câu 8, 18
Câu 8 và câu 18: trình bày tính chất, các phương pháp định lượng tanin, định tính, tác dụng và công dụng?
* Tính chất: Tanin có vị chát, làm săn da, tan được trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.
* Định tính
- định tính hóa học:
+ thí nghiệm thuộc da:Lấy một miếng "da sống chế sẵn" ngâm vào dung dịch acid hydrochloric 2% rồi rửa với nước cất, sau đó thả vào dung dịch định thử trong 5 phút. Rửa lại với nước cất rồi nhúng vào dung dịch sắt (II) sulfat 1%. Nếu miếng da có màu nâu hoặc màu nâu đen là có tanin. " Da sống chế sẵn" ở đây là một màng chế từ ruột của bò và đóng vai trò tương tự như da chưa thuộc.
+ kết tủa với gelatin: Dung dịch tanin (0,5-1%) khi thêm vào dung dịch gelatin 1% có chứa 10% natrichlorid thì sẽ có tủa. Acid gallic và các pseudotanin khác cũng làm kết tủa gelatin nhưng với dung dịch tương đối đậm
+ kết tủa với phenazon: 5ml dịch chiết nước, thêm 0,5g phosphat acid natri, đun nóng, để nguội, lọc. Thêm vào dịch lọc dung dịch 2% phenazon sẽ thấy có tủa và thường có màu.
- Kết tủa với các alcaloid: Tanin tạo tủa với các alcaloid hoặc một số dẫn chất hữu cơ có chứa nitơ khác như hexamethylen tetramin, dibazol...
- Kết tủa với muối kim loại: Tanin cho tủa với các các muối kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, kẽm, sắt.
Với muối sắt những tanin khác nhau cho màu xanh lá hay xanh đen với đậm độ khác nhau. Có thể dựa vào tủa với muối sắt để xác định tanin trên vi phẫu.
* Phương pháp định lượng
- Phương pháp bột da:
Nguyên tắc của phương pháp: chiết tanin trong dược liệu bằng cách đun với nước cất nhiều lần cho đến khi nước cất âm tính với thuốc thử sắt ba rồi chia nước chiết thành 2 mẫu. Một mẫu trích một thể tích chính xác đem bốc hơi, sấy khô, cân; mẫu còn lại thì cho thêm bột da, quấy lọc, phần dịch lọc trích một thể tích như trên đem bốc hơi rồi cân. Sư chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cho phép ta tính được hàm lượng tanin. Có khi người ta phối hợp phương pháp này với các phương pháp khác (xem ở dưới) để thay giai đoạn cân.
- phương pháp oxy hóa
- phương pháp tạo tủa với đồng acetat
- phương pháp đo màu với thuốc thử Folin
- phương pháp đo màu với thuốc thử phosphomolibdotungstic
- phương pháp sử dụng sắc ký lỏng cao áp
* Tác dụng và công dụng
- Đối với thực vật, tanin tham gia vào qtr trao đổi chất, các qtr oxy hóa khử.
- vì có vị chát nên tuabin cũng là những chất bảo vệ cho cây chống lại sự xâm hại của vi khuẩn, nấm mốc gây bệnh, côn trùng và các gia súc ăn cỏ.
- dd tanin + protein -> màng trên niêm mạc=> lm thuốc săn da.
- tác dụng kháng khuẩn=> thuốc súc miệng khi bị viêm loét niêm mạc miệng, họng, hoặc bôi rửa chỗ loét khi nằm lâu.
- dùng trong để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy.
- Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ độc đường tiêu hóa.
- tác dụng làm đông máu=> đắp lên vết thương để cầm máu, chữa trĩ, rò hậu môn
- một số ellagitanin được nghiên cứu thấy có tác dụng chống ung thư
- nhiều chất tanin có td chống oxy hóa, loại các gốc tự do trong cơ thể, giúp làm chậm quá trình lão hóa
- Trong công nghiệp tanin được dùng để thuộc da.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com