csxh
CÂU HỎI ÔN THI
Phần chính sách bảo hiểm xã hội
Câu 1: Trình bày khái niệm về bảo hiểm xã hội? Trình bày các nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật BHXH?
Trả lời:
- Theo Khoản 1, Điều 3: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
- Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
2. Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
4. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần của BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Câu 2: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại có gì giống nhau và khác nhau?
Trả lời:
- Sự giống nhau:
+ Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: Có đóng có hưởng tức là người tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không được hưởng quyền lợi.
+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải rủi ro gây ra thiệt hại trong khuân khổ bảo hiểm đang tham gia.
+ Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính “cộng đồng – lấy số đông bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
+ Quỹ bảo hiểm được giao cho một tổ chức bảo hiểm quản lý và chi trả cho người tham gia.
- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động: BHTM vì mục tiêu lợi nhuận; BHXH không vì mục tiêu lợi nhuận, loại hình bảo hiểm do Nhà nước quản lý, nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và thân nhân người lao động, vì mục đích an sinh xã hội.
+ Phạm vi hoạt động: BHXH liên quan trực tiếp tới người lao động, thân nhân người lao động và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động của BHTM rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Mức đóng, mức hưởng: Cơ sở tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động. BHXH thực hiện các quy định theo chính sách xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị của quốc gia (Do Nhà nước quy định mức đóng). BHTM thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ tương đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi xảy ra rủi ro sẽ nhận được mức quyền lợi tương ứng quy định trước (Do Tổ chức bảo hiểm thỏa thuận với người tham gia).
Câu 3: Luật BHXH quy định những loại hình BHXH nào? Đối tượng áp dụng của những loại hình BHXH đó?
Trả lời:
Luật BHXH do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006 quy định ba hình thức bảo hiểm xã hội gồm BHXH bắt buộc có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, BHXH tự nguyện có hiệu lực từ ngày 01/01/2008, BHTN có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.
2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:
5. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động.
Đối tượng tham gia BHTN:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
- BHXH bắt buộc:
+ Chế độ ốm đau: (Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH)
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
+ Chế độ thai sản: (Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH)
+ Chế độ Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp: (Điểm a, b, c, d và đ, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH)
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn.
+ Chế độ hưu trí: (Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH)
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.
+ Chế độ tử tuất:
- Người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH đang đóng BHXH và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng đã nghỉ việc.
- BHXH tự nguyện:
+ Chế độ hưu trí:
Điều 69. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
BHXH tự nguyện áp dụng đối với người lao động quy định tại Khoản 5, Điều 2 của Luật BHXH
+ Chế độ tử tuất:
Người lao động đang đóng BHXH, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu.
- BHTN: Điều 80. Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối người lao động quy định tại Khoản 3 và người sử dụng lao động quy định tại Khoản 4, Điều 2 của Luật BHXH.
Câu 4: Luật BHXH quy định cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH là những cơ quan nào? Nội dung quản lý nhà nước về BHXH được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về BHXH.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về BHXH.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về BHXH.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về BHXH
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách BHXH.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BHXH.
3. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH.
4. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH.
5. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác BHXH.
6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.
7. Hợp tác quốc tế về BHXH.
Câu 5: Theo quy định của Luật BHXH thì người lao động có quyền và trách nhiệm gì khi tham gia BHXH?
Trả lời:
Điều 15. Quyền của người lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
1. Được cấp sổ BHXH;
2. Nhận sổ BHXH khi không còn làm việc;
3. Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời;
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
c) Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
5. Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH;
6. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 18 (h) Cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của ngư¬ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu); yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin quy định tại Khoản 11, Điều 20 (11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư¬ợc hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi ngư¬ời lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;) của Luật BHXH;
7. Khiếu nại, tố cáo về BHXH;
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người lao động
1. Người lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH;
b) Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH;
c) Bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định;
d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 1, Điều này, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có các trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH;
b) Thông báo hằng tháng với tổ chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức BHXH giới thiệu.
Câu 6: Theo quy định của Luật BHXH thì người sử dụng lao động có quyền và trách nhiệm gì khi tham gia BHXH?
Trả lời:
Điều 17. Quyền của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BHXH;
2. Khiếu nại, tố cáo về BHXH;
3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:
a) Đóng BHXH theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 91 của Luật BHXHđể đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH;
b) Bảo quản sổ BHXH của người lao động trong thời gian người lao động làm việc;
c) Trả sổ BHXH cho người lao động khi người đó không còn làm việc;
d) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH;
đ) Trả trợ cấp BHXH cho người lao động;
e) Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 41, Điều 51 và Điểm b, Khoản 1, Điều 55 của Luật BHXH;
g) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 1, Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 102 của Luật BHXH để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Câu 7: Theo quy định của Luật BHXH thì Tổ chức BHXH có quyền và trách nhiệm gì?
Trả lời:
Điều 19. Quyền của tổ chức BHXH
Tổ chức BHXH có các quyền sau đây:
1. Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
2. Từ chối yêu cầu trả BHXH không đúng quy định;
3. Khiếu nại về BHXH;
4. Kiểm tra việc đóng BHXH và trả các chế độ BHXH;
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH và quản lý quỹ BHXH;
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH;
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức BHXH
Tổ chức BHXH có các trách nhiệm sau đây:
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH;
2. Thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Luật BHXH;
3. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ BHXH; thực hiện việc trả lương hưu, trợ cấp BHXH đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn;
4. Cấp sổ BHXH đến từng người lao động;
5. Quản lý, sử dụng quỹ BHXH theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH;
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán, hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH;
8. Giới thiệu người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 41 của Luật BHXH;
9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH; lưu trữ hồ sơ của người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật;
10. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH về tình hình thực hiện BHXH. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH;
11. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;
12. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
13. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện BHXH;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về BHXH;
15. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Câu 8: Pháp luật về BHXH hiện hành quy định người tham gia BHXH bắt buộc, tham gia BHXH tự nguyện được hưởng những chế độ nào?
Trả lời:
Điều 4. Các chế độ BHXH
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:
a) ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
Ngoài ra, còn được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe khi ốm đau; chế độ bảo hiểm một lần theo Điều 55 Luật BHXH.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm các chế độ sau đây:
a, Hưu trí;
b, Tử tuất.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với trường hợp có thời gian tham gia BHXH tự nguyện từ năm thứ 31 trở lên.
- BHXH một lần đối với người tham gia BHXH tự nguyện không đủ điều kiện hưởng lương hưu háng tháng.
Câu 9: Luật BHXH quy định quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức công đoàn như thế nào?
Trả lời:
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn
1. Tổ chức công đoàn có các quyền sau đây:
a) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động tham gia BHXH;
b) Yêu cầu người sử dụng lao động, tổ chức BHXH cung cấp thông tin về BHXH của người lao động;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.
2. Tổ chức công đoàn có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH đối với người lao động;
b) Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH;
c) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về BHXH.
Câu 10: Luật BHXH quy định mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động tham gia BHXH như thế nào?
Trả lời:
Điều 91. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Hằng tháng, người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
2. Người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hằng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
3. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH do Chính phủ quy định.
Điều 92. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III của Luật BHXH và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức BHXH;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi người lao động quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH như sau:
a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
b) 16% vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
3. Người sử dụng lao động thuộc các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại Khoản 1, Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng một lần.
Câu 11: Theo pháp luật BHXH hiện hành thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
Câu 12: Luật BHXH quy định điều kiện nào thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau?
Trả lời:
Điều 22. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
Câu 13: Luật BHXH quy định đối tượng, điều kiện, thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau như thế nào?
Trả lời:
Điều 21. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH.
Điều 22. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế.
Điều 23. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng BHXH dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng BHXH dưới mười lăm năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.
2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH tuỳ thuộc vào thời gian điều trị tại cơ sở y tế thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 24. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là hai mươi ngày làm việc nếu con dưới ba tuổi; tối đa là mười lăm ngày làm việc nếu con từ đủ ba tuổi đến dưới bảy tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ mà con vẫn ốm đau thì người kia được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 25. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 1, Điểm a, Khoản 2, Điều 23 và Điều 24 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 23 của Luật BHXH thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ ba mươi năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới mười lăm năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3, Điều 23 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau tính theo quy định tại Khoản 2, Điều này nếu thấp hơn mức lương tối thiểu chung thì được tính bằng mức lương tối thiểu chung. Câu 14: Luật BHXH quy định những trường hợp nào không được hưởng chế độ ốm đau?
Trả lời:
Theo Khoản 1, Điều 22 của Luật BHXH
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.
Câu 15: Luật BHXH quy định đối tượng, điều kiện, thời gian và mức hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Trả lời:
Điều 27. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH.
Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại Điểm b và Điểm c, Khoản 1, Điều này phải đóng BHXH từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Điều 29. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; trường hợp ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 30. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mười ngày nếu thai dưới một tháng; hai mươi ngày nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; bốn mươi ngày nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; năm mươi ngày nếu thai từ sáu tháng trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 31. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.
2. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới sáu mươi ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc chín mươi ngày tính từ ngày sinh con; nếu con từ sáu mươi ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc ba mươi ngày tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1, Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.
4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ bốn tháng tuổi.
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi đặt vòng tránh thai người lao động được nghỉ việc bảy ngày.
2. Khi thực hiện biện pháp triệt sản người lao động được nghỉ việc mười lăm ngày.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Câu 16: Luật BHXH quy định như thế nào về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con (không bao gồm trường hợp sau khi sinh mà con bị chết hoặc người mẹ bị chết) đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc có đủ điều kiện hưởng theo quy định?
Trả lời:
Theo Khoản 1, 4, Điều 31:
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau đây:
a) Bốn tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;
b) Năm tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
c) Sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định tại các Điểm a, b và c, Khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm ba mươi ngày.
4. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các Khoản 1, Điều 31 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Câu 17: Luật BHXH quy định đối tượng, điều kiện và mức hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?
Trả lời:
Điều 38. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH.
Điều 39. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 42. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại Điểm a, Khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 43. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại Điểm a, Khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Câu 18: Luật BHXH quy định đối tượng, điều kiện, và mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Điều 38. Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH.
Điều 40. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 42. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại Điểm a, Khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Điều 43. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại Điểm a, Khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Câu 19: Điều kiện, mức hưởng về trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần đối với người bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được quy định Luật BHXH như thế nào?
Trả lời:
Điều 42. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại Điểm a, Khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Câu 20: Luật BHXH quy định về việc giám định, giám định lại, giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào ?
Trả lời:
Điều 41. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
Câu 21: Đối tượng, điều kiện hưởng lương hưu được quy định trong Luật BHXH như thế nào?
Trả lời: Điều 49. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH.
Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH có đủ hai mươi năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;
b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
2. Người lao động quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH có đủ hai mươi năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;
b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH đã đóng BHXH đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Câu 22: Luật BHXH quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động và mức lương hưu hằng tháng như thế nào?
Trả lời:
Điều 51. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH đã đóng BHXH đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;
2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật BHXH tương ứng với mười lăm năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật BHXH được tính như quy định tại Khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.
3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Câu 23: Luật BHXH quy định về điều kiện và mức hưởng BHXH một lần đối với người tham gia BHXH bắt buộc không đủ điều kiện hưởng lương hưu như thế nào?
Trả lời:
Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c và e, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH được hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật BHXH mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng BHXH;
d) Ra nước ngoài để định cư.
2. Người lao động quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH được hưởng BHXH một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Điều 56. Mức hưởng BHXH một lần
Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Câu 24: Luật BHXH quy định về việc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng như thế nào? Khi nào lại được tiếp tục hưởng?
Trả lời:
Điều 62. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng
Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;
2. Xuất cảnh trái phép;
3. Bị Toà án tuyên bố là mất tích.
Theo Khoản 2, Điều 33 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc:
2. Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được tòa án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp.
Câu 25: Luật BHXH quy định đối tượng nào khi chết người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng? Mức hưởng trợ cấp mai táng được quy định là bao nhiêu?
Trả lời:
Điều 63. Trợ cấp mai táng
1. Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật BHXH đang đóng BHXH;
b) Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
3. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp quy định tại Khoản 2, Điều này.
Câu 26: Luật BHXH quy định trường hợp nào khi bị chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng?
Trả lời:
Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 63 của Luật BHXH thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng BHXH đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Câu 27: Luật BHXH quy định thân nhân nào của người chết và điều kiện nào đối với thân nhân người chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?
Trả lời:
Điều 64. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thân nhân quy định tại các Điểm b, c và d, Khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Câu 28: Luật BHXH quy định mức hưởng và số lượng người hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như thế nào đối với thân nhân người lao động tham gia BHXH bắt buộc chết?
Trả lời:
Điều 65. Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 64 của Luật BHXH thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
Câu 29: Luật BHXH quy định trường hợp nào khi bị chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần?
Trả lời:
Điều 66. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 63 của Luật BHXH thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 64 của Luật BHXH;
2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 64 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại Khoản 2, Điều 64 của Luật BHXH.
Câu 30: Luật BHXH quy định như thế nào về mức trợ cấp tuất một lần mà thân nhân người chết được hưởng?
Trả lời:
Điều 67. Mức trợ cấp tuất một lần
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH; mức thấp nhất bằng ba tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng.
2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng ba tháng lương hưu đang hưởng.
Câu 31: Theo quy định của Luật BHXH thì quỹ BHXH bắt buộc được hình thành từ những nguồn nào?
Trả lời:
Điều 88. Nguồn hình thành quỹ
1. Người sử dụng lao động đóng theo quy định tại Điều 92 của Luật BHXH.
2. Người lao động đóng theo quy định tại Điều 91 của Luật BHXH.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
4. Hỗ trợ của Nhà nước.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Câu 32: Theo quy định của Luật BHXH thì quỹ BHXH bắt buộc được sử dụng như thế nào?
Trả lời: Điều 90. Sử dụng quỹ
1. Trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định tại Chương III của Luật BHXH.
2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
3. Chi phí quản lý.
4. Chi khen thưởng theo quy định tại Khoản 2, Điều 133 của Luật BHXH.
5. Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Luật BHXH.
Câu 33: Luật BHXH quy định quỹ BHXH bắt buộc được đầu tư theo các hình thức nào?
Trả lời:
Điều 97. Các hình thức đầu tư
1. Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước.
2. Cho ngân hàng thương mại của Nhà nước vay.
3. Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia.
4. Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định.
Câu 34: Pháp luật BHXH hiện hành quy định những đối tượng nào thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện? Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng những chế độ nào?
Trả lời:
BHXH tự nguyện áp dụng đối với người lao động quy định tại Khoản 5, Điều 2 của Luật BHXH
5. Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH
Điều 4: Các chế độ bảo hiểm xã hội
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Câu 35: Luật BHXH quy định mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện như thế nào?
Trả lời:
Điều 100. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động
1. Mức đóng hằng tháng bằng 16% mức thu nhập người lao động lựa chọn đóng BHXH; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%.
Mức thu nhập làm cơ sở để tính đóng BHXH được thay đổi tuỳ theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.
2. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
a) Hằng tháng; c) Sáu tháng một lần.
b) Hằng quý;
Câu 36: Pháp luật về BHXH hiện hành quy định người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Điều 80. Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối người lao động quy định tại Khoản 3 và người sử dụng lao động quy định tại Khoản 4, Điều 2 của Luật BHXH
3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại Khoản 4, Điều này.
4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại Khoản 2, Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên
Câu 37: Pháp luật về BHXH hiện hành quy định Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ những nguồn nào?
Trả lời:
Điều 102. Nguồn hình thành quỹ
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
4. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Câu 38: Pháp luật về BHXH hiện hành quy định người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng các chế độ gì? Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như thế nào?
Trả lời:
Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp thất nghiệp; c) Hỗ trợ tìm việc làm.
b) Hỗ trợ học nghề;
Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
Câu 39: Pháp luật về BHXH hiện hành quy định mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như thế nào?
Trả lời:
Điều 82. Trợ cấp thất nghiệp
1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng (1 năm) đến dưới ba mươi sáu tháng (3 năm) đóng bảo hiểm thất nghiệp;
b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng (3 năm) đến dưới bảy mươi hai tháng (6 năm) đóng bảo hiểm thất nghiệp;
c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng (6 năm) đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng (12 năm) đóng bảo hiểm thất nghiệp;
d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng (12 năm) đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.
Câu 40: Pháp Luật về BHXH hiện hành quy định mức đóng, phương thức đóng Bảo hiểm thất nghiệp?
Trả lời:
1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Câu 41: Hãy nêu nhiệm vụ của cơ quan BHXH trong thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp?
Trả lời:
Điều 14. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo Điều 20 Luật BHXH
1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thu, chi bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
2. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp
3. Chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm.
4. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của phát luật.
6. Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm thất nghiệp.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm thất nghiệp; lưu trữ hồ sơ của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH.
9. Định kỳ sáu tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp. Hằng năm, báo cáo Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước về tình hình thực hiện thu, chi, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
10. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, hưởng chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
11. Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền.
13. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com