CÂU 1+2: BÊNH ÁN VÀ XEM LƯỠI
Câu 1: khung bệnh án YHCT
I . phần hành chính
- Họ và tên bệnh nhân
- Giới
- Tuổi
- Đại chỉ
- Nghề nghiệp
- Khi cần báo tin cho
- Ngày giờ vào viện
- Lí do vào viện
- Ngày thăm khám
PHẦN THĂM KHÁM ĐÔNG Y
I . Vọng
1. Thần
2. Sắc
3. Hình dáng
4. Tư thế
5. Tứ chi
6. Các khiêu : mắt , môi, răng
7. Da
8. Lông toc móng
9. Lưỡi: hình dáng, chất , rêu, cử động lưỡi.
10. Bộ phân bị bệnh
II . Văn
1. Nghe tiêng nói,hơi thở
2. Nghe những dấu hiệu bất thường như tiếng ho tiếng khò khè , tiếng ợ, tiếng nấc,..
3. Ngửi mùi từ hơi thở cũng như chất thải tiêt,
III . Vấn
Phần khai thác lịch sử bệnh tật và diễn biến bệnh:
- Khởi phát: khi nào, yếu tố gây khởi phát( có/ không, yêu tố gì)
- Vị trí xuất hiện triệu chưng: nơi nào, có lan đi đâu ko
- Tình trạng triệu chứng: đữ dội, ồn ào, kín đáo, nhẹ nhàng
- Các yếu tố làm tăng giảm: thời gian trong ngày, trị liệu, sinh hoạt, ăn uống
- Những triệu chứng kềm theo
- Thứ tự trước sau các triệu chứng ấy,
1. Hỏi về hàn nhiệt: sợ lạnh, phát sốt
2. Hỏi về mồ hôi: có ra mồ hôi ko, thời gian ra, tính chất số lượng mồ hôi.
3. Hỏi về đau đầu, mình, nhực bụng, các khớp xương: vị trí, tính chất đau, mức độ thời gian đau.
4. Hỏi về ăn uống khẩu vị: miệng khát và uống nước, thèm ăn và ăn, khẩu vị.
5. Hỏi về ngủ.
6. Hỏi về đại tiểu tiện.
7. Hỏi về kinh nguyệt khí hư
8. Hỏi về hoàn cảnh bệnh tật trước đó.
IV . Thiết
1. Mạch chẩn
2. Xúc chẩn: xem phần da thịt , long bàn tay bàn chân, da bụng.
3. Các huyệt liên quan ấn đau ko.
V .Tóm tắt tứ chẩn
Bệnh nhân nam hay nữ, bao nhiêu tuổi, vào viện vì lý do gì, từ ngày tháng năm nào, diễn biến bao nhiêu ngày qua tứ chẩn phát hiện các chứn trạng và chứng hậu sau:
1. Cách tóm tắt tứ chẩn dựa vào bát cương
- Biểu hay lý chứng
- Hàn hay nhiệt
- Thực hay hư
- Âm hay dương
2. Tóm tắt tứ chẩn dựa vào chứng hậu: qua tứ chẩn thấy đk chứng hậu gì
VD: chứng tý thể phông thấp nhiệt tý
Chứng huyễn vững thể can dương vương...
VI . Biện chứng luận trị
VII . Chẩn đoán
1. Chẩn đoán bát cương
2. Chẩn đoán âm dương khí huyết
3. Chẩn ddaosn tạng phủ kinh lạc
4. Chẩn đoán nguyên nhân
5. Chẩn đoán bệnh danh
VIII. Pháp phương điều trị
Câu 2: xem lưỡi
Xem lưỡi để biêt tình trạng hư thực của tạng phủ, khí huyết tân dịch con người, sự biến hóa nông sâu, nặng nhẹ của bệnh tật.
Xem lưỡi ở 2 bộ phận: chất lưỡi và rêu lưỡi. Chất lưỡi là tooe chức cơ mạch của lưỡi, rêu lưỡi là phần phủ lên bề mặt của lưỡi.
Lưỡi người bình thường chất lưỡi mềm mại, hoạt động tự nhiên, màu hơi hồng, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc ít rêu, không khô, ướt vừa phải.
Khi có bênh tật, chất lưỡi thay đổi về màu sắc, hình dáng và cử động phản ánh tình trạng hư thực của tạng phủ, thịnh suy của khí huyết, rêu lưỡi thay đổi về màu sắc, tính chất phản ánh vị trí nông sâu, tính chất của bệnh tật và sự tiêu trưởng của chính khí và tà khí.
I. XEM CHẤT LƯỠI
1. VỀ MÀU SẮC
- Nhạt màu( hơi trắng): do hàn chứng, hư chứng, dương khí suy nhược, khí huyết không đầy đủ.
- Đỏ: thuộc nhiệt do lý thực nhiệt, do hư thiệt (âm hư hỏa vượng)
- Đỏ giáng: do nhiệt thịnh tà nhiệt đã vào phần dinh và huyết, ở bệnh nhân mạn tính là do âm hư hỏa vượng, tân dịch bỉ giảm nhiều.
- Xanh tím: bệnh do hàn nhiệt khác nhau. Do nhiệt chất lưỡi xanh tím nhiều, lưỡi khô ít tân dịch. Do hàn ứ huyết lưỡi xanh, tím ướt nhuận, nêu ứ huyết còn có các khối ban, điểm ứ huyết.
2. VỀ HÌNH DÁNG LƯỠI
- Phù nề: thuộc thực chứng, nhiệt chứng; hơi nề hai bên có dấu ấn răng thuốc hư, hư hàn hay do đàm thấp kết lại trang lên.
- Sưng to: mầu trắng nhạt sưng to, do thận tỳ dương hư; chất lưỡi hồng đỏ sưng to do thấp nhiệt bên trong hay nhiệt độc mạnh.
- Mỏng nhỏ: chất lưỡi đạm nhỏ do tâm , tỳ , khí huyết hư; chất lưỡi hồng giáng mỏng nhỏ do âm hư nhiệt thịnh, tân dịch hao tổn, biểu thị của bệnh nặng.
- Đàu lưỡi phì đại : thuộc tâm hỏa mạnh .
- Hai bên phì đại do can đởm hoat thịnh
- Giữa lưỡi phì đại là trường vị nhiệt thịnh.
3. VỀ CỬ ĐỘNG LƯỠI
- Liệt: mềm yếu khó cử động tử do đk là do bệnh cũ, chất lưỡi đạm nhạt liệt là khí huyết đều hư, lưỡi đỏ giáng mà liệt là do âm hư cực độ, bệnh mới mắc lưỡi khô hồng mà liệt là do nhiệt làm tổn thương đến phần âm.
- Cứng: không chuyển động có ra co vào được là do bệnh nhiệt , nhiệt nhập tâm bào(hôn mê); sốt cao làm tổn thương tân dịch, trúng phong.
- Lệch: do trúng phong.
- Rung: do tâm, tỳ, khí, huyết hư.
- Rụt ngắn: là bênh nguy hiểm, nếu chất lưỡi thấp nhuận là do hàn ngưng trệ ở cân mạch, nếu phù to mà ngắn là do đàm thấp, nêu lưỡi hồng khô là sốt cao tổn thương tân dịch.
- Lưỡi thè ra ngoài là do tâm tỳ có nhiệt, hoặc bệnh bẩm sinh phát dục kém ở trẻ em .
II. XEM RÊU LƯỠI
1. MÀU SẮC
- Rêu trắng: thuộc về hàn chứng và biểu chứng; trắng mỏng do phong hàn; trắng mỏng đầu lưỡi đỏ là do phong nhiệt, trắng trơn do thấp hay đàm ẩm; trắng dính do đàm trọc, thấp tà gây ra; nếu rêu trắng khô nứt nẻ hoặc như phấn dầy thì tà nhiệt bên trong mạnh, tân dịch bị tổn thương.
- Rêu vàng: thuộc nhiệt chứng, lý chứng; vàng it nhiệt ít; vàng nhiều khô nhiệt nhiều, tân dchj bị tổn thương; rêu vàng dính là do thấp nhiệt hoặc đàm nhiệt.
- Rêu xám đen: đều là bệnh nặng; nếu rêu lưỡi xám đen mà khô là do nhiệt mạnh làm tổn thương tân dịch; nếu ướt nhuận, trơn là do dương hư hàn thịnh, thủy âm ứ lại bên trong.
2. TÍNH CHẤT RÊU LƯỠI
- Độ dày mỏng: rêu mỏng là bệnh nhẹ còn ở biểu , bệnh ngoại cảm. Rêu lưỡi dày là tà đã vào trong, hoặc đã cp tích trệ ở bên trong. Rêu lưỡi chuyển từ mỏng sang dày là bệnh từ nhẹ sang nặng, từ ngoài vào trong.
- Khô và ướt:+ rêu lưỡi nhuận là biểu hiện chưa tổn thương, nếu rêu lưỡi ướt trơn là do thủy thấp ứ vào trong.
+ khô biểu hiện tân dịch đã hao tổn; thực nhiệt gây sốt cao mát tân dịch hoặc do âm hư tân dịch giảm sinh ra hư nhiệt. Ngoài ra nếu thấp tà tụ lại bên trong, khí ko sinh tân dich cũng gây ra lưỡi khô.
- Dính và hôi: do trường vị có nhiệt hoặc thực tích ứ lại ở tỳ vị gây ra.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com