dt va dtpt
1.1 . Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển:
a. Đầu tư:
- Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
- Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn và các nguồn lực khác nhằm đạt được một hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó.
- Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh đoanh dưới hình thức các tài sản kinh doanh. Đó cũng chính là quá trình quản trị tài sản để sinh lời.
- Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là một chuỗi hành động chi của chủ đầu tư và ngược lại, chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để hoàn vốn và sinh lời.
- Khái niệm thiên về tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu tư là quá trình thay đổi phương thức sản xuất thông qua việc đổi mới và hiện đại hóa phương tiện sản xuất để thay thế lao động thủ công.
- Khái niệm thiên về khía cạnh xây dựng: đầu tư là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng công trình xây dựng.
- Khái niệm thiên về tiêu dùng: đầu tư là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để thu về một mức tiêu dùng cao hơn trong tương lai.
Tóm lại, đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại với kỳ vọng đem lại cho nền kinh tế và xã hội những kết quả hoặc lợi ích trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã được sử dụng để đạt được các kết quả hoặc lợi ích đó.
2. Vai trò của đầu tư
2.1. Xét trên góc độ vĩ mô:
2.1.1. Đầu tư với việc tăng cường khả năng khoa học - công nghệ của đất nước:
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới phát triển khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay.
Dù chúng ta tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ hay phải nhập công nghệ từ nước ngoài thì chúng ta cũng cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi.
2.1.2. Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu tư có tác động quan trọng đến CDCCKT. Đầu tư góp phần làm CDCCKT phù hợp quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế, phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp,... đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề cật chất để phát triển các ngành mới...
Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh thế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, đầu tư ở từng thành phần ít hay nhiều, tỉ trọng ra sao đều có những tác động làm chuyển biến cơ cấu nền kinh tế, tạo ra sự phong phú đa dạng về nguồn vốn đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển và quy định tầm quan trọng của từng thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy thành phần nào phát triển cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của các thành phần khác trong nền kinh tế.
2.1.3. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng, vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc CDCCKT theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế...
2.2. Xét trên góc độ vi mô:
Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển và khả năng tăng trưởng chiến lược của mỗi cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Bất cứ cơ sở sản xuất kinh doanh nào đều phải đầu tư tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu (xây dựng cơ bản, mua sắm và lắp đặt máy móc, ...) và đầu tư để duy trì sự hoạt động bình thường của doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động, cơ sở vật chất kĩ thuật bị hao mòn, hư hỏng (tiến hành sửa chữa lớn, thay mới các trang thiết bị cũ đã lỗi thời,...).
Những sai lầm trong việc dự toán vốn đầu tư có thể dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn, thậm chí gây hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại đầu tư dựa vào quan hệ quản lí của chủ đầu tư
Trong thực tế,có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư .Tùy từng góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau.Dựa vào quan hệ quản lí của chủ đầu tư ta phân hoạt động đầu tư ra hai loại : Đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.Thể hiện ở sơ đồ:
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lí ,điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện các hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán thứ cấp.Trong các trường hợp này lợi ích mà chủ đầu tư có thể được hưởng là cổ tức cổ phiếu ,tiền lãi trái phiếu hay tiền lãi của khoản cho vay.hoặc cũng có thể là những lợi ích phi vật chất như quyền biểu quyết,quyền tiên mãi.
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia vào quá trình quản lí ,điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư dich chuyển và đầu tư phát triển.Trong đó đầu tư dich chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm mục đích dịch chuyển quyền sở hữu giá trị tài sản.Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản.Chẳng hạn như việc nhà đầu tư mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để có thể tham gia vào hội đồng quản trị của một công ty,các trương hợp thôn tính,sáp nhập
1.1.3 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một hình thức của đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng tài sản thực chất tức là làm gia tăng những tài sản vật chất(nhà xưởng,thiết bị...), và tài sản trí tuệ( tri thức ,kĩ năng...).Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất và kinh doanh hoặc cải tạo ,mở rộng năng lực hiện có,tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đem lại hiệu quả không chỉ cho nhà đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội cũng được hưởng thụ.Còn đầu tư gián tiếp và đầu tư dich chuyển chỉ trực tiếp làm gia tăng tài sản của chủ đầu tư ,tác động gián tiếp đến làm tăng tài sản của nền kinh tế thông qua sự đóng góp tài chính tích lũy của các hoạt động đầu tư phát triển,thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm do các kết quả của đầu tư phát triển tạo ra.
Như vậy trong các hình thức đầu tư thi đầu tư phát triển là tiền đề ,là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác .Các hoạt động đầu tư gián tiếp,dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.Vì thế trong phạm vi đề tài chỉ đề cập tới đầu tư phát triển (gọi tắt là đầu tư).
1.2. Phân loại đầu tư phát triển
Trong công tác quản lí và kế hoạch hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại hoạt động đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau .Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng những nhu cầu quản lí và nghiên cứu kinh tế khác nhau.Những tiêu thức phân loại đầu tư thường được sử dung:
+ Theo bản chất của đối tượng đầu tư: Đầu tư cho các đối tượng vật chất (Đầu tư tài sản vật chất hoặc tài sản thực như nhà xưởng ,máy móc thiết bị...) và đầu tư cho các đối tượng phi vật chất (đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực như đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...).Trong đó đầu tư cho đối tượng vật chất là điều kiện tiên quyết ,cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế,đầu tư tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu tư các đối tượng vật chất tiến hành thuận lợi
+ Theo phân cấp quản lý: Đầu tư phát triển được chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia,dự án nhóm A,B,C .Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định,nhóm A do Thủ tướng chính phủ quyết định,nhóm B và C do Bộ trưởng ,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,cơ quan trực thuộc chính phủ,UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
+ Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Các hoạt động đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau
+ Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: Đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành.Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.Đầu tư vận hành nhằm tạo ra cá tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất ,kinh đoanh dịch vụ mới hình thành,tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có,duy trì hoạt động của cơ sở vật chất không thuộc doanh nghiệp.Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành,đầu tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư cơ bản phát huy hiệu quả.Đầu tư cơ bản là loại đầu tư dài hạn,quá trình đầu tư nhằm tái sản xuất mở rộng vì vậy mà phức tạp và đòi hỏi vốn đầu tư lớn,thu hồi vốn lâu.
+ Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: Đầu tư thương mại và đầu tư sản xuất. Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện ngắn,vốn vận động nhanh còn đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn,vốn đầu tư lớn,thu hồi lâu
+ Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư: Đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn.
+ Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia: Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài .
+ Theo vùng lãnh thổ: Đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng kinh tế trọng điểm, đầu tư phát triển khu vực thành thị và nông thôn...
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com