong sx và tiêu thụ hh có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch

-điều kiện:có sự khác nhau về trình độ trang bị kĩ thuật trình độ tổ chức quản lí trình độ tay nghề của công nhân giua các xí ngh trong cung1 nganh

-bphap: cải tiến kĩ thuật,nâng cao nslđ,làn cho gt cá biệt của hh xngh sx thấp hơn gtrj xh của hh đó để thu lợi nh siêu ngạch

-kết quả: hình thành nên gt xã hội(gt thị trường của từng loại hh ,điều kiện sx trung binh trong 1 nganh thay đổi do kỹ thuật sx ptr,nslđ tăng lên ,giá trị thị trường giảm xuống

*nguyên tắc xđ gtthi trường:1 mặt phải coi gt tt as là gttbinh của hh dc sx ra trong 1 khu vực sx nào đó,mặt khác lại phải coi gt tt là giá trị cá biệt của những hh dc sx ra trong những đk trung binh vua khu vực đó và chiếm 1 khối lượng lớn trong sô những sp của khu vực này

*sự khác biệt giữa gt tt và giá cả tt

17, pt su canh tranh giữa các nganh với sự hth ln bq,cho biết biểu hiện của gttd trong gđ TDCT của cntb và bh hđ của qluat GTTD trong gd nay

Cạnh tranh giữa các ngành là sự canh tranh giữa các ngành sx khác nhau nhăm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn tức là nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn

-đk để có cạnh tranh giữa các ngành

+sự khác nhau về cấu tạo hữu cơ của tb giữa các ngành dẫn đến sự khác nhau ty suất ln giữa các ngành

+sự phtr của các quan hệ tín dụng

+sự ptr của đại cn cơ khí

+sự ptr của thị trg sức lao đôg

+sự ptr của hệ thống GTVT

-biện pháp canhjtranh:tự do di chuyển tư bản và sức lao động từ ngành có tỷ suất ln thấp sang ngành có tsln cao hơn

-kết quả của cuộc canh tranh là hình thành tỷ suất ln bình quân và giá trị hh chuyển thành giá cả sx

*sự hình thành lnbq

Do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm cho ngành có cung lơn hơn cầu thì giá cả giảm xuống còn nganh có cầu lớn hơn cung thì giá cả tăng lên.sự tự do di chuyen tư bản từ ngành này sang ngay khacl lam thay đỏi cả tỷ suất ln cá biệt vốn cảu các ngành.Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất kn ở tất cả các nganh xâp xỉ bằng nhau.kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân

Tỷ suất lnbq là tỷ số tính theo phân tram giữa tổng gt thặng du và tổng số tư bản xh đã đau tư vào các ngành của nền sx tư bản chủ nghĩa kí hiệu là p'

-khi hình thanh tỷ suất ln bq thì lượng ln của tb ở các nganh sx khác nhau đều tính theo tỷ suất lnbq và do đó nếu lượng tư bản ứng ra bằng nhau dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu lợi nhuận bằng nhau gọi là lợi nhuận bq ->lnbq là số ln bằng nhau cảu những tư bản bằng nhau đầu tư vào những ngành khác nhau,bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản ntn

Công thức

18, thế nào là gca SX,cho biet moi qh giữa giá cả tt với giá cả sx và gtri cuat hh,đk để cho gt hh mang hthai gca hh

-giá cả sx bằng chi phí cộng với lnbq

*mối quan hệ giữa giá cả tt với giá cả sx

Khi giá cả sx dc hinh thành thì giá cả tt se ko xoay quanh gt nữa mà xoay quanh giá cả sx .mặc dù vậy giá cả tt lân giá ca sx vẫn ko thoát ly dc gt hh là cơ sở là bd bên trong giữ vai trò quyết định ,vì vậy đứng trên phạm vi toàn xã hội và xem xét trong cả 1 tki dài

Tổng gca tt=tổng giá cả sx=tong giá tri hh

*điều kiện để cho gthh mang hinh thái giá cả hh:đại công nghiệp cơ khí tbcn phát triển ,sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx,quan hệ tín dụng phtr,tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác

19,TB thương nghiệp,đặc điểm của tbtn trong cntb,tb qt hinh thanh LNTN chỉ ra bản chất và nguon gốc của LNTN,TBTN có tham gia vào qt binh quan hoa ty suat loi nhuan binh quan ko,phan biet tbhh voi tb kinh doanh hh(TBTN)

-TBTN chính là 1 bộ phận của CNTB dc tách rời ra vachuyên trách đảm nhận việc chuyen hóa TB hh thành tb tiền tệ

Công thức vận đông T-H-T'

*đặc điểm củ TBTN

-phụ thuộc TBCN

+sx là cơ sở của lưu thông nếu ko có sự hđ của TBCN thì ko có sự hđ của TBTN

+vận động của TBTN chính là tiếp tục sự vân động tbcn ở trong lĩnh vực lưu thông nhắm biến TBHH thành TBtien tệ

+qui mô và tốc độ của TBTN trên thực tế do quy mô và tốc độ của TBCn quyêt định

-đọc lập TBCN

+việc chuyển hóa tbhh thanh tư bản tiền tệ bây h đã dc tách riêng ra trở thành chức năng chuyên môn của thương ngh,chức năng này đã tách rời khỏi chức năng tư bản san xuất cho nên TNTN chỉ hoạt dông trong lĩnh vực lưu thông va không bao h mang hình thái TBSX cả

+xuất phát từ tính độc lập tương đối của lưu thông với sx

+TBTN là tb hđ giống như tư bản công ng chính vì thế trong kinh doanh TBTN cũng có TB ứng trước độc lập với tb ứng trc của tbCN,TBTN bình đẳng với TBCn trong việc phân chia gt thặng dư theo nguyên tắc tỷ suất lnbq và đối vốn

*lợi nhuận thương ngh

Lĩnh vực lưu thông cũng as hoạt động của các nhà tb TN ko tao ra dc giá trị thặng dư nhưng do vị trí tầm quan trọng của lưu thông đối với sự phát tiển của sx và tái sx nên các nhà tư bản TN vẫn dc tham giá vào việc phân chia gt thặng dư cùng với các nhà tư bản CN và phần gt thặng dư dc chia là chính là lợi nhuận thương ng

Lợi nhuân thươg ngh là 1 phần của giá trị thặng dư dc sang tạo ra trong lĩnh vực sx và do nha tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản TN để nhà tư ban TN tiêu thụ hàng cho mình

*TBTN tham gia vao qt bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận vì nó là tư bản hoạt động

20, Tb cho vay,lí do xuat hiên và đăc ddiem cho vay,nguon doc và bản chất của lợi tức ,xu hương van đong của ti suat loi tức CNTB,TB cho vay có tgia vao...

TSLN ko

*sự xuất hiện tb cho vay

- trong qt tuần hoàn và chu chuyển của TB thường xuyên có 1 bộ phận tb tiền tệ ở trạng thái nhàn rỗi như tiền trong khấu hao chưa đến kỳ đổi mới,sửa chưa,tiền mua nguyên nhiên vật liệu nhưng chua đến kỳ hạn...

-sự khác biết về tốc độ chu chuyển của TB thời điểm và cơ hội kinh doanh giữa các TB cá biệt:xét tại 1 thoi điểm sẽ có những nhà tư bản cá biệt có tiền nhàn rỗi song lại có nhữn nhà tban khác tìm dc cơ hội đầu tư và rất cần tiền,từ đó nảy sinh quan hệ cung câu về tư bản tiền tệ

*khái niêm:tư bản cho vay là tư bản tiền tệ ở trạng thái nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho 1 nhà tư bản khác vay đế sử dụng trong 1 thời gian nhằm thu về 1 số lời nhất địnhgọi là lợi tức

*đặc điểm của tư bản cho vay

-là 1 loại hàng hóa đặc biết có sự tách giữa quyền sở hữu tư bản và quyền sử dung tu ban,vì vậy mua và bán hh tb cho vay thực chất chi là mua bán quyên sd tb cho vay

-trong quan hệ mua bán tư bản cho vay thì lợi tức dc xem là giá cả của tư bản cho vay,lợi tức lên xuống theo quan hệ cung cầu về tư bản cho vay nhưng lợi tức ko xoay quanh gtri của tb cho vay như giá cả của hh thông thường mà lợi tức chỉ chiếm 1 tỷ lệ % rất nhỏ so với tổng gtri của tb cho vay

-hh tư bản cho vay khi đi vao sd thi gt của nó ko những ko mất đi mà còn tăng lên

- cùng với sự phtr của quan hệ tín dụng TBCn TB cho vay dần dân dc tách ra thành 1 tậpđoàn riêng đó là tập đoàn TB dc sung bái nhất và cũng là ăn bám nhất trong CNTB

*lợi tức(z)

Là 1 phần của lợi nhuận bq mà nhà TB hđ phải trả cho nhà tư bản cho vay về món tiền mà nhà tb cho vay cho nhà tb hđ sủ dụng

Nguồn gốc: có nguồn gốc lđ thặng dư của lđ làm thuê sang tạo ra trong lđsx

0<z<lợi nhuận bq

-tỷ suất lợi tưc(z')là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay,z' phụ thuộc vào các nhân tố

+tỷ suất lợi nhuân bình quân

+tỷ lệ phaanchia lnbq thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản bđ

+quan hệ cung cầu về tư bản cho vay

Xu hướng:trong đk của cntb z' có xu hướng giảm đi vì tỷ suất lợi nhuên có xu hướng giảm và cung về tư bản cho vay có xu hướng tăng nhanh hơn vê tư bản cho vay

*TNCVlaf tư ban tiềm thế,tư bản tìa san là tư bản ko hoạt động bên tư bản cho vay ko tham gia vào quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận

21,TB ngân hàng ,ln ngân hang,tại sao nói tbnh là tb hoạt động về cơ bản so với tb cho vay,tbnh có tgia vao...tsln ko

-ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là xí ngh kinh doanh tư bản tiền tệ làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay

-lợi nhuận ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gưi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhâp khác về kinh doanh tư bản tiền tệ

-trong cạnh tranh lợi nhuân ngân hang cũng ngang bằng với lnbq nếu ko sẽ lại diên ra sự tự do di chuyển tư bản vào các ngành khác nhau

-tb ngân hàng là tư bản chức năng ,tư bản hoạt động nên tư bản NH cũng có tham giá vào quá trình bình quân hó tỷ suất ln

22,qt hình thành qhsx tbcn trong NN,nét đặc thù của qh sxtbcn trong nn

*qt hình thành

-dần dần chuyển nền nông ngh địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thưc sx tư bản chủ nghĩa sử dụng lao độnglàm thuê

-thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản xóa bỏ chế độ canh tác ruộng đất theo kiểu phong kiến,phát tr chủ nghĩa tư bản trong nông ngh

*đặc trưng:sự tồn tại của 3 giai cấp chủ yếu là địa chủ,nhà tư bản kinh doanh nông ngh (các nhà tư bản thuê ruộng của địa chủ để kinh doanh),và công nhân nông ngh làm thuê

23,pt bản chat địa tô tbcn,tại sao nói địa tô tbcn là hth chuyen hóa của lnsn hay gttdsn,pb địa tô TBCn với địa tô pk,nêu các hinh thuc cơ bản của địa tô

*ban chất:địa tô TBCn là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuân bình quân mà các nhà tư sản kinh doanh nong ngh phải nộp cho địa chủ

*phân biệt địa tô TBCN với địa tô pk

- giống nhau:là kết quả của sự bóc lột,đều là những hình thái thu nhập gắn với chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất

-khác nhau

+về chất:địa tô pk phản ánh qhsx giữa 2 giai cấp địa chủ và nd con địa tô tbcn p/a qhsx giữa 3 g/c địa chu,nhà tư bản kinh doanh NN và nông dân làm thuê

+về lượng:địa tô pk bao gồm toàn bộ sản phảm thặng dư có khi lấn sang sp xh cần thiết mà những người nd phải nộp cho địa chủ pk,địa tô TBCn là 1 phần của sp thặng dư là phần thặng dư thừa ra ngoài phần sản phẩm tương ứng với lợi nhuận bq mà các nhà tư ban kinh doanh phải nop cho địa chủ

+về người nộp địa tô:địa tô pk là nguoi nd con địa tô TBCN là nhà tbkd nn

*các hình thức cơ bản của địa tô

a/địa tô chênh lệch :là phần địa tô thu được ở trên những ruộngđât có lợi thế về điều kiện sản xuất (độ màu mỡ của đất đai tốt hơn,vị trí gấn thị trường ,gần đường hơn hoặc ruộng đất dc đầu tư để thâm canh).nó là số chênh lệch giữa giá cả sx chung (dc quy dinh bởi điều kiện sx trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sx cá biệt)

địa tô chênh lệch=giá cả sx chung -giá cả sx cá biệt

-thực chất của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch ,nguồn gốc của nó là 1phaanf giá trị thặng dư do công nhân nông ngh làm thuê tạo ra,địa tô chênh lệch gắn với chế độ độc quyền kinh doanh ruộng đất theo lối tư bản chủ nghĩa

-trong nông ngh sự tồn tại của lợi nh siêu ngạch có tính ổn định và lâu dài vì nó dựa trên tính cố định của ruộng đất và độ màu mỡ tự nhiên của đất đai,ln sieu ngach này sẽ chuyển hóa thành địa tô chênh lệch

*có 2 loại địa tô(r)

-địa tô chênh lệch 1 là địa tô thu dc trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên thuộc lọa trung bình và tốt có vị trí gần thị trường hoặc gần đường giao thông

-địa to chênh lệch 2 là địa tô chênh lệch thu dc do thâm canh mà có

b/địa tô tuyệt đối

là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông ngh đều phải nộp cho địa chủ cho dù ruộng đất là tốt hay xấu,đây là địa tô thu trên mọi thứ đất

-cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông ngh thường thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công ngh vì vậy nếu trình độ bóc lôt ngang nhau thi lượng giá trị thặng dư thu dc trong nông ngh bao h cũng lớn hơn lượng gttd thu dc trong CN.Tình hình này binh thường sẽ diễn ra xu hướng bình quaanhoa tỷ suất loi nhuận nhưng trong NN do chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đấtnên các địa chủ đã tìm cách ngăn cản ko cho các nhà tư bản từ các lĩnh vực khác xâm nhập vào nông ngh để bình quân hóa p',Vì vậy trong NN nông sản sẽ độc quyền dc bán ra theo giá trị chứ ko phải theo giá cả sản xuat->giữa giá trị của nông sản phẩm và giá cả sx chung cũng luôn tồn tại 1 khoản gttd siêu ngạch ,gttd siêu ngạch này dc các chủ đất nắm lấy và mang hình thái địa tô tuyệt đối

->địa tô tuyetj dối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân,dc hình thành do cấu tạo hữu cơ cua tư bản trong nông ngh luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công ngh,nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sx chung

*phân biệt địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối

-giống nhau: thực chất đều là lợi nhuận siêu ngạch,đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư,đều là kết quả của sự chiếm đoạt lao động thặng dư của công nhân nông ngh làm thuê

-khác nhau:độc quyền kinh doanh ruộng đất theo kiêu TBCn là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch con độc quyên tư hữu về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối

24,nguyên tắc xđ giá cả ruộng đất trong CNTB

Giá cả ruộng đất là 1 phạm trù kinh tế bất hợp li nhưng nó ẩn dấu 1 quan hệ kinh tế hiện thực,giá cả ruộng đất là hình thức địa tô tư bản hóa.Bở ruộng đất đem lại địa tô con địa tô dc xem như là 1 loại lợi tức của tư bản.do vạy giá cả ruộng đất là giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hanh,nó tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản gửi vào ngân hàng

-giá cả ruộng dất dc xđ căn cứ vào mức địa tô hàng năm ,ng ta mua bán ruộng đất thực chất mua quyền thu địa tô hàng năm

Gca ruộng đất=mức địa tô hàng năm/tỷ suất lợi tức tiền giử NH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: #anh#xuan