duongloit102
Câu 6: Nguyên nhân và nội dung đường lối đổi mới toàn diện 1986.
Nguyên nhân Đảng đề ra đường lối đổi mới: Chế độ quan liêu bao cấp không còn phù hợp, hậu quả chiến tranh để lại nặng nề, thực hiện cấm vận kinh tế làm cho nền sản xuất lạc hậu. Chiến tranh vẫn còn xảy ra (chiến tranh bên giới Tây Nam, chiến tranh biên giới Tây Bắc).
Đặc biệt là những sai lầm nghiêm trọng trong chủ trương, chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện của Đảng và nhà nước:
+ Xác định mục tiêu và bước đi không sát với thực tế nước ta, không coi trọng khôi phục kinh tế là nhiệm vụ cấp bách, nông nghiệp vẫn chưa thực sự là mặt trận hàng đầu.
+ Nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa khi chưa đủ các tiền đề cần thiết, chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Thiên về công nghiệp nặng mà không tập trung giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phầm, hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
+ Muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN trong vòng 5 năm; chưa biết kết hợp kế hoạch hóa với quan hệ hàng hóa, tiền tệ; mắc sai lầm rất nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông…
Tất cả các yếu tố trên đây đã đẩy nước ta vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế, xã hội trầm trọng: Sản xuất tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch 5 năm không đạt được, tài nguyên bị lãng phí, phân phối lưu thông rối ren, nhiều người lao động chưa có việc làm, hàng tiêu dùng không đủ, nhà ở và điều kiện vệ sinh thiếu thốn. Vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh bị suy yếu, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Tiêu cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi phạm, quần chúng giảm lòng tin đối với lãnh đạo. Đảng và nhà nước chưa thực hiện được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế - XH. Đánh giá đúng về sai lầm của Đảng là bệnh chủ quan, duy ý chí; lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan và khuynh hướng buông lỏng cơ chế quản lí kinh tế - XH.
Tình hình khủng hoảng KT –XH trầm trọng trên đặt ra một yêu cầu bức thiết là Đảng phải đưa ra đường lối đổi mới toàn diện, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng để tiến lên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta với các nội dung chủ yếu là:
1/ Đổi mới tư duy, lý luận: Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả, bằng những quan điểm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp phù hợp.
2/ Đổi mới cơ cấu kinh tế:
+ Chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp hình thành cơ chế thị trường. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
+Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô và trình độ công nghệ, mở rộng kinh tế đối ngoại.
+ Tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất, chú trọng thực hiện ba chương trình mục tiêu về lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đó là sự cụ thể hóa nội dung chính của quá trình công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
3/ Đổi mới cơ chế quản lý: Dứt khoát xóa bỏ tập trung , quan liêu, bao cấp sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.
4/ Phương thức lãnh đạo cm:
+ Một là, quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Ba là, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền.
+ Đổi mới nội dung, phương thức và phong cách lãnh đạo của Đảng; đổi mới tư duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên.
5/ Vai trò quản lý của nhà nước: Đổi mới cách điều hành của Nhà nước sao cho phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và cơ chế quản lý kinh tế mới. Tạo ra chuyển biến về XH, việc làm, công bằng XH. Chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, kỷ cương phép nước. Đảm bảo và củng cố an ninh quốc phòng.
6/ Quan hệ đối ngoại: Mở rộng ngoại giao, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Những phương hướng và giải pháp cơ bản được nêu ra ở Đại hội VI đã bước đầu tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở VN.
Câu 7: Tính tất yếu và quan điểm của Đảng về thực hiện công nghiệp hóa ở VN:
Nội dung đường lối CNH được thông qua tại Đại hội X (2006).
a/ Tính tất yếu thực hiện CNH tại VN:
Năm 1976, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã nêu lên 3 đặc điểm lớn về tình hình nước ta như sau:
+ Một là, nước ta đang trong quá trình từ một nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đọan phát triển TBCN.
+ Hai là, Tổ quốc đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên CNXH với nhiều thuận lợi, song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc chiến tranh và tàn dư của xã hội cũ để lại rất nặng nề.
+ Ba là, cm XHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đâu tranh “ai thắng ai” giữa cm và phản cm trên thế giới vẫn diễn da gay go, quyết liệt.
Từ những đặc điểm trên, đạc biệt là đặc điểm thứ nhất là lý do cơ bản để nước ta thực hiện CNH.
b/ Nội dung quan điểm CNH, HĐH đất nước ở Đại hội X (2006): Đại hội nêu lên 5 quan điểm:
+ Một là, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa cà hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức:
Đại hội X của Đảng nhận định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cm khoa học – công nghệ hiện đại tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống XH. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với cả đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải đi theo con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Nước ta thực hiện CN hóa, HĐ hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển, vì vậy đẩy mạnh CN hóa, HĐ hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là một yếu tố quan trọng.
Kinh tế tri thức là: nền kinh tế trong đó có sự sản sinh ra, phỏ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. VD các ngàng kinh tế mới như Công nghệ thông tin, Công nghệ sinh học… là nhữn gngafnh kinh tế tri thức.
+ Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển với phát triển kinh tế thị trường, định hước XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế:
Khác với CNH ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lược lượng làm CNH chỉ có nông nghiệp, theo kế hoạch của nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, CNH và HĐH được hiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN gồm nhiều thành phần: Sự nghiệp CNH, HĐH là sự nghiệp là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.Thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng XHCN giúp khai thác có hiệu quả nguồn lực kinh tế và sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, đất nước ta buộc phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới, sớm đưa nước ta ra tình trạng kém phát triển. Ngoài ra, còn phải còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ sản phầm và tăng sức cạnh tranh. Nói cách khác, đó là kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại để phát triển kinh tế nói chung và CNH, HĐH nói riêng được hiệu quả hơn.
+ Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố: vốn, khoa học-công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước.Trong đó, con người là yếu tố quyết định nhất. Để phát huy nguồn lực con người cần phát triển giáo dục và đào tạo. Nguồn lực cho CNH-HĐH cần phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thanh tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
+ Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH:
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Một nước tiến lên CNHX từ một nền kinh tế kém phát triển, muốn đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kint tế tri thức thì phát triển khoa học, công nghệ là điều tất yếu, bằng cách: chọn lọc và nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nâng cao trình độ công nghệ.
+ Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo về môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Xây dựng CNXH ở nước ta nhằm thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vũng, có khả năng xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân…. Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người.
Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học vì đó là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người.
Câu 8: Định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở đại hội X:
Đại hội IX của Đảng xác định nền kinh tế thị trường định hướng XNCH là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Kế thừa tư duy của Đại hội IX, Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện ở 4 tiêu chí là:
- Về mục đích phát triển: Nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. Mục tiêu trên thể hiện mục đích phát triển kinh tế vì con người, phục vụ lợi ích cho con người.
- Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế nhằm giải phóng mọi tiềm năng trong mọi thành phần kinh tê, trong mỗi cá nhân và mỗi vùng miền… phát huy tối đa nội lực để phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Về định hướng XH và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua chế độ phân phối chủ yếu qua kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội. Đồng thời, để huy động nguồn lực kinh tế cho sự phát triển chung chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh doanh của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về kinh tế nhiều thành phần. Đại hội X khẳng định: “Trên cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: k tế nhà nước, k tế tập thể, k tế tư nhân, k tế tư bản nhà nước, k tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phậ hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữa vai trò chủ đạo, là lực lượng quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo nên môi trường và điều kiện phát triển, thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những những động lực phát triển của nền kinh tế.
Câu 9: Khái niệm, cấu trúc, cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị:
* Khái hiệm: Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị xã hội hợp pháp nhằm tác động vào quá trình đời sống xã hội để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
* Cấu trúc: Hệ thống chính trị bao gồm 3 bộ phận:
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước XHCN Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị.
+ Đảng Cộng sản VN: Là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động là của dân tộc VN; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Nhà nước XHCN VN: Là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phân phối chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao thách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước pháp quyền XHCN do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc VN và tổ chức thành viên của mặt trận.
+ Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội trong hệ thống chính trị: Có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Cơ chế hoạt động của hệ thống chính trị:
+ Đảng lãnh đạo xã hội bằn cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị và có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Nhà nước là trụ cột của hệ hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức, thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mặt khác, nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối cính trị của Đảng. Như vậy nhà nước XHCN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức tổ chức kinh tế, xã hội: Đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Tóm lại, hệ thống chính trị hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ (thực hiện và phản ánh đúng cấp).
Câu 10: So sánh Đại hội VII(1991) và Đại hội XI (2011):
Các đặc trưng chủ yếu của 2 đại hội về CNXH:
Đại hội VII (1991) Đại hội XI (2011)
1. Do nhân dân lao động làm chủ
2. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng áp bức, bóc lột, bất công; hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. 1. Xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hó tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
7. Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
8. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
Cương lĩnh của Đại hội XI bổ sung và phát triển của Đâị hội VII, cụ thể là bổ sung thêm 2 đặc trưng:
+ Đặc trưng thứ nhất: Xây dựng xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đặc trưng thứ 7: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN.
Ngoài ra còn có sự phát triển phù hợp:
+ Ở đặc trưng thứ 2: Đại hội XI khẳng định: “Do nhân dân làm chủ” có nghĩa phạm vi rộng hơn ở Đại hội VII (nhân dân lao động làm chủ).
Cương lĩnh của Đại hội XI về XHCN là thành quả của đổi mới nhận thức lí luận về CNXH, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng HCM phù hợp với thực tiễn VN trong điều kiện hiện nay. Đó cũng là thành quả của sự kết hợp hài hòa giữa “cái phổ biến” và “cái đặc thù”, cái chung và cái riêng để tạo nên một mô hình CNXH của VN toàn diện hơn, đầy đủ hơn.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com