Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Giao ly cong giao- full

GIÁO LÝ CÔNG GIÁO

Q

Chương I: TÔI TIN CHÚNG TÔI TIN

Bài 1: Con người có khả năng nhận biết Thiên Chúa

001.H. Khát vọng sâu xa nhất của con người là gì?

       T. Là được hạnh phúc tuyệt đối và vĩnh viễn.

002.H. Con người có thể tìm được hạnh phúc đó nơi các loại thụ tạo không?

T. Không thể tìm được nơi các loài thụ tạo vì tất cả đều tương đối, có   giới hạn, hay thay đổi và mau qua.(MV10)

003.H. Vậy phải tìm đâu để được hạnh phúc tuyệt đối và vĩnh viễn?

     T. Phải tìm nơi Thiên Chúa là Đấng sáng tạo con người giống hình ảnh Chúa, do đó lòng con người luôn trăn trở cho đến khi được nghỉ yên nơi chúa.(lời Thánh augustino:CV 17,2s)

004.H. Sức trí khôn tự nhiên con người có thể đi tới nhận biêt có Thiên Chúa     không?

          T. Sức trí khôn tự nhiên con người khi nhìn ngắm vẻ đẹp kỳ diệu và trật tự lạ lung của vũ trụ, có thể đi tới nhận biết có Thiên Chúa là nguyên nhân mọi sự, nhưng đường lối này hữu hạn và dễ sai lầm, do sự yếu đuối và tội lỗi của con người.(Rm 1,19-20)

Bài 2: Thiên Chúa đến gặp con người

005.H. Để giúp con người nhận biết Ngài cách đầy đủ, Thiên Chúa đã làm gì?

          T. Thiên Chúa đã dùng con đường mạc khải, nghĩa là Thiên Chúa tự tỏ mình ra cho con người, ban cho họ câu trả lời đầy đủ về những vấn đề lien quan đến Thiên Chúa và đến cùng đích đời họ.(kinh nguyện Thánh Thể IV)

006.H. Thiên Chúa mặc khải mình ra bằng cách nào?

          T. Bằng những lời Ngài nói và những việc Ngài làm trong lịch sử cứu độ, qua các tổ phụ, các tiên tri cũng gọi là các Ngôn sư, sau cùng mạc khải được hoàn tất nơi Chúa Gieessu Kitô.(Dt1,1-2)

007.H. Tại sao nói rằng mặc khải được hoàn tất nơi Chúa Gieessu Kitô?

          T. Vì Chúa Giêsu Kitô là con Thiên Chúa làm Người là lời duy nhất và hoàn hảo của Đức Chúa Cha.(MK,2)

008.H. Mặc khải của Thiên Chúa đã hoàn tất nơi Chúa Giêsu Kitô được truyền lại cho ai?

          T. Cho các Tông đồ như lời ngài phán trước khi lên trời:” Anh em hãy đi khắp thế giới, giảng Tin mừng cho loài thụ tạo. (Mc 16,15)

009.H. Thừa lệnh của Chúa Kitô, các tông đồ truyền đạt mặc khải bằng cách nào?

          T. Bằng Thánh kinh và Thánh truyền

Bài 3: Thánh kinh: lời Thiên Chúa

010.H. Thánh kinh là gỉ?

          T. Là lời Thiên Chúa được ghi chép dưới sự linh hướng, nghĩa là sự soi sáng và hướng dẫn trực tiếp của Chúa Thánh Thần.

011H. Thánh truyền là gì?

          T. Là lời Thiên Chúa được trao phó cho các Tông đồ và những Đấng kế vị, để các Ngài trình bày và rao giảng một cách trung thực qua các thời đại.

012.H. Nội dung của Thánh kinh là gì?

         T. Nội dung căn bản duy nhất của Thánh kinh là Chúa Kitô, bởi vì tất cả đều quy về Chúa Kitô và được hoàn tất nơi Chúa Kitô. (Lc 24,25-27.44-46)

013.H. Ai là tác giả chính của Thánh Kinh?

          T. Chúa Thánh Thần là tác giả chính của Thánh kinh, vì Ngài linh hứng cho một số người viết những gì Ngài muốn mạc khải cho ta. (MK số 11)

014.H. Bộ Thánh kinh gồm mấy phần?

          T. Gồm hai phần là: Cựu ước viết trước Chúa Kitô , và tân ước viết sau Chúa Kitô.

015.H.Cựu ước và tân ước liên quan với nhau thế nào?

          T. Hai giao ước đó đều là lời Thiên Chúa, nhưng soi sáng cho nhau với mục đích Cựu ước chuẩn bị cho Tân ước, và Tân ước kiện toàn Cựu ước.

016.H. Bộ Thánh kinh gồm bao nhiêu cuốn?

          T. Gồm tất cả 73 cuốn, phân ra Cựu ước có 46 cuốn và Tân ước 27 cuốn, trong đó phúc âm là quan trọng nhất vì trực tiếp nói về cuộc đời và lời giảng dạy của Chúa Kitô.

017.H. Thánh kinh có tầm quan trọng thế nào đối với Giáo Hôi?

          T. Thánh kinh có tầm rất quan trọng đối với Giáo Hội, vì là lương thực nuôi dưỡng và chi phối toàn thể đời sống kitô giáo, nên Giáo Hội tôn kính Thánh kinh như chính Mình Thánh Chúa Kitô

(Mk số 21-22)

018.H. Thánh kinh có cần trong đời sống người tín hữu không?

          T. Rất cần, vì theo lời Thánh Giêrônimô: Không biết Thánh kinh là không biết Chúa Kitô, vì thế, người tín hữu phải siêng năng đọc suy ngắm và đem ra thực hành trong đời sống.(Mt 7,26)

Bài 4: Con người đáp lại lời Thiên Chúa

019.H. Đáp lại ơn mạc khải vời lời mời gọi của Thiên Chúa, con người phải làm gì?

          T. Phải có niềm vâng phục của đức tin.

020.H. Niềm vâng phục của Đức tin là gì?

T. Là tâm tình và thái độ gắn bó với Thiên Chúa, sẵn sang đón nhận mọi điều Chúa mạc khải, và để Ngài làm chủ và hướng dẫn đời ta.

021.H. Niềm vâng phục của Đức tin quy hướng về ai?

          T. Quy hướng về một Thiên Chúa duy nhất là Cha và Con và Thánh Thần cùng những chân lý Ngài mặc khải trong Thánh kinh và Thánh truyền. (2Tm 1,1-12;Tv 146.3-4)

022.H. Trong niềm vâng phục của Đức tin Thiên Chúa và con người hành động như thế nào?

          T. Trong niềm vâng phục cùa Đức tin. Thiên Chúa là Đấng thông ơn và trợ giúp, con người dùng sự hiều biết và tự do để tiếp nhận, vì thế Đức tin vừa là ân ban của Thiên Chúa, vừa là việc làm của con người. (Mt16.17)

023.H. Trong niềm vâng phục của Đức tin, những ai là mẫu gương tuyệt vời để ta noi theo?

          T. Trong niềm vâng phục Đức tin, hai mẫu gương tuyệt vời là: Tổ  phục Abraham, Đấng được gọi là Cha của những kẻ có lòng tin; và Đức Mẹ Maria, Đấng được khen là có phúc vì Mẹ đã tin (Rm 4,20;4,11-18;Lc 1,45-48)

024.H. Đức tin có chắc chắn không?

          T. Đức tin chắc chắn hơn bất cứ tri thức nào của loài người, bởi vì Đức tin dựa vào lời của Thiên Chúa, là Đấng không thể sai lầm và cũng không thể lừa dối ta.(2Tm 1,12)

025.H. Đức tin có cần thiết không?

          T. Đức tin tuyệt đối cần thiết để được cứu độ, vì chính Chúa Kitô đã dạy: “Ai tin và chịu phép Rủa Tội sẽ được cứu độ, ai không tin sẽ bị luận phạt”. (Mc 16,16)

026.H. Đức tin có tính cách cá nhân hai Giáo hội?

          T. Đức tin vừa có tính cách cá nhân vừa có tính cách giáo hội.

027.H. Đức tin có tính cách cá nhân thế nào?

          T. Đức tin có tính cách cá nhân vì là lời đáp trả tự do của mỗi người đối với Thiên Chúa, là Đấng mạc khải và ban ơn.

028. Đức tin có tính cách Giáo hội như thế nảo?

          T. Đức tin có tính cách Giáo hội vì Đức tin của Giáo hội sinh ra và nuôi dưỡng Đức tin của ta. Vì thế theo lời Thánh Caprynô: “Không ai có thể gọi Thiên Chúa là Cha nếu không gọi Giáo hội là Me”.

029.H. Đức tin có thể bị suy yếu và mất đi không?

          T. Đức tin có thể bị suy yếu và bị mất đi bởi sự coi thường, lười biếng hoặc tội lỗi của người tín hữu, vì thế ta phải gìn giữ và tăng cường Đức tin bằng suy ngắm lời Chúa, bằng cầu nguyện và sống theo tinh thần đức tin.(Mc 9,23;Lc17,5;Gl5,6;Gc 2,14-26)

CHƯƠNG 2: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN

BÀI 5: Kinh Tin Kính

030.H. Ta có buộc phải tuyên xứng Đức tin không?

          T. Không những ta phải tin trong lòng mà còn phải tuyên xưng Đức tin ngoài miệng, như lời Thánh phaolô dạy: “có tin thật trong lòng mới được nên công chính, có xưng ra ngoài miệng mới được ơn cứu độ” (Rm 10,10)

031.H. Để giúp ta tuyên xưng đức tin, Giáo Hội đã làm gì?

          T. Giáo hội đã soạn ra một bản công thức, rút từ Thánh kinh, đó là Kinh tin kính.

032.H. Kinh tin kính chia ra mấy phần?

          T. Kinh tin kinh chia ra làm ba phần:

Phần thứ nhất nói về Ngôi Cha và công trình sáng tạo của Ngài.

Phần thứ hai nói về Ngôi con và mầu nhiệm cứu chuộc nhân loại.

Phần thứ ba nói về Chúa Thánh Thần và công trình thánh hóa của Ngài.

Bài 6: Tôi Tinh Kính Đức Chúa Trời

033.H. Khi nói: Tôi tin kính Đức Chúa Trời, chúng ta tuyên xưng điều gì?

          T. Chúng ta tuyên xưng có một Thiên Chúa và chỉ có một Thiên Chúa nên ta phải thờ phượng một mình Ngài mà thôi.(Mt 4,10;Mc 12,29-30)

034.H. Thiên Chúa có tỏ cho ta biết tên của Ngài không?

          T. Thiên Chúa đã tỏ cho ta biết tên của Ngài là Giavê nghĩa là Đấng hiện hữu (Xh 3,15)

035.H. Đấng hiện hữu nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Đấng tự mình mà có và hằng có đời đời, không ai tạo thành và cũng không có lúc chung cùng.

036.H. Ngoài tên Giavê, Thiên Chúa con tỏ cho ta biết Ngài là Đấng nào?

          T. Thiên Chúa tỏ cho ta biết Ngài là Đấng âu yếm và nhân từ, giàu lòng tha thứ và tín trung (Xh 34, 5-6).

037.H. Đối với Thiên Chúa duy nhất, âu yếm và nhân từ, chúng ta phải có

tâm tình và thái độ thể nào?

          T. Ta phải suy tôn sự cao cả và uy quyền của Thiên Chúa, luôn sống trong tâm tình cảm tạ và tin cậy Ngài trong mọi tình huống, đồng thời nhìn nhận phẩm giá của mọi người và sử dụng mọi sự quy về vinh quang Chúa.

Bải 7: Thiên Chúa là cha và con và Thánh Thần

038.H. Ngoài mầu nhiệm một Thiên Chúa duy nhất, Thánh kinh còn mạc khải điều gì về Thiên Chúa ?

          T. Thánh kinh còn mạc khải về mầu nhiệm một Thiên Chúa Ba Ngôi là Cha và Con và Thánh Thần, đây là mầu nhiệm trung tâm Đức tin và đời sống Kitô Giáo (Mt 28,19).

039.H.Ta phải hiều thế nào về Mầu nhiệm một Thiên Chúa Ba Ngôi?

          T. Ta phải hiểu rằng: Ba Ngôi tuy riêng biệt nhưng cùng một bản thể duy nhất và một uy quyền ngang nhau, nên chỉ là một Thiên Chúa duy nhất mà thôi.

040.H. Ba Ngôi hoạt động thế nào trong công trình sáng tạo và cứu chuộc?

          T. Ba Ngôi cùng hoạt động chung trong công trình sáng tạo và cứu chuộc, nhưng mỗi Ngôi biểu lộ nét riêng biệt, vì thế Giáo Hội tuyên xưng Chúa Cha tạo dựng nên trời đất, Chúa con cứu chuộc nhân loại, Chúa Thánh Thần thánh hóa trần gian.

041.H. Thiên Chúa tỏ cho ta biết mầu nhiệm Ba Ngôi để làm gì?

          T. Để mời gọi ta thông công vào sự sống của Ba Ngôi, đồng thời góp phần vào việc xây dựng các đoàn thể gia đình, xã hội và Giáo hôi, sống hiệp thông với nhau theo gương mẫu Thiên Chúa Ba Ngôi.(Ga 14,23)

Bài 8: Tôi Tin Thiên Chúa Sáng Tạo Trời Đất

042.H. Trong kinh tin kính ta tuyên xưng điều gì về Thiên Chúa sáng tạo?

          T. Ta tuyên xưng Thiên Chúa là Đấng sáng tạo vũ trụ vạn vật hữu hình và vô hình.

043.H. Thiên Chúa sáng tạo cách nào?

          T. Thiên Chúa sáng tạo từ hư vô, nghĩa là do ý muốn và lời toàn năng của Ngài mà có vũ trụ, không cần vật liệu gì, cũng không cần ai trợ giúp (2Mcb 7,28;Rm 4,17;Kh 4,11)

044.H. Thiên Chúa sáng tạo với mục đích gì?

          T. Với mục đích biểu dương vinh quang Chúa và thương ban cho các loài Thụ tạo được dự phần vào vinh quang của Ngài (Tv 145,9; Tv 18,20

045.H.Vũ trụ hữu hình là gi?

          T. Là các loài thụ tạo mà ta thấy được, tất cả đều tốt đẹp và lien hệ mật thiết với nhau trong đó con người có địa vi ưu tiên(VH 12; St 1,31)

046.H. Vũ trụ vô hình là gì?

          T. Vũ trụ vô hình là các Thiên Thần bản  tính thiêng liêng, do Thiên Chúa sáng tạo để chiêm ngưỡng vinh quang Chúa và phục vụ kế hoạch cứu độ của Ngài. Ngoài ra linh hồn mỗi người cũng thuộc về vũ trụ vô hình.

047.H.Các Thiên Thần có vai trò gì trong sinh hoạt của Giáo Hội?

          T. Tất cả cách sinh hoạt của Giáo Hội đều nhờ vào sự trợ lực và quyền năng của các Thiên Thần(Tv.5,18-20;8,26-29)

048.H. Có phải tất cả các Thiên Thần đều trung thành với Chúa không?

          T. Không, vì một số Thiên Thần phản nghịch cùng Thiên Chúa, biến thành ma quỷ luôn tìm làm hại và cám dỗ ta phạm tội. (Ga 8,44;Kh 12,9)

050.H.Sau khi sáng tạo Thiên Chúa có gìn giữ và điều hành vũ trụ không?

          T. Thiên Chúa hằng gìn giữ và điều hành vũ trụ tiến tới cùng đích Chúa quy định, ta gọi đó là sự Thiên Chúa quan phòng. (Cv 8,1-10)

051.H. Thiên Chúa quan phòng tại sao lại có sự dữ xảy ra như đau đớn phần

xác, đau khổ và tội lỗi phần hồn?

          T. Sự dữ không xuất phát từ Thiên Chúa, nhưng do loài thụ tạo đã lạm dụng tự do Chúa ban để đi ngược ý Ngài. Tuy nhiên Thiên Chúa cho phép sự dữ xảy ra vì Ngài có quyền rút từ sự dữ ra sự lành, để biểu lộ sự khôn ngoan và tình thương của Ngài theo đường lối mà ta chỉ hiểu biết đầy đủ trong cõi trường sinh(Rom 8,28).

052.H.Trước mầu nhiệm Thiên Chúa quan phòng chúng ta phải có thái độ

như thế nào?

          T. Ta phải lấy tình con thảo mà phó thác mọi sự cho Ngài như lời Thánh Phêrô nói: “Anh em hãy phó thác mọi lo âu nơi Chúa, vì Ngài chăm sóc cho an hem”.(1Pr 5,7).

Bài 9: Thiên Chúa Sáng Tạo Loài Người

053.H. Người ta là loài thế nào?

          T. Người ta là loài xác hồn hợp nhất thành một ngôi vị, do Thiên Chúa sáng tạo giống hình ảnh Chúa, có nam có nữ, đồng bản tính, được là chủ vũ trụ và có bổn phận tôn vinh Thiên Chúa thay cho vạn vật(VH 12.3;St 1,26-28)

054.H.Giáo Hội dạy thế nào về thân xác?

          T. Giáo hội dạy rằng thân xác được dự phần vào phẩm giá con người cùng với linh hồn. hơn nữa, còn được trở nên đền thờ Thiên Chúa

Nhờ phép Rửa tội. vì thế ta phải tôn trọng thân xác của mình và của người khác (1Cr 6,19)

055.H. Giáo Hội dạy thế nào về linh hồn?

          T. Giáo Hội dạy rằng: mọi linh hồn đều do Thiên Chúa trực tiếp sáng tạo, có bản tính thiếng liêng và bất tử, không bị tiêu hủy sau khi chết, và sẽ được tái hợp với thân xác ngày tận thế.

056.H. Thiên Chúa sáng tạo loài người có nam có nữ với mục đích gì?

          T. Thiên Chúa sáng tạo loài người có nam có nữ với mụch đích họ bổ túc cho nhau, và cộng tác với Thiên Chúa trong việc truyền sinh qua bậc hôn nhân.(St 2,18-25)

057.H. Thiên Chúa sáng tạo loài người trong tình trạng nào?

          T, Trong tình trạng tốt lành có ân sủng với Chúa, được hoàn toàn hạnh phúc không phải đau khổ và không phải chết.

058.H. Tình trạng tốt lành nguyên thủy có luôn tồn tại không?

          T. Tình trạng đó đã bị đổ vỡ do nguyên tổ Adam và Evà nghe ma quỷ cám dỗ, phạm tội bất phục tùng Thiên Chúa, và di truyền hậu quả cho con cháu, gọi là tội tổ tông truyền.

059.H.Những hậu quả của tội nguyên tổ là gì?

          T. Những hậu quả của tội nguyên tổ là con người sinh ra mất ơn nghĩa với Thiên Chúa, mất sự hòa hợp với đồng loại. và với thiên nhiên, còn bản thân thì bị chi phối bởi các dục vọng, phải đau khổ và phải chết (St 2,17;3,16-19).

Bài 10. Tôi Tin Kính Chúa Giêsu Kitô Con Một Thiên Chúa

060.H.Sau khi sa ngã loài người có bị bỏ rơi không?

          T. Loài người không bị bỏ rơi, vì Thiên Chúa đã hứa ban Đấng cứu thế xuống trần gian chiến thắng satan và nâng con người trỗi dậy(ST 3,15).

061.H.Đấng cứu thế là ai?

          T. Là Đức Giêsu Kitô, con Thiên Chúa làm người.

062.H. Giêsu nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Thiên Chúa cứu độ. (Mt 1.21; Cv 4,12)

063.H. Kitô nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là người được sức dầu, mới lên sứ mạng của Chúa Giêsu là làm tư tế, tiên tri và quốc vương. Vì thời xưa quen sức dầu cho người lãnh nhận ba chức vụ đó.(Lc 4,18-21)

064.H. Danh hiệu con Thiên Chúa nói lên điều gì?

          T. Nói lên mối quan hệ đặc biệt giữa Chúa Giêsu và Chúa Cha, được Chúa Cha sinh ra từ đời đời, và bản tính ngài của là Thiên Chúa như Chúa Cha.

065.H. Khi tuyên xưng Đức Giêsu là Chúa Giáo Hội nói lên điều gì?

          T. Khi tuyên xưng Đức Giêsu là Chúa. Giáo Hội nhìn nhận bản tính Thiên Chúa của Ngài.(Ga 20,28;Rm 10,9).

Bài 11: Tôi Tin Bởi Phép Đức Chúa Thánh Thần Mà Ngài Xuống Thai Sinh Bởi Bà Maria Đồng Trinh

066.H. Con Thiên Chúa làm người có mục đích gì?

          T. Có mục đích cứu chuộc và giao hòa ta với Thiên Chúa, đồng thời nêu gương mẫu cho ta theo, để nhờ người mà ta được dự phần vào bản tính Thiên Chúa.(1Ga 4,10;Ga 3,16; 15,12).

067.H. Đức Giêsu  có mấy bản tính?

          T. Đức Giêsu có hai bản tính là bản tính Thiên Chúa và bản tính loài người. vì thế Đức Giêsu vừa là Thiên Chúa vừa là người (Mv 22; Ga 1,1.14)

068.H. Ai sinh ra Đức Giêsu về bản tính Thiên Chúa?

          T. Đức Chúa Cha sinh ra Đức Giêsu về bản tính Thiên Chúa(Ga 17,1;19,7).

069.H. Ai sinh ra Đức Giêsu về bản tính loài người

          T. Đức Maria đồng trinh .(Lc 1,31; 2,6-7).

070.H. Đức Maria đồng trinh thì sinh con thế nảo?

          T. Đức Maria thụ thai và sinh con bởi phép Đức Chúa Thánh Thần, do đó, con Bà sinh ra được gọi là con Thiên Chúa, vì không có gì Thiên Chúa không làm được (Lc 1,34-35).

071.H. Chúa Giêsu sinh ra ở đâu?

          T. Chúa Giêsu sinh ra ở Belem, miền nam nước Israel, và thế giới đã chọn năm Chúa Giáng Sinh làm đích để tính niên hiệu Công nguyên. (Lc 2,1-7)

072.H. Mầu nhiệu Chúa Giáng sinh dạy ta điều gỉ?

          T. Dạy ta về tình thương của Thiên Chúa đối với loài người và ta chỉ đạt tới Thiên Chúa nơi trần thế bằng Đức tin và lòng khiêm tốn, biết quỳ gối trước máng cỏ Belem và thờ lạy Thiên Chúa ẩn mình dưới sự yếu đuối củ một trẻ thơ. (Mt 18, 3-4).

073.H. Thời kỳ thanh thiếu niên Chúa Giêsu làm gì, ở đâu?

          T. Chúa sống ẩn dật, cầu nguyện, cần lao, vâng phục Đức Maria và Thánh Giuse ở Nazaret.(Lc 2,51-52)

074.H.Đời sống ẩn dật của Chúa Giêsu dạy ta điều gì?

          T. Dạy ta thánh hóa đời sống gia đinh với những công việc thường ngày. Xin Nazaret dạy ta biết giá trị thiêng thánh và bất khả xâm phạm của gia đình. (lời đức phaolo VI)

075.H. Chúa Giêsu bắt đầu đời sống công khai bằng sự việc gì?

          T. Bẳng chịu phép rửa ở sông Giođan, chủ ý nói lên ý nguyện dấn thân cho công cuộc xóa tội trần gian mà Ngài sẽ hoàn tất trong phép rửa đổ máu trên Thập giá.

076.H. Việc Đức Giêsu chịu ma quỷ cám dỗ có ý nghĩa gì?

          T. Có ý nghĩa Ngài là Adam mới đã chiến thắng tên cám dỗ bằng sự tuyệt đối phục tủng Thiên Chúa, tiên báo sự chiến thắng hoàn toàn của Ngài trong vườn cây dầu và trên Thập Giá. (Dt 4,15)

077.H. Chúa Giêsu mở đầu sứ mệnh cứu độ của Ngài thế nào?

          T. Ngài đã ra mắt dân chúng kêu gọi mọi người ăn năn sám hối và đón nhận Tin Mừng bởi vì nước Thiên Chúa đã gần tới.(mc 1,15)

078.H. Tại sao nước Thiên Chúa là một Tin mừng?

          T. Vì nước đó dành cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người bé nhỏ khó nghèo(Lc 4,18;7,22)

079.H. Chúa Giêsu đã làm gì để dân chúng tin vào sứ mệnh của Ngài?

          T. Ngài đã làm nhiều phép lạ: kẻ mù trông thấy, kẻ điếc nghe được, người chết sống lại, và nhất là chính Ngài đã tự mình sống lại vào ngày thứ ba sau khi chết.(Mt 11,4-5;Ga 7,31)

080.H. Chúa Giêsu đã làm gì để sứ mệnh của Ngài được tiếp tục sau khi

Ngài về trời?

          T. Chúa Giêsu đã tuyển chọn và huấn luyện mười hai Tông đồ.(Mt 10,1-11)

081.H. Chúa Giêsu đã làm gì để củng cố niềm tin của các Tông Đổ trước

cuộc khổ nạn?

          T. Chúa Giêsu đã đưa ba người trong các ông lên một quả núi, và biến hình trước mắt các ông, cho các ông nếm trước trong giây lát vinh quan nước Trời mà Chúa sẽ đạt được qua cuộc khổ nạn Thập Giá (Mt 17,1-18)

082.H. Trước khi chịu khổ nan Chúa Giêsu đã lên Giêrusalem  cách trọng thể, việc đó có ý nghĩa gì?

          T. Việc đó có ý nghĩa nước Thiên Chúa đã gần đế, nước mà Chúa là vua Kitô sẽ thành lập bằng sự tự nguyện vượt qua những cái chết để tới sự sống lại, và chỉ những ai có tâm hồn đơn sơ khiêm tốn như trẻ thơ mới nhận biết Chúa, và chỉ  những ai chấp nhận cuộc vượt qua đó mới có thể gia nhập Nước Ngài( Lc 9,51;19;29-40).

Bài 12: Chúa Kitô Chịu Khổ Nạn Thời Phongxiô Philatô Chịu Chết Và Mai

Táng, Xuống Ngục Tổ Tông.

083.H. Khi Chúa Giêsu loan báo Tin Mừng cứu độ người ta có tin theo Chúa không?

T. Có nhiều người tin theo nhưng cũng có nhiều kẻ chống đối Ngài, đứng đầu là các nhà cầm quyền tôn giáo Do Thái(Lc 2,34;Mt 16,21).

084.Tại sao Chúa Giêsu lại bị nhiều kẻ chống đối?

          T. Vì họ cho rằng Chúa chống lại luật Môisê, coi thường đền thờ Giêsu-salem, nhất là dám cho mình bằng Thiên Chúa(Mt 24,1-2;Ga 5,17-18).

085.H. Ai gây nên cái chết của Chúa Giêsu?

          T. Một số người lãnh đạo tôn giáo Do thái đã chủ mưu giết Chúa, nhưng thực sự tất cả các tội nhân đều là những người đã gây nên cuộc khôt nạn và cái chết của Ngài.(Ga 11,49-50;Mt27,25;Dt6,6)

086.H. Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu có nằm trong kế hoạch cứu độ của

Thiên Chúa không?

          T. Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu nằm trong kế hoạch Mầu nhiệm của Thiên Chúa, để cứu chuộc loài người như lời Thánh kinh đã tiên báo. (Cv 2,23; 4,27-28)

087.H. Kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa là kế hoạch thế nào?

          T. Là kế hoạch đầy tình thương như lời Thánh Kinh dạy rằng: “Thiên Chúa đã biểu lộ tình thương đối với ta, là Đức Kitô đã chịu chết vì ta, khi ta còn là những tội nhân”.(Rm 5,8).

088.H.Đối với kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa thái độ của Chúa Kitô thế nào?

          T. Vì kính mến Chúa Cha và yêu thương loài người, Chúa Giêsu đã tuyệt đối vâng theo ý Chúa Cha, và tự hiến mình để cứu chuộc chúng ta. (Ga 6,38;Dt 10,5-10)

089.H. Cuộc khổ nạn của Chúa Giêsu có giá trị thế nào đối với chúng ta?

          T. Nhờ cuộc khổ nạn và sự chết của Chúa, tội lỗi trần gian được xóa bỏ, chúng ta được giao hòa với Thiên Chúa, và trở nên công chính trước nhan Ngài(Í 53,12;Ga 1,29; Rm 5,8)

090.H. Ta có nghĩa vụ dự phần vào cuộc khổ nạn của Chúa không?

          T. Với cương vị là phần Thân Thể mầu nhiệm Chúa, chúng ta có nghĩa vụ tham dự vào cuộc khổ nạn Chúa, cùng chết đi với Chúa để được sống lại với Ngài(Mt 16,24; 1Pr 2,21).

091.H.Mầu nhiệm Chúa chịu mai tang có ý nghĩa gì?

          T. Mầu nhiệm Chúa chịu mai táng là hình ảnh phép rửa tội, như lời Thánh Phaolô dạy rằng: “ Qua phép rửa tội, chúng ta đã được mai táng với Chúa Kitô trong sự chết của Ngài, để cũng như Chúa Kitô đã phục sinh từ cõi chết thì chúng ta cũng được sống một sự sống mới.(Rm 5,4).

092.H. Sauk hi Chúa Giêsu linh hồn Ngài đi đâu?

          T. Linh hồn Ngài xuống ngục tổ tông nghĩa là xuống tận cõi người chết, để mở cửa nước trời cho những người công chính đã khuất trước Ngài. (Dt 2,14)

Bài 13: Ngày Thứ Ba, Bởi Trong Kẻ Chết Mà Sống Lại, Lên Trời.

093.H. Sau khi chết và mai táng Chúa Giêsu có sống lại không?

          T. Sauk hi chết và mai táng chưa đủ ba ngày, Chúa Giêsu đã sống lại như lời Ngài đã tiên báo(1Cr 15,3-4)

094.H. Căn cứ vào đâu mà ta biết Chúa Giêsu sống lại?

          T. Căn cứ vào những sự kiện chắc chắn xác minh Ngài đã sống lại thật, nhất là ngôi mộ chống và những lần Chúa hiện ra cho nhiều người trông thấy.(Ga 20,2;Mt28,9-10;1Cr 15,4-8)

095.H. Sự kiện Chúa sống lại có tầm quan trọng như thế nào đối với đức tin của ta?

          T. Sự kiện Chúa sống lại là nền tảng đức tin của ta, như lời Thánh Phaolô nói: “ Nếu Chúa Kitô không sống lại, thì việc giảng dạy của chúng tôi là uổng công, và đức tin của anh em là vô ích”.(1Cr 15,14)

096.H. Sự kiện Chúa sống lại có tầm quan trong đối với ơn cứu độ của ta không?

          T. Sự kiện Chúa sống lại có tầm rất quan trọng đối với ơn cứu độ của ta, vì nhờ sự chết của Chúa, ta được khỏi tội; nhờ sự sống lại của Người ta được gia nhập đời sống mới, làm con Thiên Chúa ở đời này, và được sống lại vinh quang đời sau.(Cv 13,32-33;Rm 4,25)

097.H.Sau khi sống lại Chúa Giêsu làm gì?

          T. Chúa hiện ra nhiều lần để củng cố đức tinh các môn đệ, và hoàn tất việc giáo huấn các Ngài. Sau đó, Chúa lên trời ngự bên hữu Chúa Cha.(mc 16,19).

098.H. Chúa Giêsu lên trời nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là nhân tính của Chúa được nâng lên tham dự vào vinh quang Thiên Chúa, còn về thần tính thì Ngài hằng ở với Thiên Chúa đời đời.(Ep 1,20-22)

099.H. Hiện nay Chúa Giêsu làm gì trên trời?

          T. Chúa tiếp tục sứ mệnh tư tế, tôn vinh Thiên Chúa và chuyển cầu cho ta.(Rm 8,34)

100.H. Ngự bên hữu Chúa Cha nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là được ngang hang với Chúa Cha trong vinh quang, và được mọi quyền hành trên trời dưới đất.(Đn 7,14)

101.H. Chú Kitô thi hành quyền của Ngài thế nào sau khi lên trời?

          T. Chúa thi hành quyền của Ngài qua giáo huấn ngài sáng lập, ai nghe Giáo Hội là nghe Chúa, ai khinh dể Giáo Hội là khinh dể Chúa.(Lc 10,16;Mt 28.18-20).

102.H. Quyền của Chúa Kitô có luôn được  suy phục không?

          T. Quyên của Chúa thường xuyên bị chống đối bởi các lực lượng sự dữ dưới mọi hình thức.(Giáo Hội soo48)

103.H.Sự chống đối của các lực lượng sự dữ sẽ kéo dài bao lâu?

          T. Sẽ kéo dài cho đến tận thế, khi đó Chúa Kitô sẽ trở lại trần gian, hoàn tất cuộc chiến thắng cuối cùng của sự thiện trên sự dữ, và mở ra một trời mới đất mới trong cõi trường sinh.(Kh 20,7-10;21,1-2)

104.H.Từ nay cho đến tận thế người tín hữu phải làm gì?

          T. Từ nay cho đến tận thế, sự dữ còn sang lọc Giáo Hội, nên các tín hữu phải năng tăng cường cầu nguyện, nhiệt tình cử hành Thánh thể, can đảm làm chứng cho Chúa, và kiễn nhẫn đợi trông.( 1Cr 7,31; Ep 5,15-16;1Cr 11,26).

105.H.Phán xét kẻ sống và kẻ chết nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là khi Chúa trở lại trong vinh quang, Ngài sẽ phơi ra ánh sáng cuộc sống mỗi người ở trần gian, và sẽ thưởng phạt tùy theo công việc họ đã làm.(Lc 12,1-3;Ga5,22;Rm 2,6-7)

Bài 14. Tôi Tinh Kính Đức Chúa Thánh Thần

106.H. Chúa Thánh Thần là đấng nảo?

          T. Chúa Thánh Thần là một ngôi vị trong Ba Ngôi Thiên Chúa, cùng một bản tính và cũng được phụng thờ và tôn vinh với Chúa Cha và Chúa con.

107.H. Chúa Thánh Thần còn được gọi bằng những danh hiệu gì?

          T. Ngài còn được gọi là Đấng Bào Chữa, Đấng an ủi, và Thần Chân Lý.(Ga 14,16;16,13)

108.H. Ta có thể biết trực tiếp và Chúa Thánh Thần không?

          T. Ta chỉ biết gián tiếp về Chúa Thánh Thần, qua các hoạt động của Ngài trong vũ trụ, trong công trình sáng tạo và cứu độ, và qua lời mạc khải của Chúa Kitô mà thôi.(St 1,1;Ga 3,5-8;20.22)

109.H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong đời sống của Chúa Kitô?

          T. Chúa Thánh Thần hằng hướng dẫn cuộc đời Chúa Kitô, từ khi nhập thể cho đến lúc phục sinh.(Lc 1,35;Mc1,10-12;Lc4,14-18)

110.H. Chúa Thánh Thần hoạt động thế nào trong Giáo Hội?

          T. Chúa Thánh Thần hằng gìn giữ, hướng dẫn, thánh hóa và canh tân Giáo Hội(Cv 2,1-4;Gal 5,22-25;Rm 8,24)

111.H. Kinh Thánh dùng những hình ảnh gì để nói lên những hoạt động của

Chúa Thánh Thần?

          T.Những hoạt động của Chúa Thánh Thần rất phong phú và đa dạng, nên kinh thánh dùng nhiều hình ảnh như: lửa, nước, dấu ấn, sự xức dầu, chim bồ câu, và nhiều biểu tượng khác để nói lên những hoạt động đó.(Cv 2,3-4;Ga 6,27;Mt 3,16)

Bài 15. Tôi Tin Hội Thánh Hằng Có Ở Khắp Thế Này

112.H. Hội Thánh là gì?

          T. Hội Thánh là Giáo Hội là cộng đoàn những người được lời Chúa tập hợp thành dân Thiên Chúa, được nuôi dưỡng bằng lời Chúa, và mình Thánh Đức Kitô, nhờ đó trở nên thân thể người.

113.H. Giáo Hội được dự kiến, được khai sinh, được tiến triển và kết thúc thế nào?

          T. Giáo Hội được dự kiến từ đời đời trong lòng Chúa Cha, được chuẩn bị từng bước trong lịch sử cựu ước, được Chúa con nhập thể chính thức thành lập, được Chúa Thánh Thần công khai tỏ bầy trước muôn dân, và sau cùng được hoàn tất trong vinh quang trên trời. (Giáo Hội 2;Ep 5,32;Kh 14,4)

114.H. Giáo Hội mầu nhiệm nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Giáo Hội vừa hữu hình vừa thiêng liêng, hữu hình vì có cơ cấu phẩm trật mắt xem thấy; thiêng liêng vì có những yếu tố vô hình, chỉ Đức tin mới nhận được như các ân sủng và tác động của Chúa Thánh Thần(Gh.8)

115.H. Giáo Hội còn được gọi là gì?

          T. Giáo Hội còn được gọi là dân Thiên Chúa, là nhiệm thể Đức Kitô, là hiền thê cùa Đức Kitô, là đền thờ của Chúa Thánh Thần.

116.H. Giáo Hội là dân Thiên Chúa nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Giáo Hội thu nạp tất cả những người tin thờ Thiên Chúa, trong tinh thần và chân lý, không phân biệt chủng tộc màu da, tiếng nói.(1Pr 2,9;Ga 3,3-5)

117.H. Với tư cách là dân Thiên Chúa Giáo Hội được tham dụ vào những chức năng gì?

          T. Giáo Hội tham dự vào chức năng tư tế, ngôn sứ và vương hoàng của Đức Kitô, nghĩa là thờ phượng Thiên Chúa, loan báo tin mừng cứu đô, và đưa mọi người, mọi tạo vật vào hưởng vương quyền Đức Kitô.

118.H. Giáo Hội là nhiệm thể Đức Kitô nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là các thành viên trong Giáo Hội hợp nhất với Chúa Kitô và với nhau như các phần mình trong một thân thể, mà chúa Kitô là đầu và là nguồn sống(Ga 15,4-5;Gl 3,27,28).

119.H. Giáo Hội là hiền thê của Đức Kitô nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Đức Kitô yêu thương Giáo Hội lấy máu mình ra thanh tẩy Giáo Hội và làm chó Giáo Hội trở thành người Mẹ sinh ra các con cái Thiên Chúa. (Ep 5, 25-26)

120.H Giáo Hội là đền thờ Chúa Thánh Thần nghĩa là gi?

          T. Nghĩa là Chúa Thánh Thần luôn ở trong Giáo Hội, như linh hồn của nhiệm thể, và không ngừng hoạt động để xây dựng, canh tân và thánh hóa Giáo Hội bằng các ân sủng của Người(2Cr 6,16)

Bài 16: Các Đặc Điểm Của Giáo Hội

121.H. Kinh tin kính tuyên xưng Giáo Hội có những đặc điểm nào?

          T. Giáo Hội có bốn đặc điểm: Duy nhất, Thánh thiện, Công giáo và tông truyền.

122.H. Giáo Hội duy nhất nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Giáo Hội gồm nhiều thành viên khác nhau, nhưng cùng chung một nguồn gốc là Thiên Chúa Ba Ngôi, cùng tuyên xưng một Đức tin, cùng liên kết trong một Đức tin cùng lĩnh thụ một phép Rửa tội, cùng làm nên một thân thể, sống động bời một Thần Khí là Chúa Thánh Thần, và cùng hướng vể một niềm hy vọng là sau cùng mọi người sẽ đi tới đoàn kết hoàn toàn.

123.H. Giáo Hội thánh thiện nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Giáo Hội bắt nguồn từ Thiên Chúa là chính sự thánh thiện, được thanh tẩy bằng máu Đức Kitô, là con chiên vẹn sạch, và không ngừng được thánh hóa bởi ân sủng của Chúa Thánh Thần, luôn sinh nhiều hoa quả nơi các thành phần Giáo Hội.

124.H. Giáo Hội thánh thiện sao lại có tội nhân?

          T. Tuy còn mang những tội nhân trong lòng mình, nhưng Giáo Hội luôn được kêu gọi sám hối, thanh tẩy vươn lên, lịch sử cũng cho thấy sự thánh thiện của Giáo Hội được chiếu giãi trong đời sống các Thánh mọi nơi, mọi đời. nhất là nơi Đức Trinh nữ Maria.

125.H. Giáo Hội là Công Giáo nghĩa là gì?

T. Nghĩa là Giáo Hội có một Chúa Kitô hiện diện và ban cho đầy đử mọi phương tiện của ơn cứu độ, hơn nữa Giáo Hội hằng kêu gọi và mở rộng cửa đón nhận tất cả mọi người.(Ep 1,22-23;Mt 28,19;Tg số 6)

126.H.Đặc tính công giáo đòi hỏi Giáo Hội phải làm gì?

          T. Đòi hỏi Giáo Hội phải làm việc truyền giáo, nghĩa là làm hết sức và tìm mọi cách để loan truyền tin mừng phúc âm cho tất cả mọi người theo lệnh Chúa Kitô đã ban hành cho các tông đồ trước khi lên trời.(Mt 22,19-20;TG 1)

127.H. Giáo Hội là tông truyền nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Giáo Hội được xây dựng trên nền tảng các tông đồ, có sứ mệnh gìn giữ và truyền đạt giáo huấn các Tông đồ và được dạy dỗ, thánh hóa và hướng dẫn bởi các Giám mục là những Đấng kế vị các Tông đồ cho đến ngày tận thế.(Ep 2,20;Cv 2,42,;TG5)

128.H. Ta có thể nhận biết Giáo Hội nào có đủ bốn đặc điểm được nêu lên trong kinh tin kính?

          T. Giáo Hội Rooma dưới quyền Đức Giáo Hoàng, và các Giám mục hiệp thông với Ngài, là Giáo Hội có đủ bốn đặc điểm Duy Nhât, Thánh Thiện, Công Giáo và Tông Truyền.

Bài 17. Các Thành Viên Trong Giáo Hội

129.H. Các thành viên trong Giáo Hội là những ai?

          T. Các thành viên trong Giáo Hội cũng gọi là tín hữu, là những người tin vào Đức Kitô, đã lãnh nhận phép rửa tội và hiệp thông với Đức Giáo Hoàng.(Gl 204,1)

130.H.Các tín hữu phân ra những cấp bậc nào?

          T. Xét về phẩm giá do phép rửa tội đem lại thì mọi tính hưu đều bình đẳng, và được kêu mời xây dựng thân thể Màu Nhiệm Chúa Kitô. Nhưng xét về có cấu tổ chức thì Giáo Hội gồm ba thành phần: Là Giáo sĩ, Giáo dân, và tu sĩ.

131.H. Hàng giáo sĩ gồm những ai?

          T. Hàng giáo sĩ gồm Đức Giáo Hoàng, các Giám Mục, các Linh Mục và Phó Tế.

132.H. Đức Giáo Hoàng là ai?

          T. Đức Giáo Hoàng là Giám Mục Rôma, là Đấng kế vị Thánh Phêrô đứng đầu Giám mục đoàn, là đại diện Chúa Kitô và mục tử toàn thể Giáo Hội.

133.H. Các Giám mục là ai?

          T. Các Giám mục là những Đấng kế vị các Tông đồ, để quy tụ và cai quản một giáo phận, và hợp nhất với Đức Giáo Hoàng phục vụ Giáo Hội toàn cầu.

134.H. Linh mục là ai?

          T. Linh mụ là người lĩnh nhận chức thánh để hợp tác với Giám mục trong sứ mệnh phụng thờ Chúa và xây dựng Giáo Hội.

135.H. Phó tế là ai?

          T. Là người thừa tác viên được truyền chức thánh, để lo công việc phục vụ trong Giáo Hội.

136.H. Giáo dân là ai?

          T. Là người tín hữu không thuộc hang giáo sỹ và tu sỹ, nhưng nhờ phép rửa tội họ được gia nhập vào thân thể Chúa Kitô, và được tham dự vào chức năng tư tế, tiên tri và vương hoàng của Ngài.

137.H. Đặc tính của người giáo dân là gì?

          T. Là sống giữa trần thế, làm những công việc trần thế, và được kêu gọi làm tông đồ giữa trần thế như men trong bột, gây ảnh hưởng đến trần thế bằng tinh thần Kitô giáo của mình(GD2)

138.H. Các Tu sỹ là ai?

          T. Là các tín hữu sống đời tận hiến cho Chúa qua việc công khai tuyên khấn các lời khuyên phúc âm là khiết tịnh, nghèo khó, vâng lời.

139.H. Đời sống tu trì nhắc ta điều gì?

          T. Nhắc ta nhớ rằng thế giới của Chúa Kitô đã khởi đầu, mọi sự trần gian đang qua đi, ta cân hướng tâm về ngày Chúa trở lại, để hoàn thành trời mới đất mới trong vinh quang.

Bài 18: Lịch Sử Giáo Hội Công Giáo Tại Việt Nam

140.H. Tin mừng đã đến việt nam từ khi nào?

          T. Vào thế kỷ XVI (1533), có một thừa sai tên là I-Ni-khu đã đến việt nam, giảng đạo tại làng Ninh Cường và làng Trà lũ thuộc tỉnh Nam Định ngày nay.

141.H. Người tín hữu đầu tiên là ai?

          T. Là Cụ Đỗ Hưng Viên, người làng Bồng Trung, tỉnh Thanh Hóa, cụ được rửa tội tại ma cao thời vua Lê Anh Tôn.

142.H. Nhóm tín hữu đầu tiên đã giúp gì trong việc rao giảng tin mừng?

          T. Nhóm tín hữu đầu tiên đã giúp các thừa sai học ngôn ngữ phong tục việt nam và giảng đạo tại việt nam.

143.H. Các thầy giảng đã đóng vai trò nào trong việc truyền giáo?

          T. Các thầy đã hỗ trợ các thừa sai rất đắc lực trong việc giảng dạy Giáo lý điều hành và duy trì các cộng đoàn dân Chúa.

144.H. Những chứng nhân đức tin đầu tiên việt nam là ai?

          T. Tại miền bắc đàng ngoài có anh Phan-xi-cô, chết năm 1630 vì làm công việc bác ái nên bị tra tấn và bị giết. tại miền nam đàng trong có thầy An-rê phú yên bị bắt tại nhà Linh mục Đắc-lộ và bị chém đầu năm 1644.

145.H. Các nhà truyền giáo tại Việt Nam đã sống như thế nào?

          T. Các Ngài đã hy sinh, chấp nhận một nếp sống cực khổ, thiếu thốn tiện nghi chịu đựng bắt bớ, bị ngược đãi và bị hiểu lầm.

146.H. Các tập thể nào đã đóng góp công sức nhiều nhất cho Giáo Hội việt nam?

          T. Các tập thể đóng góp công sức nhiều nhất cho Giáo Hội việt nam phải kể đến hội Thừa sai Pari, Dòng tên, Dòng đa minh, Dòng phan xi cô.

147.H. Ngoài các vai trò của các thừa sai việc phát triển Giáo Hội Việt Nam

còn nhờ vào ai nữa?

          T. Còn nhờ vào chính những người việt nam thiện chí đã dâng hiến trọn cuộc sống cho nước trời, đem tin mừng khắp nơi và nuôi sống đời sống đức tin cho các anh chị em mình, đó là những Linh mục và Tu sỹ Việt Nam.

148.H. Những Linh mục đầu tiên người việt nam là ai?

          T. Là các Linh mục: Gise Trang và Luca Bền (Đàng trong) Linh mục Bê-nê-đích-tô Hiền, Gioan Huệ(Đàng ngoài) đã được Đức Giám mục Lam be đờ La Mốt đặt tay truyền chức tại Thái lan.

149.H. Giáo Hội việt nam bắt đầu có giáo phận từ khi nào?

          T. Vào ngày 9-9-1659, Tòa thánh đã thiết lập hai Giáo phận đầu tiên trên đất Việt Nam và đặt hai Giám Quản Tông Tòa: Miền Nam (đàng trong) với Đức Giám Mục Lam Be Đờ la Mốt, và miền Bắc (đàng Ngoài) với Đức Giám mục Phan xi cô Pa luy.

150.H. Công đồng đầu tiên của Giáo hội việt nam được tổ chức tại đâu?

          T.  Công đồng đầu tiên của Giáo Hội việt nam được tổ chức tại Phố hiến vào tháng 2 năm 1670 dưới quyền chủ tọa của Đức Giám mục Lam be đờ la mốt.

151.H. Nội dung của công đồng gồm những gì?

          T. Công đồng đã đưa ra một chương trình hoạt động: chia Giáo xứ, chọn thánh Giuse làm bổn mạng và ấn định việc đào tạo chủng sinh qua tổ chức nhà Đức Chúa Trời.

152.H. Đức tin Kitô giáo có được dễ dàng đón nhận và phát triển tại việt nam không?

          T. Đức tin Kitô giáo được tín hữu việt nam mau mắn đón nhận, nhưng để sống và giữ đức tin ấy họ phải trải qua nhiều thử thách và gian nan vì những sắc chỉ cấm đạo của các vua quan.

153.H. Các Kitô hữu việt nam đã sống đức tin thế nào?

          T. Các kitô hữu việt nam đã rất mực kiên cường giữ vững đức ti, vì thết nhiều người đã phải đổ máu đào để minh chứng cho đức tin này.

154.H. Cho đến nay Giáo Hội việt nam đã có bao nhiêu thánh tử đạo?

          T. Trong số hàng trăm người đổ máu đào minh chứng cho đức tin đã có  117 vị được Đức Thánh Cha Gioan Phaolô II suy tôn lên bậc hiển thánh ngày 19 tháng 6 năm 1988.

155.H. Đức Giám mục tiên khởi người việt nam là ai?

          T. Vào năm 1933, Giáo Hội việt nam có Giám Mục tiên khởi là Đức Cha Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng.

156.H. Hàng Giám mục việt nam được thiết lập năm nào?

          T. Ngày 24 tháng 11 năm 1960, Đức Giáo Hoàng Gioan XXIII đã thiết lập hàng Giáo phẩm việt nam, đánh dấu sự trưởng thành của Giáo Hội việt nam, sau bốn thế kỷ đón nhận tin mừng.

157.H. Hiện nay Giáo Hội việt nam có báo nhiêu giáo phận?

          T. Hiện nay Giáo Hội việt nam có 25 Giáo phận, được chia trong 3 giáo tỉnh là: Hà Nội, Huế, Sài Gòn.

158.H. Năm 1980 Giáo Hội việt nam có sự kiện nào đáng ghi nhớ?

          T. Trong bối cảnh đất nước thống nhất, Giáo Hội Nam Bắc xum họp một nhà, Đại hội các Giám mục toàn quốc đã nhóm họp và khẳng định một đường hướng chung là: sống phúc âm trong lòng dân tộc việt nam, để phục vụ hạnh phúc của đồng bào.

159.H.Người tín hữu việt nam ngày nay đã sống phúc âm giữa lòng dân tộc việt nam thế nào?

          T. Người tín hữu việt nam phải hết lòng cảm tạ Thiên Chúa, và cố gắng sống tinh thần phúc âm. Yêu thương mọi người, xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp hơn và làm chứng cho Chúa ngay trên chính quê hương mình.

Bài 19. Tôi Tin Các Thánh Cùng Thông Công

160.H. Các thánh cùng thông công nghĩa là gì?

          T.Nghĩa là các tín hữu Chúa Kitô còn ở trần gian, hoặc đã qua đời còn phải thanh luyện và các thánh trên trời đều hiệp thông, chia sẻ cho nhau những ơn lành mà Chúa Kitô thông ban qua các Nhiệm tích nhất là phép Thánh Thể.

161.H. Các tín hữu trần gian hiệp thông với nhau thế nào?

          T. Các tín hữu trần gian hiệp thông với nhâu trong đức tin và đức ái, như trong mối dây liên kết họ thành một thân thể, sẵn sang chia sẻ và giúp đỡ nhau phần hồn phần xác, nhất là cầu nguyện cho nhau.(Cv 4,32; 1Cr 12,26-27)

162.H. Các tín hữu trần gian hiệp thông với các tín hữu qua đời thế nào?

          T. Các tín hữu trần gian dâng các việc lành, nhất là Thánh lễ để cầu nguyện cho các tín hữu đã qua đời; phần các Ngài thì hộ giúp các tín hữu nhất là khi về Thiên Đàng.(2Mcb 12,46).

163.H. Các tín hữu trần gian hiệp thông với các Thánh trên trời thế nào?

          T. Các tín hữu tôn kính, cầu xin và noi gương các Thánh thì chuyển cầu cho các tín hữu được mọi ơn lành, nhờ đó ta được hiệp thông với Chúa Kitô là nguồn mạch ân sủng và sự sống, như lời Thánh nữ Têrêxa Hài Đồng đã nói: “ Tôi sẽ ở trên trời để làm ơn lành cho trái đất”.

Bài 20: Đức Maria Mẹ Thiên Chúa Và Giáo Hội

164.H.Địa vị của Đức Maria trong Giáo Hội thế nào?

          T. Đức Maria có một địa vị đặc biệt trong Giáo Hội, vì Ngài vừa là thành viên ưu tú của Giáo Hội, vừa là Mẹ Giáo Hội.

165.H. Đức Maria là thành viên ưu tú của Giáo Hội thế nào?

          T. Đức Maria là thành viên ưu tú của Giáo Hội vì Ngài gắn bó hoàn toàn với Thánh ý Chúa Cha, cộng tác chặt chẽ với công việc cứu chuộc của Chúa con, và luôn vâng theo sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần, do đó Ngài trở nên gương mẫu tuyệt hảo cho Giáo Hội trong Đức Tin và Đức ái.

166.H. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân nào?

          T. Thiên Chúa đã ban cho Đức Maria những đặc ân này: một là được làm Mẹ Thiên Chúa, hai là ơn vô nhiễm nguyên tội, ba là trọn đời khiết trinh, bốn là hồn xác lên trời hiển vinh.

167.H. Đức Maria là Mẹ Giáo Hội thế nào?

          T. Đức Maria là Mẹ Giáo Hội vì khi còn sống ở trần gian và cả sau khi về trời, Đức Mẹ đã kết hiệp mật thiết và cộng tác chặt chẽ với Chúa Kitô trong việc cứu độ Giáo Hội.

168.H. Đức Maria có là mệ chúng ta không?

          T. Đức Maria là Mẹ thật chúng ta trong ân sủng vì Ngài là Mẹ Chúa Kitô, nguồn mạch ân sủng nơi chúng ta, Ngài cũng là Mẹ Giáo Hội, là thân thể Chúa Kitô mà chúng ta là thành phần(HT 61)

169.H. Chúng ta phải thảo kính Đức Maria thế nảo?

          T. Chúng ta phải có lòng thảo kính Đức Maria cách đặc biệt, phát xuất từ một đức tin chân chính, và thể hiện dưới nhiều hình thức như xây cất đền thờ, cử hành các lễ nghị phụng vụ, đọc kinh cầu nguyện, lần hạt mân côi, nhất là noi gương các nhân đức của Ngài.(Pv 103)

170.H. Đức Maria là hình ảnh chung cùng của Giáo Hội nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là cuộc đời Đức Maria trong đức tinh ở trần thế là hình ảnh cuộc lữ hành hiện này của Giáo Hội, và vinh quang Ngài đạt tới quê trời là hình ảnh vinh quang Giáo Hội nhằm tiến tới nơi mà Đức Mẹ đã tiên phong và là mẫu gương đang đợi chờ Giáo Hội.

Bài 21: Tôi Tin Phép Tha Tội

171.H. Ơn đầu tiên mà Chúa Giêsu ban cho Giáo Hội hội sau khi phục sinh là gì?

          T. Là ban Chúa Thánh Thần kèm với lời tha tội, như lời Chúa nói với các Tông đồ: “ Anh em hãy nhận lấy Thánh Thần, anh em tha tội cho ai người ấy được tha, an hem cầm buộc ai người ấy bị cầm buộc.

172.H. Ơn tha tội được ban xuống cho ta qua đường lối nào?

          T. Qua phép rửa tội là nhiệm tích chính yếu ban ơn hòa giải, vì nhiệm tích này kết hợp với Chúa Kitô, Đấng chịu chết vì tội lỗi ta và đã sống lại vì sự thánh hóa của ta.( Ga 20, 22-23)

173.H. Sau khi rửa tội nếu ta sa ngã thì có cách nào để được ơn tha thứ?

          T. Sau khi rửa tội nếu ta sa ngã vẫn có thể giao hòa với Thiên Chúa và Giáo Hội miễn là có lòng sám hối chân thành, bởi vì quyền tháo cởi của Chúa Kitô ban cho Giáo Hội vô giới hạn.(Mt 18,21-22)

174.H. Giáo Hội thi hành quyền tháo cởi bằng cách nào?

          T. Thông thường Giáo Hội thi hành quyền tháo cởi qua tác vụ của Giám mục và linh mục trong Nhiệm tích sám hối cũng gọi là phép giải tội, hay là phép hòa giải, Thánh Gioan Kim khẩu nói: “ các linh mục được quyền hành mà Chúa không ban cho các Thiên Thần, nơi trời cao Thiên Chúa chuẩn nhận những gì các linh Mục làm ở dưới đất”.

175.H. Trong việc tha thứ tội lỗi và các nhiệm tích, vai trò của Linh mục là thế nào?

          T. Trong việc tha thứ tội lỗi và các nhiệm tích, linh mục chỉ là người trung gian hữu hình Chúa Kitô sử dụng, còn chính Chúa mới là Đấng ban ơn cứu độ “ Nếu không có phép tha tội, sẽ không có hy vọng được sống đời đời và được giải thoát vĩnh viễn, ta hãy cảm tạ Thiên Chúa đã ban hồng ân cao cả đó cho Giáo Hội”.

Bài 22: Tôi Tin Xác Loài Người Ngày Sau Sống Lại

176.H. Xác sống lại nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là Thiên Chúa sẽ dùng quyền năng của Chúa Kitô phục sinh làm cho thân xác tái hợp với linh hồn và cho ta được sống vĩnh viễn.(Rm 8m 11;Cr 15,12-19)

177.H. Quan niện Kitô giáo thế nào trước sự chết.

          T. Kitô giáo tin rằng chết là hậu quả của tội lỗi, Tuy nhiên, khi Đức Kitô tự cõi chết sống lại, Ngài đã thắng sự chết và cứu con người khỏi chết, nhờ sự chết của Ngài.(St 3,19;VH 18)

178.H. Trước mầu nhiệm sự chết Giáo Hội dạy ta thế nào?

          T. Giáo Hội dạy ta phải chuẩn bị sẵn sang, vì không biết ngày nào, giờ nào, và mỗi người chỉ chết một lần.(Mc 24,37-44)

179.H. Sau khi chết số phận mỗi người sẽ ra sao?

          T. Sau khi chết mỗi người sẽ chịu phán xét riêng, và lãnh nhận thưởng phạt về cuộc sống trần gian, hoặc lên Thiên Đàng, hoặc xuống hỏa ngục, hoặc qua luyện ngục tùy tình trạng mỗi người.(Dt 9,27;Lc 16,22)

180.H. Thiên Đàng là gì?

          T. Thiên Đàng là tình trạng hạnh phúc tuyệt đối và vĩnh viễn, thhoar mãn mọi khát vọng thâm sâu của con người, nhất là được sống đời đời với Chúa Ba Ngôi và các Thánh.(1Cr 2,9;Kh 21,1-4)

181.H. Hỏa ngục là gì?

          T. Hỏa ngục là tình trạng ly khai dứt khoát và vĩnh viễn với Thiên Chúa và cộng đồng các Thánh, sự ly khai đó kéo theo những hậu quả vô cùng khủng khiếp, mà kinh thánh gọi là nơi khóc lóc nghiến răng, có lửa đốt không bao giờ tàn.( Mt 5, 22-29;3,12;13,42).

182.H. Những ai phải sa hỏa ngục?

          T. Chỉ những kẻ chết trong tình trạng tội nặng mà không sám hối mới phải sa hỏa ngục. còn Thiên Chúa không tiền định, cũng không muốn ai phải sa vào tình trạng khốn nạn đó.(2Pr3,9)

183.H. Luyện ngục là gì?

          T. Là thời gian mong đợi và đau khổ mà những người chết trong ân sủng, nhưng con những điểm chưa hoàn thiện, cần phải thanh luyện trước khi lên thiên đàng.(2Mcb 12,46)

184.H. Sau khi mọi người sống lại sự gì sẽ diễn ra?

          T. Sau khi mọi người sống lại, Chúa Giêsu sẽ ngự xuống trong vinh quang để phán xét chung.(Ga 5,28-29;Kh 20,11-15)

185.H. Sau khi phán xét chung số phận con người sẽ ra thế nào?

          T. Sau khi phán xét chung người công chính sẽ lên Thiên Đàng hưởng hạnh phúc đời đời với Thiên Chúa, kẻ bất lương sẽ vào hỏa ngục vĩnh viễn lìa xa Ngài.(Mt 25, 31-46)

186.H.Sau khi phán xét chung vũ trụ này sẽ ra sao?

          T. Vũ trụ này được biến đổi sang một tình trạng hoàn hỏa mà Thánh Kinh gọi là Trời mới đất mới, khi đó Thiên Chúa sẽ là tất cả cho mọi sự nơi mọi người trong cõi trường sinh.

187.H. Sự mong chờ cảnh trời mới đất mới có cho phép ta lơ là những nghĩa vụ trần thế không?

          T. Không cho phép ta lơ là những nghĩa vụ trần thế; trái lại, còn giục ta tích cực góp phần xây dựng một nền văn minh tiến bộ, một xã hội công bình bác ái, bởi vì những thành quả đó sau này sẽ được tràn đầy ánh sáng Chúa Kitô Phục sinh trên trời.(Vh 39,32)

188.H. Kinh tin kính được kết thúc bằng “Amen” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý nghĩa là tôi tin những lời Thiên Chúa dạy, những điều Thiên Chúa hứa, và tôi hoàn toàn phó thác nơi Ngài.

189.H. Kinh tin kinh gọi Chúa Kitô là”Amen” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý nghĩa tất cả mọi lời hứa của Thiên Chúa đã thành hiện thực nơi Đức Kitô, do đó ta đồng thanh tung hô: “ Amen” để tôn vinh Chúa Cha  trong sự hiệp nhất với Chúa Thánh Thần đến muôn thủa muôn đời.(Is 65,16;Kh 3,14)

PHẦN II: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KITÔ GIÁO

Chương 1: PHỤNG VỤ VÀ NHIỆM TÍCH

Bài 23: Phụng Vụ

190.H. Phụng vụ là gì?

          T. Phụng vụ là việc cử hành các mầu nhiệm Kitô giáo qua những dấu bề ngoài, để tôn vinh Thiên Chúa và thánh hóa con người.

191.H. Phụng vụ có cần thiết không?

          T. Phụng vụ rất cần thiết vì những lý do sau đây: Một phụng vụ là nguồn mạch sự sống của Giáo Hội và của nhân loại. hai phụng vụ cho ta tham dự vào việc cầu nguyện của Chúa Kitô dâng lên Chúa Cha  trong Chúa Thánh Thần. ba phụng vụ giáo huấn và thánh hóa cộng đồng dân Chúa.(Pv5)

192.H. Trong phụng vụ Chúa Cha được tôn vinh thế nào?

          T. Trong phụng vụ Chúa Cha được tôn vinh như nguồn mạch mọi ơn lành Ngài ban cho ta, qua con của Ngài là Chúa Giêsu Kitô.

193.H. Trong phụng vụ Chúa Kitô có vai trò thế nào?

          T. Trong phụng vụ Chúa Kitô tái diễn mầu nhiệm cứu độ của Ngài để thánh hóa nhân loại, và cho Giáo Hội được nếm trước phụng vụ trên trời.(Pv 7)

194.H. Trong phụng vụ sứ mệnh của Chúa Thánh Thần thế nào?

          T. Trong phụng vụ Chúa Thánh Thần khơi dạy lòng tin, giúp ta gặp gỡ Đức Kitô và hiệp thông với Giáo Hội.(Ep 6,17-18;Ga 14,26)

195.H. Ai có quyền cử hành phụng vụ?

          T. Tất cả cộng đồng tín hữu đều có quyền cử hành phụng vụ, mỗi người tùy theo chức phận mình: Tuy nhiên một số tác vụ được dành riêng cho những người có chức thánh.

196.H. Cử hành phụng vụ gồm những việc gì?

          T. Cử hành phụng vụ gồm hai việc chính:

Một là dùng những dấu hiều bề ngoài để chỉ ý nghĩa thiêng liêng bên trong.

Hai là dùng lời phát biểu để qua đó con người gặp gỡ và đối thoại với Thiên Chúa.

197.H. Năm phụng vụ là gì?

          T. Là chu kỳ mừng kính các mầu nhiệm của Chúa Kitô trong một năm, kể từ Chúa Nhật thứ nhất Mùa vọng.(Pv 102)

198.H. Năm phụng vụ được phân chia thế nào?

          T. Năm phụng vụ được phân chia thành các mùa là Mùa Vọng, mùa Giáng sinh, Mùa Chay, Mùa phục sinh và Mùa Thường niên.(Pv 102)

199.H. Giáo Hội dùng các Mùa phụng cụ với mục đích gì?

          T. Với mục đích giúp ta liên tục sống Mầu nhiệm Đức Kitô nhằm chuẩn bị ta đón người trở lại trong vinh quang.(Pv 8)

200.H. Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong năm phụng vụ?

          T. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là ngày đặc biệt để cử hành mầu nhiệm vượt qua, ngày mừng Chúa sống lại, cũng là nền tảng trong năm phụng vụ.(pv 106)

201.H. Những việc nào được kể là việc phụng vụ?

          T. Thánh lễ, các nhiệm tích và phụng vụ giờ kinh được kể là những việc phụng vụ.

202.H. Phụng vụ giờ kinh là gì?

          T. Là việc thánh hiến các thời khắc qua lời kinh của Giáo Hội để ngợi khen Thiên Chúa.(pv 84)

203.H.Ta phải tham dự phụng vụ thế nào?

          T. Ta phải tham dự phụng vụ một cách ý thức. tích cực và hữu hiệu, nghĩa là ra sức cho được ơn ích tối đa.(Pv 11)

Bài 24: Phụng Vụ Trong Các Nhiệm Tích

204.H.

Nhiệm tích là gì?

          T. Là những dấu bề ngoài chỉ và sinh ơn thiêng liêng, Chúa Giêsu lập ra để thánh hóa chúng ta.

205.H. Có mấy nhiệm tích?

          T. Có bảy nhiệm tích: Một là phép rửa tội, hai là phép thêm sức, ba là phép Mình Thánh, bốn là phép Hòa Giải, năm là phép Sức Dầu, sáu là phép Truyền Chức, bảy là phép Hôn Phối.

206.H.Những Nhiệm Tích nào được lĩnh thụ một lần mà thôi?

          T. Ba Nhiệm Tích chỉ được lĩnh thụ một lần: Rửa tội, Thêm sức và Truyền chức, vì ba Nhiệm Tích đó in dấu thiêng liêng trong linh hồn không thể xóa được.

207.H. Đức Tin có quan hệ gì đối với các Nhiệm Tích?

          T. Đức tin là điều kiện rất cần để lĩnh thụ các Nhiệm Tích cũng rất cần để nuôi dưỡng và làm cho Đức tin được tăng cường.(Mc 16,15-16;LM 4)

208.H. Các Nhiệm tích có cần thiết để được cứu độ không?

          T. Các nhiệm tích rất cần thiết để được cứu độ, vì là phương tiện Chúa Kitô lập ra và trong đó chính Chúa hành động để ban ơn sủng, Chúa Thánh Thần thánh hóa cho ta nên going con Thiên Chú.( Pv 7; 2Pr 1,4)

209.H. Để lĩnh thụ các Nhiệm tích cần có những điều kiện nào?

          T. Cần hai điều kiện: Một là đón nhận và học hiểu lời Chúa, hai là có đức tin và thật lòng ước muốn.(Cv 8,37)

Bài 25: Phép Rửa Tội

210.H. Phép rửa tội là gì?

          T. Là Nhiệm tích làm cho ta sinh lại phần hồn, trở nên người mới trong Chúa Thánh Thần.( Ga 3,5)

211.H. Phép rửa tội ban cho ta những ơn ích gì?

          T. Phép rửa tội ban cho ta những ơn ích này:

Một là tẩy xóa tội nguyên tổ va những tội riêng, cùng tha những hình phạt kèm theo.(cv 2,38)

Hai là ban ơn thánh sủng làm cho ta nên con Chúa và nên phần thân thể Đức Kitô

Ba là cho ta gia nhập Giáo Hội, được tham dự vào chức tư tế của Đức Kitô và hiệp thông với nhau.

Bốn là ghi vào linh hồn ta một ấn tích thiêng liêng không thể tẩy xóa.(Ep4,30)

212.H. Phép rửa tội có cần thiết không?

          T. Phép rửa tội rất cần thiết để được cứu độ, vì Chúa đã dạy: “Ai không sinh ra bởi nước và Thánh Thần thì không được vào nước Thiên Chúa”.(Ga 3,5)

213.H. Những người không lĩnh thụ phép rửa tội có thể được cứu độ không?

          T. Những người không lĩnh thụ phép rửa tội cũng có thể được ơn cứu độ trong hai trường hợp:

 Một là chịu chết vì đức tin

Hai là có lòng ước ao nhưng chưa có điều kiện để lĩnh thụ phép rửa tội.

214.H. Những trẻ nhỏ chết khi chưa được lĩnh thụ phép rưa tội thì số phận thế nào?

          T. Đối với các em đó, Giáo Hội kêu mời chúng ta tin tưởng vào lượng từ bi Chúa, và cầu nguyện cho ơn cứu độ của các em.

215.H. Nghi thức chính yếu của phép rửa tội là gì?

          T. Là dìm người lĩnh thụ vào nước hoặc đổ nước trên đầu người đó, đồng thời đọc lời kêu cầu Thiên Chúa Ba Ngôi.(Gl 854)

216.H. Ngoài nghi thức chính yếu còn thêm nghi thức nào khác nữa không?

          T. Ngoài nghi thức chính yếu, khi rửa tội trọng thể do thừa tác viên có chức thánh cử hành, còn thêm những nghi thức tùy tong như xức dầu thánh, tuyên xưng Đức Tin và từ bỏ ma quỷ, trao y phục trắng và nến sáng cho người lĩnh thụ.

217.H. Các trẻ nhỏ có cần được rửa tội không?

          T. Các trẻ nhỏ sinh ra đã mắc tội nguyên tổ, nên cha mẹ cần lo liệu cho con mình được sớm rửa tội để chúng thoát khỏi quyền lực tối tăm và được đưa vào ánh sáng tự do vủa có cái Chúa.(Gl 867)

218.H. Người lớn muốn lĩnh thụ phép rửa tội thì phải làm gì?

          T. Phải học biết những điều cần trong đạo, phải có đức tin và có lòng ăn năn sám hối, nếu có thể được phải trải qua một thời gian chuẩn bị, gọi là thời gian dự tong.(Gl 865)

219.H. Ai được quyền cử hành phép rửa tội?

          T. Thông thường là Giám Mục, linh mục và phó tế, nhưng khi khẩn cấp  thì ai cũng có thể làm miễn là theo ý Giáo Hội và giữ đúng nghi thức: vừa đổ nước trên đầu người lĩnh thụ, vừa đọc: “ Ta rửa con nhân danh Cha và Con và Thánh Thần”.(Gl 861)

220.H. Khi rửa tội có cần người đỡ đầu không?

          T. Khi rửa tội cần người đỡ đầu, để làm gương sáng và giúp người lĩnh thụ trong đời sống công giáo.( Gl 872)

221.H. Nhờ phép rửa tội ta được làm con Thiên Chúa ta phải làm gì?

          T. Ta phải từ bỏ ma quỷ, chừa cải tội lỗi, hãm dẹp nết xấu và tin theo Chúa Kitô.

222.H. Nhờ phép rửa tội ta được là thành viên của Giáo Hội, ta phải làm gì?

          T. Ta phải sẵn sàng phục vụ người khác, và cùng với anh chị em góp phần xây dựng Giáo Hội tùy theo cương vị và khả năng của ta.(1Cr6,19; Cl 3,12)

Bài 26. Phép Thêm Sức

223.H. Phép Thêm sức là gì?

          T. Là Nhiệm tích ban cho ta dồi dào Chúa Thánh Thần và những ơn cần thiết để làm chứng cho Đức Kitô và làm tông đồ trong Giáo Hội.(Gl 879; Ep 8,15-17)

224.H. Phép thêm sức in dấu ấn gì trong linh hồn?

          T. Phép thêm sức in một dấu ấn thiêng liêng không thể tẩy xóa, vì thế chỉ được lĩnh thụ một lần.

225.H. Ai có quyền ban phép thêm sức?

          T. Thừa tác viên thường là Đức Giám Mục, nhưng khi có lý do chính đáng Ngài có thể ủy nhiệm cho các linh mục được làm phép này.

226.H.Khi ban phép thêm sức Đấng chủ sự làm những nghi thức gì?

          T. Ngài đặt tay trên đầu người lĩnh thụ và cầu xin ơn Chúa Thánh Thần, đoạn xức dầu thánh trên trán và đọc: “ Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”.

227.H. Đức Giám Mục xức dầu theo hình thập giá có ý nghĩa gì?

          T. Có ý dạy ta can đảm tuyên xưng đạo ra không được xấu hổ vì Thập Giá Chúa Kitô.

228.H. Ai được lĩnh thụ phép thêm sức?

          T. Chỉ có những người đã được rửa tội mới có thể lĩnh thụ nhiệm tích này. Đàng khác ngoài trường hợp nguy tử, những người khôn lớn cần chuẩn bị xứng đáng.

229.H. Người không lớn cần chuẩn bị thế nào?

          T. Phải học hiểu về Chúa Thánh Thần và những hồng ân của Ngài, phải sẵn sàng làm tông đổ trong đời sống Kitô giáo.

230.H. Khi lĩnh thụ phép thêm sức phải có điều kiện gì?

          T. Phải sạch tội nặng, phải tăng cường cầu nguyện xin ơn Chúa Thánh Thần, và phải chon một người đỡ đầu để giúp mình trên con đường theo Chúa Kitô.

231.H. Ai không lĩnh thụ phép thêm sức còn được cứu độ không?

          T. Còn được cứu độ, nhưng nếu không lĩnh thụ vì coi thường thì phạm tội và thiệt nhiều ơn ích.

232.H. Sau khi chịu phép thêm sức phải làm gì?

          T. Phải siêng năng học hiều và sống lời Chúa, tích cực góp phần vào việc xây dựng xã hội trần thế, và nhiệt tình làm tông đồ mọi nơi cho mọi người.

Bài 27. Phép Thánh Thể

233.H. Phép thánh thể là gì?

          T. Là nhiệm tích Chúa Giêsu đã lập để tiếp tục lễ hy sinh trên thập giá và ban mình mau Người hiện diện trong hình bánh rượu làm của nuôi linh hồn ta.

224.H. Phép Thánh thể quan trọng thế nào đối với cuộc sinh hoạt Giáo Hội?

          T. Phép thánh thể là nguồn mạch và là đỉnh cao trong sinh hoạt Giáo Hội. bởi vì trong nhiệm tích này Chúa Kitô liên kết Giáo Hội và mọi thành viên trong Giáo Hội và lễ hy sinh của Ngài để ngợi khen Thiên Chúa và thánh hóa trần gian.( 1Cr 10, 16-17)

235.H. Chúa Kitô đã lập Phép Thánh Thể khi nào?

          T. Chúa Kitô đã lập phép Thánh Thể trong bữa ăn cuối cùng trước khi Ngài đi chịu chết.

236.H. Chúa Kitô đã lập Phép Thánh Thể thế nào?

          T. Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn bẻ ra trao cho các môn đệ và phán: Tất cả các con cầm lấy mà ăn, đây là Mình Thầy sẽ bị nộp vì các con. Đoạn Người cầm lấy chén rượu cũng tạ ơn trao cho các môn đệ và phán tất cả các con hãy cầm lấy mà uống, đây là chen Máu Thầy, Máu giao ước mới, giao ước vĩnh cửu, sẽ đổ ra cho các con, và mọi người được tha tội, các con hãy làm việc này mà nhớ đến Thầy(Mt 14,22-25)

237.H. Ai được cử hành Thánh Thể?

          T. Chỉ có linh mục được cử hành Thánh thể, nghĩa là được cầm lấy bánh rượu, đọc lời Chúa truyền cho bánh rượu trở nên mình máu thánh người.

238.H. Chúa Kitô hiện diện trong phép Thánh Thể thế nào?

          T. Chúa Kitô hiện diện dưới hình bánh và hình rượu cách thực sự và toàn vẹn cùng với linh hồn và thần tính của Ngài.

239.H. Trong hình bánh có Máu thánh và trong hình rượu có Mình thánh không?

          T. Trong hình bánh cũng có Máu thánh và trong hình rượu cũng có Mình thánh, vì sau khi Chúa phục sinh, Mình và Máu người không thể tách rời nhau.

240.H. Ta phải tôn thờ Chúa Kitô trong phép Thánh thể thế nào?

          T. Ta phải siêng năng kính viếng, tôn thờ Chúa trong phép Thánh Thể, phải có thái độ nghiêm trang trong nhà thờ nhất là siêng năng dự Thánh lễ và hiệp lễ.

Bài 28: Thánh Lễ

241.H. Thánh lễ là gì?

          T. Là cuộc tưởng niệm lễ vượt qua của Chúa Kitô, là hiện tại hóa và tiến dâng lễ hy sinh của độc nhất của Ngài lên Chúa Cha trong phụng vụ của Giáo Hội.

242.H. Giáo Hội dâng Thánh lễ với mục đích gì?

          T. Với những mục đích sau đây?

Một là thờ lạy cảm tạ Chúa Cha, vì những ơn lành Ngài ban

Hai là tưởng niệm lễ hy sinh của Chúa Kitô và thân thể Ngài là Giáo Hội.

Ba là đền ta Chúa vể những tội lỗi nhân loại, còn sống hoặc đã qua đời.

Bốn là cầu xin Chúa ban cho ta và người khác những ơn lành hồn xác.

243.H. Vai trò các tín hữu trong Thánh lễ thế nào?

          T. Với tư cách là phần thân thể Chúa Kitô và thành viên của Giáo Hội, người tín hữu cũng được tham dự vào Thánh lễ bằng cách biến cuộc sống mình thành của lễ kết hợp với lễ hy sinh của Chúa để tôn vinh Thiên Chúa và góp phần vào việc cứu độ trần gian.

244.H. Thánh lễ có mấy phần?

          T. Thánh lễ có hai phần chính là phụng vụ lời Chúa và Phụng vụ Thánh thể.

245.H. Phụng vụ Lời Chúa gồm những việc gì?

          T. Gồm những lời cầu nguyện, ngợi khen ta dâng lên Chúa và những lời Chúa dạy ta trong Thánh Kinh và bài diễn giảng. Phần này khởi sự từ đầu đến hết lời nguyện giáo dân.

246.H. Phụng vụ Thánh thế gồm những việc gì?

          T. Gồm việc chuẩn bị lễ vật, kinh tạ ơn và hiệp lễ.

247.H. Hiệp lễ là gì?

          T. Là tiếp nhận Mình Máu Chúa Kitô như lương thực Chúa trao ban để nuôi dưỡng ta trong ân sủng.

248.H. Hiệp lễ nên thì được những ơn ích gì?

          T. Được nhiều ơn ích:

Một là được kết hợp mật thiết cùng Chúa Giêsu(Ga6,56-57)

Hai là được giữ gìn và phát triển trong đời sống linh hồn.

Ba là được ơn giúp xa lánh tội lỗi.

Bốn là được ơn hiệp nhất với anh chị em tín hữu trong Giáo Hội.

Năm là được ơn bảo đảm cho ta sống lại và sống vinh quang đời sau.

249.H. Ai muốn hiệp lễ phải có điều kiện gì?

        T. Phần hồn phải sạch tội nặng và có ý hướng ngay lành, phần xác phải nhịn ăn uống theo Giáo luật. hơn nữa phải dọn mình trước và cám ơn sau cách chu đáo để được nhiều ơn ích.

250.H. Ta có nên siêng năng hiệp lễ không?

        T. Ngoài bổn phận hiệp lễ mỗi năm it là một lần theo Giáo Luật, ta nên hiệp lễ mỗi ngày, và được hiệp lễ hai lần trong một ngày khi tham dự Thánh lễ.

251.H.Ngoài việc dự lễ và hiệp lễ ta nên làm gì để biến đời ta thành của lễ và Thánh lễ?

        T. Ta phải dâng hiến bản thân, việc làm và mọi đau khổ hằng ngày hợp với lễ hy sinh của Chúa Kitô để tôn vinh Thiên Chúa và mưu ích cho Giáo Hội.

Bài 29: Phép Hòa Giải

252.H.Phép Hòa Giải là gì?

          T. Là nhiệm tích tha các tội ta phạm từ khi lĩnh thụ phép rửa tội về sau, cung giao hòa ta với Chúa và Giáo Hội, phép hòa giải còn gọi là phép giải tội hay phép sám hối.

253.H. Chúa Giêsu đã lập phép hòa giải khi nào?

          T. Chúa Giêsu đã lập phép Hòa Giải chiều ngày Phục Sinh, khi Ngài hiện ra cùng các Tông đồ và phán: “ An hem hãy lãnh nhận Thánh Thần, anh em tha tội cho ai thì người ấy được tha, anh em cầm buộc ai thi người ấy bị cầm buộc”.(Ga 20,22-23)

254.H. Phép Hòa Giải ban những ơn ích gì?

          T. Phép Hòa Giải ban những ơn ích này:

Một là xóa bỏ mọi tội nguyên tổ và giao hòa ta với Thiên Chúa và Giáo Hội

Hai là tha hình phạt đời đời ta đáng chịu vì tội nặng đã phạm

Ba là giảm bớt hình phạt tạm ở đời này hoặc đời sau trong luyện ngục

Bốn là ban sự bình an trong lương tâm và sức mạnh giúp ta chiến đấu với tội lỗi và các nết xấu.

255.H. Ai có quyền ban phép Hòa Giải?

          T. Các Giám mục và các Linh mục. tuy nhiên trong việc thi hành thì Linh mục phải tủy thoe mức ủy quyền của Giám mục trao ban.(Gl 844)

256.H.Những ai cần lĩnh thụ phép hòa giải?

          T. Người có tội nặng cần lĩnh thụ phép Hòa Giải, còn ai chỉ mắc tội nhẹ, nếu lĩnh thụ nhiệm tích này vì lòng sốt sáng thì được nhiều ơn ích.

257.H. Muốn lĩnh thụ phép hòa giải thì phải làm gì?

          T. Phải xét mình ăn năn quyết chừa tội và đền tội.

258.H. Trong các việc đó việc nào cần hơn?

          T. Ăn năn quyết chừa là việc cần hơn.

259.H. Xét mình là gì?

          T. Là nhớ lại các tội mình đã phạm từ khi xưng tội lần sau hết, mỗi tội phạm mấy lần, và những trường hợp làm cho tội ra nặng hơn.

260.H. Ăn năn quyết chừa là gì?

          T. Là thật lòng hối hận vì những tội đã phạm và quyết tâm không tái phạm về sau.

261.H. Có mấy cách ăn năn tôi?

          T. Có hai cách:

Một là cách hoàn hảo

Hai là cách không hoàn hảo

262.H. Ăn năn cách hoàn hảo là gì?

          T. Là lo buồn ghét tội vì đã xút phạm đến Chúa là Đấng tốt lành và yêu thương ta.

263.H. Ăn năn cách không hoàn hảo là gì?

          T. Là lo buồn ghét tội vì tội là sự xấu xa sinh ra nhiều đau khổ, nhất là làm cho ta phải sa hỏa ngục đời đời.

264.H. Hiệu quả sự ăn năn cách hoàn hỏa và không hoàn hỏa khác nhau thế nào?

          T. Ăn năn cách hoàn hảo thì được khỏi tội ngay, còn ăn năn cách không hoàn hảo chỉ được khỏi tội sau khi lĩnh thụ phép hòa giải.

265.H. Xưng tội là gì?

          T. Xưng tội là kể các tội mình cùng vị linh mục có quyền Giải Tội với mục đích lĩnh ơn tha thứ.

266.H.Phải xưng những tội nào?

          T. Phải xưng tất cả các tội nặng mình nhớ được sau khi đã xét mình cẩn thận. nếu dấu dù một tội nặng cũng không được khỏi tội nào mà còn làm hư phép thánh.

267.H. Ai đã giấu tội nặng phải liệu làm sao?

          T. Lần sau khi vào tòa, trước hết phải nói mình đã giấu tội, và giấu tội gì, đoạn mới xưng các tội khác.

268.H. Đền tội là gì?

          T. Đền tội là làm một việc có tính chất hy sinh cha giải tội chỉ định để đền bù sự thiệt hại do tội mình gây nên.

269.H. Ngoài việc cha giải tội chỉ định ta có thể làm gì để đền tội?

          T Ta có thể làm những việc lành khác như: Đọc kinh cầu nguyện ăn chay, thi hành bác ái và lĩnh các ân xá.

270.H. Ân xá là gì?

          T. Là ơn tha các hình phạt tạm ta còn phải chịu khi tội đã được tha.

271.H. Ân xá phân biệt thế nào?

          T. Ân xá phân biệt Đại xá hoặc tiểu xá tùy theo mức độ tha tất cả hay tha một phần những hình phạt tạm.

272.H. Nguồn mạch các ân xá là gì?

          T. Là kho tàng thiêng liêng do công nghiệp Chúa Kitô, Đức Mẹ và các thánh mà Giáo Hội ban phép cho ta hưởng nhờ, căn cứ vào mầu nhiệm các thánh thông công.

Bài 30: Phép Xức Dầu Bệnh Nhân

273.H. Phép xức dầu bệnh nhân là gì?

          T. Là Nhiệm tích nâng đỡ người bệnh phần hồn phần xác qua các việc xức dầu và lời cầu nguyện Linh mục đọc nhân danh Giáo Hội

274.H. Phép Xức Dầu ban những ơn ích gì ?

          T. Phép Xúc Dầu ban những ơn ích này:

Một là kết hợp bệnh nhân với Chúa Kitô chịu khổ hình để sinh ơn ích cho bệnh nhân và cho Giáo Hội.

Hai là ban niềm an ủi và sự cam đảm cho bệnh nhân chịu đau đớn một cách nhẫn nại theo tinh thần Phúc Âm.

Ba là tha những tội chua được tha trong tòa giải tội.

Bốn là tha cho thân xác được khỏe lại, nếu sức khỏe làm ích cho linh hồn.

275.H. Ai có quyền ban phép sức dầu bệnh nhân?

          T. Sự thường thì Giám Mục và Linh Mục coi sóc linh hồn bệnh nhân, nhưng khi có lý do chính đáng thì Linh Mục nào cũng được làm.

276.H. Linh Mục cử hành phép xức dầu thế nào?

          T. Linh Mục đọc lời nguyện, đặt tay trên bệnh nhân, rồi xức dầu trên trán và hai bàn tay, đồng thời đọc lời nguyện theo sách Nghi Lễ.

277.H. Trước và sau khi cử hành phép Xức Dầu nên làm gì?

          T. Trước khi cử hành phép Xức Dầu nên giải tội cho bệnh nhân và sau nên cho họ hiệp lễ như của ăn đàng tăng cường nghị lục giup họ bước sang đời sau.

278.H. Ai được lĩnh thụ phép Xức Dầu?

          T. Người tín hữu đã đến tuổi khôn lâm bệnh nặng, hoặc già nua kiêt sức có thể lĩnh thụ nhiệm tích này; nếu hồi phục một thời gian, sau lại đau yếu nặng thì có thể lĩnh thụ một lần khác.

279.H. Muốn lĩnh thụ phép Xức Dầu phải có điều kiện gi?

          T. Phải đủ tuổi khôn và tỉnh táo, nếu mắc tội nặng thì phải xưng, nếu không thể xưng được thì phải ăn năn xám hối và sau cùng phải sẵn sàng cất gương xấu nếu có tội nặng công khai.

280.H. Giáo dân và người nhà có bổn phận gì đối với bệnh nhân?

          T. Phải cảm thương, thăm viếng giúp đỡ bệnh nhân như giúp đỡ chính Chúa Giêsu, nhất là phải lo cho họ xức dầu kịp thời và sốt sáng.

281.H. Bệnh nhân phải có thái độ nào khi đau yếu?

          T. Phải bình tĩnh, nhẫn nại, dâng sự đau đớn của mình hợp với sự khổ nạn của Chúa Kitô để cầu nguyện cho Giáo Hội.

Bài 31: PHÉP TRUYỀN CHỨC THÁNH

282.H. Phép Truyền Chức Thánh là gì?

          T. Là nhiệm tích ban cho người lĩnh thụ được quyền hành và ơn riêng, để làm những tác vụ tư tế, giảng dạy và điều hành trong Giáo Hội.

283.H. Tác vụ tư tế là gì?

          T. Là tham dự vào chức năng của Chúa Kitô, làm đại diện cho loài người trong mối quan hệ với Thiên Chúa để dâng của tế lễ lên Thiên Chúa.

284.H. Chức tư tế phân ra thế nào?

          T. Phân ra tư tế chung dành cho tất cả các tín hữu đã được rửa tội và tư tế thừa tác dành riêng cho những người lĩnh thụ phép truyền chức.

285.H. Phép truyền chức ban những ơn ích nào?

          T. Phép truyền chức ban cho người thụ phong được rồi rào ơn Chúa Thánh Thần, làm cho họ nên giống hình ảnh Chúa Kitô và nên thừa tác viên của Ngai. Phép truyền chúc cũng in một dấu ấn thiêng liêng trong linh hồn, người thụ phong không thê tẩy xóa.

286.H. Ai có quyền ban phép truyền chức?

          T. Chỉ có Giám Mục có quyền ban phép truyền chức, vì Ngài đã nhận quyền đó từ nơi các Tông Đồ.

287.H. Phép truyền chức được trao ban qua mấy cấp bậc?

          T. Phép truyền chức được trao ban qua ba cấp bậc: là Giám Mục, Linh Mục và Phó Tế.

288.H. Phép truyền chức được cử hành thế nào?

          T. Nghi thức chủ yếu của phép truyền chức trong ba cấp bậc là Giám Mục đặt tay trên đầu người thụ phong cùng với lời kinh thánh hiến riêng biệt đối với mỗi cấp bậc.

289.H. Ai có thể lĩnh nhận các chức thánh?

          T. Chỉ người nam đã được rửa tội, thêm xức, tự nguyện sống độc thân và được công nhận có đủ khả năng thi hành chức vụ mới được lĩnh nhận các chức thánh.

290.H. Người tín hữu co bổn phận gì đối với các Mục Tử.

          T. Người tín hữu phải tôn kính, vâng lời các Mục Tử trong những điều hợp lẽ đạo, phải cộng tác với các Ngài trong việc xây dựng nước Chúa, và phải giúp đỡ các Ngài về tinh thần và vật chất, nhất là cầu nguyện cho các Ngài.

291.H. Các Mục Tử phải có bổn phận gì đối với các tín hữu?

          T. Các Mục Tử phải theo gương Chúa Kitô, Đấng không đến để được phục vụ nhưng để phục vụ và hiến mạng sống mình vì ta.

Bài 32: PHÉP HÔN PHỐI

292.H. Phép hôn phối là gì?

          T. Là nhiệm tích kết hợp hai người nam nữ nên vợ chồng trước mặt Chúa và Giáo Hội.

293.H. Hôn nhân Công Giáo buộc điều gì?

          T. Hộn nhân công giáo buộc phải giữ một vợ một chồng và chung thành với nhau trọn đời.

294.H. Phép hôn phối sinh ra những ơn ích gì?

          T. Phép hôn phối ban cho vợ chồng ơn biết yêu nhau như Chúa Kitô yêu Giáo Hội, nhờ đó họ giữ vững một vợ một chồng ở chung thành với nhau và giúp đỡ nhau nên thánh trong đời sống gia đình.

295.H. Yếu tố căn bản làm thành giao ước hôn nhân là gì?

          T. Là sự ưng thuận tự do của hai người nam nữ, trao đổi cho nhau bằng một dấu chỉ bề ngoài.

296.H. Sự tự do đấy nghĩa là gì?

          T. Nghĩa là không bị cưỡng ép hoặc không bị cản trở bởi luật tự nhiên hay luật Giáo Hội, thí dụ: mất trí, thiếu tuổi, khác tôn giáo, có họ hàng hoặc vợ chồng cũ còn sống.

297.H. Việc trao đổi sự ưng thuận kết hôn phải được cử hành thế nào?

          T. Phải được cử hành theo thể thức của Giáo Hội, nghĩa là trước mặt một Linh Mục hoặc phó tế đã được ủy quyền và hai người làm chứng.

298.H. Người chuẩn bị kết hôn phải làm gì?

          T. Phải làm những việc nay:

Một là cầu xin Chúa soi sáng cho mình biết có nên kết hôn và kết hôn với người nào.

Hai là tim hiểu cẩn thận người mình định kết hôn.

Ba là học giáo lý về phẩm giá tình yêu hôn nhân và cách thể hiện tình yêu đó.

Bốn là dọn mình xưng tội sốt sáng để đón nhận nhiều ơn Chúa ban.

299.H. Vợ chồng có trách nhiệm gì trong việc sinh sản?

          T. Tự bản tính, tình yêu hôn nhân hướng tới việc sinh sản và giáo dục con cái, và cũng là nghĩa vụ đối với nhau, con cái vừa là ân huệ của hôn nhân vừa góp phần vào hạnh phúc của gia đinh.

300.H. Cha mẹ có được ép buộc con cái trong việc hôn nhân không?

          T. Cha mẹ được quyền hướng dẫn, nhưng không được ép con cái trong việc hôn nhân vì sẽ sảy ra những hậu quả nghiêm trong về sau.

301.H. Sau khi thành hôn, vợ chồng phải làm những điều gì?

          T. Phải làm bốn điều này:

Một là hòa thuận yêu thương nhau.

Hai là chung thành giữ nghĩa vợ chông.

Ba là tận tình giúp đỡ nhau.

Bốn là đón nhận con cái như ơn lành Chúa ban và nuôi dưỡng giáo dục chúng theo đạo Chúa.

302.H. Tại sao gia đình công giáo được gọi là Giáo hội tại gia?

          T. Vì tương tự như Giáo Hội, gia đình công giáo là cộng đoàn ân sủng, là nhà cầu nguyện, là trường dạy các đức tính nhân bản và siêu nhiên, là trung tâm truyền giáo ở địa phương.

Bài 33: CÁC PHỤ TÍCH

303.H. Phụ tích là gì?

          T. Là những nghi thức do Giáo Hội lập ra để chuẩn bị lãnh nhận các nhiệm tích cho kết quả tốt, và giúp ta thánh hóa những hoàn cảnh khác nhau trong cuộc sống.

304.H. Nhiệm tích và phụ tích khác nhau thế nào?

          T. Nhiêm tích do Chúa Giêsu lập ra và sinh ơn ích tự mình. Còn phụ tích do Giáo Hội lập ra và sinh ơn ích cho lời cầu nguyện của Giáo Hội và tâm trạng người lĩnh nhận.

305.H. Các phụ tích phân ra thế nào?

          T. Trong các phụ tích đứng đầu là nghi thức chúc lành ( cho người, cho các đồ vật và nơi chốn) để ngợi khen Thiên Chúa và xin hồng ân của ngài rồi đến các nghi thức trừ tà qua đó Giáo Hội nhân danh Chúa Kitô xin cho một người hay một sự vật được khỏi uy lực của ma quỷ.

306.H. Ngoài phụng vụ các nhiệm tích và phục tích, đời sống Kitô Hữu còn được nuôi dưỡng bằng những phương tiện gì?

          T. Bằng những hình thức đạo đức bình dân, thí dụ : lần hạt, dâng hoa, rước kiệu, đi đàng thánh giá, đi viếng những nới thánh các hình thức này phải hòa nhập với thời gian phụng vụ và không được thay thế phụng vụ được vì tự bản chất phụng vụ cao hơn mọi hình thức đạo đức bình dân.

307.H. Nghi thức an táng nhằm nói lên sự gì?

          T. Nhằm nói lên sự hiệp thông với người quá cổ và kêu gọi cộng đoàn tham dự vào sự hiệp thông đó, đồng thời  loan báo cho họ về sự sống vĩnh cửu mà họ tuyên xưng trong Đức tin và Đức cậy: Tôi trông đợi kẻ chết sống lại và sự sống đời sau.

PHẦN III: SỐNG  TRONG ĐỨC KITÔ

Chương I: ƠN GỌI CỦA CON  NGƯỜI:

ĐỜI SỐNG TRONG THÁNH LINH

Bài 34: Con Người Là Hình Ảnh Của Thiên Chúa

308.H. Phẩm giá con người ở tại đâu?

          T. Ở tại con người được sáng tạo giống hình ảnh Thiên Chúa, có trí khôn suy biết, ý trí tự do, Nhờ đó, con người có khả năng hiệp thông với Thiên Chúa và với anh em đồng loại.(Vh 17;15,2;16)

309.H. Con người có giữ được nguyên vẹn hình ảnh Thiên Chúa nơi mình không?

          T. Không vì tội lỗi đã làm tổn thương hình ảnh Thiên Chúa nơi con người, khiến họ dễ hướng về điều xấu và dễ bị sai lầm.

310.H. Chúa Kitô đã làm gì để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa cho con người?

          T. Chúa Kitô đã chịu chết và sống lại để phục hồi hình ảnh Thiên Chúa cho những ai tin nơi Ngài, và sống như môn đệ của Ngài.(Rm 4,25;Ga 8,31)

311.H. Sống như môn đệ của Chúa Kitô là sống thế nào?

          T. Là sống theo tinh thần bài giảng của Chúa trên núi, được gồm tóm trong tám mối phúc thật.(Mt 5,3-12)

312.H. Tám mối phúc thật nói lên điều gì?

          T. Tám mối phúc thật nói lên giáo huấn của Chúa Kitô và con đường Ngài đã đi để chúng ta bước theo mà nên giống Chúa, vì Ngài là hình ảnh đích thực của Thiên Chúa.

313.H. Tám mối phúc thật còn nhắc ta điều gi?

          T. Tám mối phúc thật còn nhắc ta nhớ rằng: hạnh phúc đích thực và cuối cùng của con người là Thiên Chúa, như lời thánh Tooma Aquinô: “ Chỉ mình Thiên Chúa mới làm cho ta no thỏa”.

Bài 35. Con Người Có Tự Do

314.H. Tự do là gì?

          T. Là Khả năng tự quyết định và nhận lấy trách nhiệm về việc mình làm sau khi đã suy nghĩ và cân nhắc cẩn thận.

315.H. Tự do có tầm quan trọng thế nào?

          T. Tự do có tầm quan trọng bởi vì việc ta làm được đánh giá về mặt luôn lý căn cứ vào mức độ tự do của ta khi là việc ấy.( Mv 17)

316.H. Khi nào con người được kể là  tự do đích thực?

          T. Là khi biết dùng tự do để phục vụ cho sự thiện và tìm kiếm Thiên Chúa là sự thiện tuyệt đối, đồng thời sống tốt như Chúa để đạt tới sự hoàn hảo và hạnh phúc ở nơi Ngài.(Rm8,21)

317.H. Tự do của ta bị cản trở hoặc giảm bớt trong những trường hợp nào?

          T. Trong ba trường hợp:

Một là trí khôn dốt nát và không có thể

Hai là bị cưỡng ép

Ba là sợ hãi

318.H. Ta có được lạm dụng tự do Chúa ban để làm điều xấu không?

          T. Chúa ban cho con người có tự do nhưng Ngài không cưỡng ép nên nhiều người đã lạm dụng để làm điều xấu, và do đó trở thành nô lệ  tội lỗi.

319.H. Ấn sủng có làm mất tự do của ta không?

          T. Ân sủng không làm mất đi mà còn kiện toàn tự do để ta trở thành người cộng tác với Chúa Thánh Thần trong việc thánh hóa trần gian.

Bài 36: Tự Do Đem Lại Trách Nhiệm

320.H. Trách nhiệm là gì?

          T. Là hậu quả về mặt luôn lý do việc ta làm khi có ý thức và tự do.

321.H. Việc ta làm được đánh giá về mặt luôn lý căn cứ vào những điểm

nào?

          T. Căn cứ vào ba điểm: Một là bản chất việc đó tốt hay xâu, hai là ý hướng của ta có ngay lành hay không, bà là hoàn cảnh khi ta làm việc đó.

322.H. Ý hướng là tiêu chuẩn đánh giá về việc ta làm thế nào?

          T. Ý hướng tốt là điều kiện cần thiết để việc ta làm được kể là tốt nhưng không thể làm cho việc xấu trở nên tốt, bởi vì mục đích không thể hiện mình cho phương tiện. còn ý hướng xấu thì làm cho việc tốt nên xấu và việc xấu nên xấu hơn.

323.H. Hoàn cảnh ảnh hưởng thế nào đến giá trị việc ta làm?

          T. Hoàn cảnh không biến đổi bản chất việc ta làm, nhưng gia tăng hoặc giảm bớt trách nhiệm người làm việc, thí dụ: giết người trong lúc cảm xúc nóng giận thì trách nhiệm nhẹ hơn là trong lúc bình tĩnh, ăn trộm trong nhà thờ nặng hơn ở nơi khác.

324.H. Trong mình người ta thường có mấy cảm xúc?

          T. Thường có bảy cảm xúc là: mừng, giận, buồn, sợ, yêu, ghét, thèm muốn cũng gọi là hỉ, nộ, ai, cụ, ái, ố, dục.

325.H. Cảm xúc có giá trị thế nào?

          T. Cảm xúc được coi là tốt khi góp phần vào một việt tốt, và bị coi là xấu trong trường hợp ngược lại.

326.H. Ta phải làm gì đối với cảm xúc của ta?

          T. Ta phải tập làm chủ các cảm xúc và quy hướng nó về sự lành.

Bài 37: Lương Tâm

327.H. Lương Tâm là gì?

          T. Lương tâm là sự nhận xét của lý trí Thiên Chúa đặt trong lòng ta để soi dẫn ta là sự lành tránh sự dữ.

328.H. Ta có buộc nghe tiếng lương tâm không?

          T. Ta buộc lắng nghe và làm theo tiếng lương tâm.(Rm 2,14-16)

329.H. Lương tâm bị sai lạc vì những lý do gì?

          T. Thường vì những nguyên nhân này:

Một là không học hiểu giáo lý nên phán đoán không đúng sự thật.

Hai là vì quá quen phạm tội nên lương tâm ra trai đá.

Ba là do hoàn cảnh khách quan làm cho lương tâm thiết hiểu biết, mà không sao khắc phục.

330.H. Ta phải làm gì để đào tạo lương tâm mình?

          T. Ta phải siêng năng cầu nguyện, học hỏi lời Chúa, nghe theo các giáo huấn của Giáo Hội, vâng lời các người có trách nhiệm dạy dỗ ta va năng bàn hỏi cũng những người khôn ngoan, đạo đức.

331.H. Trước sự lựa chọn theo lương tâm, ta có thể áp dụng những nguyên

tắc nào?

          T. Ta có thể áp dụng những nguyên tắc sau đây:

Một là không bao giờ được làm điều xấu để được điều lành.

Hai là những gì ta muốn người khác làm cho ta thì ta hãy làm cho họ

Ba là luôn lấy tình bác ái mà tôn trọng người khác và lương tâm của họ.

Bài 38: Các Nhân Đức

332.H. Nhân đức là gì?

          T. Nhân đức là những thói quen tốt và bền vững giúp ta làm sự thiện một cách dễ dàng.

333.H. Có mấy nhân đức?

          T. Có hai nhân đức là luân đức và thần đức

334.H. Luân đức là gì?

          T. Là những nhân đức giúp ta hoàn thiện bản thân về mặt luôn lý và sống tốt với mọi người.

335.H. Có mấy luôn đức cơ bản?

          T. Có bốn luân đức cơ bản là: Khôn ngoan, công bình, dũng cảm và tiết độ.

336.H. Thần đức là gì?

          T. Là những nhân đức trực tiếp quy hướng về Thiên Chúa

337.H. Có mấy thần đức?

          T. Có ba thần đức là Đức Tin, Đức Cậy, Đức Mến.

Bài 39. Các Luân Đức

338.H. Đức khôn ngoan là gì?

          T. Đức khôn ngoan là nhân đức giúp ta dành cho Thiên Chúa nhũng gì thuộc về Ngài, và dành cho người khác những gì thuộc về họ.

340.H. Đức dũng cảm là gì?

          T. Đức dũng cảm là nhân đức giúp ta bền lòng vững trí theo đuổi điều tốt cho đến cùng mặc dù có gặp khó khăn.

341.H. Đức tiết độ là gì?

          T. Đức tiết độ là nhân đức giúp ta tự chủ trước sự quyến rũ của các thú vui và giữ chừng mực khi hưởng dùng những sự đời này.

342.H. Có kinh nào giúp ta dễ nhớ những luân đức cần luyện tập không?

          T. Kinh cải tội bảy mối có bảy đức: Khiêm nhường chớ kêu ngạo, rộng rãi chớ hà tiện, giữ mình sạch sẽ chớ mê dâm dục,  hay nhịn chớ hờn giận, kiêng bớt chớ mê ăn uống, yêu người chơ ghen ghét, siêng năng việc Đức Chúa Trời chớ làm biếng.

Bài 40. Các Thần Đức Tin – Cậy – Mến.

343.H. Đức tin là gì?

          T. Đức tin là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta trao phó bản thân và đời sống mình cho Chúa, đồng thời tiếp nhận mọi điều Thiên Chúa mặc khải và Giáo Hội truyền đạt.

344.H. Tại sao ta phải tin mọi điều Thiên Chúa mạc khải?

          T. Vì Chúa thông minh vô cùng, không thể sai lầm, cũng là Đấng chân thật vô cùng không thể lừa dối ta.

345.H. Đức cậy là gì?

          T. Đức cậy là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta dựa vào sức mạnh của Chúa mà vững lòng mong đợi hạnh phúc nước trời Chúa Giêsu đã hứa những ơn giúp ta đạt đạt tới hạnh phúc ấy.

346.H. Tại sao ta phải trông cậy?

          T. Vì Chúa là Đấng trung thực. luôn dữ lời hứa, và cũng là Đấng quyền phép có thể ban những điều Ngài đã hứa cho ta.

347.H. Đức mến là gì?

          T. Là ơn Thiên Chúa ban, giúp ta kính mến Chúa trên hết mọi sự, và yêu thương người khác như mình theo gương Chúa Giêsu thương yêu ta.

348.H. Kính mến Thiên Chúa trên hết mọi sự là thế nào?

          T. Là coi Chúa hơn tiền của, hơn người thân, hơn tất cả, và thà chịu hi sinh chằng thà phạm tội mất nghĩa cùng Chúa.(Mt 22,36-38)

349.H.Tại sao ta phải kính mến Chúa trên hết mọi sự?

          T. Vì Chúa là Đấng tốt lành vô cùng hằng ban ơn cho ta. Hơn nữa, Chúa còn truyền dạy ta kính mến Ngài để khỏi sự dữ và được mọi sự lành.(Mt 10,37-39)

350.H. Yêu người như mình là thế nào?

          T. Là sự gì ta muốn người khác làm cho ta thì ta phải ra sức làm cho người khác, còn sự gì ta không muốn ai làm cho ta thì cũng đừng làm sự ấy cho ai.(Lc 6,31)

351.H.Tại sao ta phải yêu người như chính mình?

          T. Vì hai lý do:

Một là vì người khác cũng là hình ảnh Thiên Chúa như ta,

Hai là Chúa truyền dạy những gì ta làm cho người khác cũng là làm cho chính Chúa.(Mt 25,40;St 1,27)

352.H. Ta phải yêu thương những ai?

          T. Ta phải yêu thương hết mọi người, cả những người không đồng kiến, và người thù địch với ta.(Mt 5,43-45)

353.H. Để được thêm lòng tin, cậy, mến ta phải làm gì?

          T. Ta phải học hiểu và suy niệm về tình thương của Chúa ra sức sống xứng đáng là con cái Chúa, và tha thiết cầu xin Chúa Thánh Thần ban ơn thêm sức cho ta.

354.H. Có Mấy ơn Chúa Thánh Thần?

          T. Ơn Chúa Thánh Thần có nhiều và đa dạng nhưng Giáo Hội quen kể ra bảy ơn, trong đó có ơn khôn ngoan và can đảm nhằm kiện toàn các nhân đức và giúp người tín hữu mau lẹ sống theo sự hướng dẫn của Chúa Thánh Thần.

Bài 41: Tội Lỗi

355.H.  Để bảo vệ và phát triển đời sống ân sủng ta phải làm gì?

          T. Trước hết ta phải xa lánh và bài trừ tội lỗi vì tội lỗi là sự dữ tuyệt đối phá hoại đời sống linh hồn.

356.H. Tội lỗi là gì?

          T. Là những gì nghịch cùng lề luật Thiên Chúa, bằng tư tưởng, lời nói việc làm, hay là bỏ những điều Chúa truyền dạy phải thi hành.(Tv 51,6)

357.H. Tội phân ra thế nào?

          T. Theo mức độ nghiêm trọng ít nhiều, tội phân ra hai loại là tội nặng và tội nhẹ.

358.H. Khi nào ta phạm tội nặng?

          T. Khi ta cố tình lỗi phạm luật Thiên Chúa trong một điều mà ta biết là quan trọng.

359.H. Tội nặng sinh thiệt hại thế nào?

          T. Tội nặng làm mất  đức kính mến, mất ơn nghĩa với Thiên Chúa và nếu không hối cải sẽ phải xa cách Chúa đời đời.

360.H. Khi phạm tội nặng ta phải làm gì?

          T. Phải kịp thời ăn năn thống  hối và sớm liệu đi xưng tội, đồng thời quyết tâm không tái phạm.

361.H. Khi nào ta phạm tội nhẹ?

          T. Khi ta lỗi phạm một điều luật nhẹ trong luật, hoặc lỗi phạm điều luật nặng, nhưng chưa suy biết đủ hoặc không ưng muốn hoàn toàn.

362.H. Tội nhẹ sinh thiệt hại thế nào?

          T. Tội nhẹ làm suy yếu đức kính mến, làm cho lý trí ta ra yếu đuối, dễ hướng chiều về sự dữ và dễ sa ngã phạm tội nặng.

363.H. Tội ta phạm có thiệt hại Giáo Hội không?

          T. Tội ta phạm cũng làm thiệt hại Giáo Hội, vì trong Giáo Hội mọi người liên kết mật thiết với nhau, trong sự lành cũng như sự dữ.

364.H. Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào?

          T. Thường do bảy nết xấu thường quen gọi là bảy mối tội đầu: Một là kiêu ngạo, hai là hà tiện, ba là dâm ô, bốn là hờn giận, năm là mê ăn uống, sáu là ghen ghét, bảy là lười biếng.

365.H. Khi nào ta liên đới chịu trách nhiệm về tội người khác?

          T. Khi ta truyền lệnh, bầy mưu, khuyến khích, cộng tác, bao che, làm gương xấu, hoặc không ngăn cản khi có thể ngăn cản được.

366.H. Thiên Chúa có thái độ thế nào đối với tội lỗi?

          T. Thiên Chúa đối nghịch với tội lỗi như ánh sáng với bóng tối, nhưng ngài hằng tỏ lòng thương xót và tha thứ cho kẻ có tội khi họ thật lòng sám hối.(Rm5,20)

367.H. Thái độ của ta đối với tội lỗi phải thế nào?

          T. Ta phải có thái độ dứt khoát với tội lỗi, tránh xa mọi dịp tội siêng năng xưng tội hiệp lễ ra sức đổi mới đời sống hằng ngày.

Chương II. Công Đồng Nhân Loại

Bài 42. Con Người Và Xã Hội

368.H. Muốn phát triển bản thân theo đúng ơn gọi của mình, ta phải sống thế nào?

          T. Ta phải coi mình là thành viên của xã hội, những gì liên quan đến xã hội đều liên quan đến ta, bởi vì Thiên Chúa đã cho nhân loại phát xuất từ một nguyên tổ cư ngụ trên mặt đất, nên họ đều được kêu gọi đến cùng một đích duy nhất là chính Thiên Chúa.

369.H. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội thế nào?

          T. Thiên Chúa muốn ta sống phải hài hòa với mọi người, cùng nhau xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu gương Ba Ngôi Thiên Chúa.(Vh 25)

370.H. Các tổ chức xã hội phải nhằm mục đích gì?

          T. Phải nhằm mục đích phụng vụ và phát triển con người toàn diện.

371.H. Các tổ chức xã hội phải đối xử với nhau thế nào để xã hội được phát triển?

          T. Phải hỗ trợ với nhau trong tinh thần cộng tác vì ích chung, cấp cao không được lấn át, nhưng phải động viên các cá nhân và các đoàn thể cấp dưới, để họ phát huy sáng kiến và chu toàn trách nhiệm mình.

372.H. Để góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp, người tín hữu phải làm gì?

          T. Người tín hữu phải hoán cải nội tâm, cổ vũ công bình bác ái, đồng thời góp phần vào việc cải thiện các quy chế và điều kiện sinh hoạt xã hội dưới ánh sáng phúc âm.

Bài 43. Tham Gia Sinh Hoạt Xã Hội

          373.H. Quyền bính trong xã hội phát xuất từ đâu?

          T. Phát xuất từ Thiên Chúa và nhằm phục vụ ích chung, do đó quyền bính phải được mọi người tôn trọng và vâng theo.(Rm 3,1-2).

374.H. Người cầm quyền phải cư xử thế nào?

          T. Phải đặt ích chung trên hết, và thi hành nhiệm vụ theo luân thường đạo lý, không được cư xử độc tài, tùy tiện, và tìm danh lợi riêng mình.

375.H. Ích chung là gì?

          T. Là những gì phù hợp với nhân phẩm con người, có lợi ích cho tất cả và góp phần làm cho xã hội tốt hơn.

376.H. Những người tín hữu phải tham gia xây dựng ích chung thế nào?

          T. Người tín hữu phải tham gia xây dựng ích chung bằng cách làm trọn bổn phận riêng mình, tích cực cộng tác vào sinh hoạt chung và sống theo lương tâm trong những vấn đề xã hội.

Bài 44. Công Bình Xã Hội

377.H. Công bình xã hội là gì?

          T. Là một trật tự xã hội đem lại cho mọi người những điều kiện thuận lợi để đạt những gì họ có quyền đạt tới.

378.H. Để thực hiện công bình xã hội, cần có những điều kiện gì?

          T. Cần có sự tôn trọng con người, bình đẳng giữa mọi người và cùng nhau liên đới xây dựng.

379.H. Tôn trọng con người là thế nào?

          T. Là coi mọi người kể cả các trẻ chưa sinh đều có một phẩm giá cần được tôn trọng.

380.H. Bình đằng giữa mọi người là thế nào?

          T. Là mọi người phải được đối xử đồng đều trong việc phân phối nghĩa vụ và quyền lợi, không được kỳ thị bất cứ dưới hình thức nào?

381.H. Liên đới xây dựng là thế nào?

          T. Là mọi người cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, thực tình giúp đỡ nhau và hiệp lực làm cho xã hội nên tốt đẹp hơn.

Chương 3: Lề Luật

Bài 45. Lề Luật Nói Chung

382.H. Để hướng dẫn ta đạt tới hạnh phúc, Thiên Chúa đã làm gì?

          T. Thiên Chúa đã ban hành những lề luật luân lý gồm có luật tự nhiên. Luật cựu ước và luật tân ước.

383.H. Ta cần quan niệm thế nào vể luật Thiên Chúa?

          T. Ta cần quan niệm lề luật không phải là gánh nặng Chúa áp đặt, nhưng là ánh sán chúa soi đường, như người cha thấy con kém măt, yếu chân thì cầm đèn soi cho con bước, giơ tay cho con vịn mà đến cùng mình.

384.H. Luật tự nhiên là gì?

          T. Luật tự nhiên là luật Thiên Chúa ghi khắc trong tâm hồn con người, mọi nơi và mọi thời để giúp lý trí ta phân biệt điều thiện, điều ác.

385.H. Luật cựu ước là luật nào?

          T. Luật cựu ước là luật Thiên Chúa đã mạc khải cho nhân loại quan dân Israel gồm tóm trong mười điều răn.( Xh 20,1-18)

386.H. Luật tân ước là Luật nào?

          T. Luật Tân Ước là luật được Chúa Kitô công bố trong bài giảng trên núi gồm tóm trong giới răn Yêu Thương như lời Chúa nói với các môn đệ trong bữa tiệc ly: “Các con hãy yêu thương nhau như Thầy đã yêu thương các con”.(Ga 13,34)

387.H. Luật tân ước có giá trị thế nào?

          T. Luật tân ước kiện toàn luật tự nhiên và luật cựu ước, để hướng dẫn ta nên trọn lành theo giống Cha cả trên trời.

Bài 46. Ân Sủng

388.H. Bởi sức tự nhiên ta có thể xa tránh tội lỗi và sống trọn lành được không?

          T. Không thẻ được vì sức ta yếu đuối lại gặp nhiều cám dỗ trở ngại, nên cần phải có ơn Chúa hộ giúp: “Không có Chúa chúng ta không thể làm gì nhưng nếu có Chúa ban sức, ta có thể làm được mọi sự”.(Ga 15,5;Pl4,13)

389.H. Ân sủng là gì?

          T. Là sự sống và sức mạnh siêu nhiên, Thiên Chúa ban cho ta được nên con cái Ngài, được dự phần vào đời sống Chúa Ba Ngôi, và có khả năng làm các việc lành đáng thưởng đời sau.

390.H. Ân sủng phân biệt thế nào?         

          T. Ân sủng phân biệt ơn thánh hóa và ơn trợ giúp.

391.H. Ơn thánh hóa là gì?

          T. Ơn thánh hóa cũng gọi là thường sủng, là ơn Chúa ban như chất dầu thiêng liêng thâm nhập cách thường tồn vào linh hồn làm cho ta nên công chính, được làm con Thiên Chúa và được tham dự vào đời sống Thiên Chúa Ba Ngôi.

392.H. Ơn trợ giúp là gì?

          T. Ơn trợ giúp cũng gọi là hiện sủng là ơn Chúa ban cho ta tùy khi tùy dịp để giúp ta làm việc lành tránh sự dữ.

393.H. Ta có công gì đáng Chúa Ban ơn cho ta?

          T. Ta không có công gì, chỉ nguên vì lòng thương xót của Chúa và nhờ công trạng của Chúa Kitô mà thôi.

394.H. Thiên Chúa ban ơn sủng cho ta có mục đích gì?

          T. Có mục đích cho ta được ơn nghĩa cùng Ngài, thêm sức mạnh để gìn giữ và gia tăng ơn nghĩa cực trọng đó.

395.H.Khi nào chúa ban cho ta được ơn nghĩa cùng ngài?

          T. Sự thường khi ta lĩnh thụ phép rửa tội và phép hòa giải nên.

396.H. Ai đã có ơn nghĩa cùng Chúa có thể mất ơn đó không?

          T. Hễ ai phạm tội nặng liền mất ơn nghĩa cùng Chúa.

397.H. Khi Chúa ban ơn giúp ta làm việc lành tránh sự dữ, ta có thể từ chối ơn Ngài được không?

          T. Ta có thể từ chối vì Chúa tôn trọng sự tự do của mỗi người, không ép buộc ai nhưng ai quen từ chối ơn Chúa thì Ngài sẽ giảm đi và kẻ ấy phải thiệt phần linh hồn.

398.H. Để được ơn Chú ta phải làm gì?

          T. Ta phải siêng năng cầu nguyện, lĩnh thụ các nhiệm tích và ra sức cộng tác với ơn Chúa để làm việc lành tránh sự dữ.

399.H. Khi cộng tác với ơn Chúa để làm việc lành, ta có được công trạng gì không?

          T. Nếu hiểu công trạng là do quyền lợi mà được thi ta không có công trạng gì, nhưng nếu hiểu theo sự an bài của Thiên Chúa muốn liên kết ta vào công cuộc ân sủng của Ngài thì ta có thể lập công trạng do những việc lành ta làm để mưu ích cho ta và cho người khác trong mầu nhiệm các thánh cùng thông công.

400.H. Để đáp lại ơn Chúa bổn phận ta phải làm gì?

          T. Ta phải ra sức nên thánh thiện băng cách thi hành ý Chúa trong mọi sự hiến thân làm vinh quang Chúa và phục vụ an hem đồng loại.

Chương 4: Mười Điều Răn

Bài 47. Tin Cậy Mến Chúa.

401.H. Mười điều răn Chúa ban truyền là những điều nào?

          T. Mười điều răn Chúa ban truyền cho ông Môisê trên núi Sinai và được Chúa Giêsu kiện toàn là những điều này:

Thứ nhất: Thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến người trên hết mọi sự.

Thứ hai: Chớ kêu tên Thiên Chúa cách bất kính

Thứ ba: Thánh hóa ngày chúa nhật

Thứ bốn: Thảo kính cha mẹ.

Thứ năm: Chớ giết người

Thứ sáu: Chớ làm điều tà dâm

Thứ bây: Chớ lấy của người

Thứ tám: Chớ làm chứng dối

Thứ chín: Chớ muốn vợ chồng người

Thứ mười: Chớ tham của người.

402.H. Điều răn thứ nhất Thiên Chúa dạy ta điều gì?

          T. Điều răn thứ nhất Thiên Chúa dạy ta thờ phượng một mình Thiên Chúa và kính mến Người trên hết mọi sự.

403.H. Ta phải làm gì để thực hiện sự thờ phượng Thiên Chúa?

          T. Ta phải tin cậy và kính mến Thiên Chúa, siêng năng cầu nguyện và dâng lên Thiên Chúa những lễ hy sinh.

404.H. Khi nào ta lỗi phạm đến đức tin?

          T. Ta lỗi phạm đến đức tin trong những trường hợp này:

Một là chủ ý hoài nghi hoặc coi thường những mầu nhiệm trong đạo.

Hai là từ chối không chấp nhận những chân lý mặc khải như kẻ bỏ đạo, hoặc ly khai với Giáo Hội công giáo.

405.H. Khi nào ta lỗi phạm đến đức Trông Cậy?

          T. Ta lỗi phạm đến Đức Trông Cậy trong những trường hợp này:

Một là ngã lòng trông cậy vì thiếu tin tưởng vào tình thương của Chúa.

Hai là cậy sức riêng mình, cho mình đủ khả năng, không cần ơn Chúa giúp.

Ba là ỷ lại vào Chúa một cách liều lĩnh như kẻ liều phạm tội nghĩ tội nào Chúa cũng tha.

406.H. Khi nào ta lỗi phạm đến Đức Kính Mến?

          T. Ta lỗi phạm đến Đức kính mến nhiều các, nhất là khi có tâm trạng và thái độ thù ghé chống đới Thiên Chúa, khi lãnh đạm vô ơn đối với tình yêu của Ngài, và khi coi thường nghĩa vụ đối với Chúa trong việc thờ phượng.

Bài 48:  Điều Răn Thứ Nhất: Thờ Phượng Thiên Chúa

407.H. Trong các việc thờ phượng việc nào cao trọng nhất?

          T. Việc Chúa Giêsu dâng mình tế lễ trên Thập Giá mà ngày nay Giáo Hội cử hành lại trong thánh lễ trên bàn thờ.

408.H. Khi dâng Thánh Lễ, ta phải có tâm tình thế nào?

          T. Ta phải hiến dâng bản thân, đời sống việc làm và mọ đau khổ là của lễ kế hợp với lễ hy sinh của Chúa Kitô để tôn thờ, ngợi khen, cảm mến Đức Chúa Cha.

409.H. Ngoài việc cử hành và tham dự Thánh Lễ, ta có thể làm việc gì để nói lên tâm tình thờ phượng của ta?

          T. Ta có thể khấn hứa sẽ thi hành điều gì hoàn hảo, đặc biệt là khấn hứa giữ đức khiết tịnh, khó nghèo và vâng lời trong các dòng tu.

410.H. Thờ phượng là gì?

          T. Là khiêm tốn đặt mình trước mặt Chúa với tất cả lòng thành kính, khâm phục, suy tôn Chúa là nguồn gốc mọi sự, là cùng đích mọi loài, đã dựng nên ta và cứu độ ta.

411.H. Có được thờ phượng Đức Maria và các Thánh bằng Thiên Chúa không?

          T. Không được, nhưng ta phải tôn kính các Thánh, đặc biệt là Đức Mẹ Maria và những Đấng có nhiều công trạng, đẹp lòng Thiên Chúa và là mẫu gương thánh thiện cho ta theo.

412.H. Ta có phải tôn kính ảnh tượng Chúa Giêsu, Đức Maria và các Thánh không?

          T. Phải vì những ảnh tượng đó nhắc ta nhớ đến công nghiệp Chúa Giêsu, Đức Maria và các Thánh, nhưng không được tin rằng: Những ảnh tượng đó tự mình có sức ban ơn cho ta.

413.H. Quyền tự do tôn giáo là gì?

          T. Là quyền mọi người được chọn và thi hành nghĩa vụ tôn giáo ở nơi riêng và nơi công cộng theo niềm tin của mình.

414.H. Có những tội nào phạm đến đức thờ phượng?

          T. Có những tội này:

Môt là mê tín dị đoan

Hai là tôn thờ loài thụ tạo

Ba là bói toán và ma thuật

Bốn là phạm sự thánh

Năm là chối bỏ Thiên Chúa

Bài 49: Điều Răn Thứ Hai Tôn Kính Danh Chúa

415.H. Điều răn thứ hai Thiên Chúa dạy ta sự gì?

          T. Điều răn thứ hai Thiên Chúa dạy phải tôn kính danh Chúa và những người, những vật đã được thánh hiến cho Thiên Chúa.

416.H. Thể là gì?

          T. Là lấy danh Chúa làm chứng cho lời mình nói hoặc điều mình hứa.

417.H. Có khi nào được thề không?

          T. Khi có sự thật, sự trọng, sự cần bề trên đòi buộc thì được thề.

418.H. Khi nào người ta lỗi phạm điều răn thứ hai truyền kính danh Chúa?

          T. Người ta lỗi phạm điều răn thứ hai trong những trường hợp này:

Một là kêu đến danh Chúa, Đức Mẹ và các Thánh một cách bất xứng

Hai là nói xúc phạm đến danh Chúa, Đức mẹ, Các thánh, và đến Giáo Hội

Ba là thề gian hoặc thề khi không chính đáng

Bốn là không giữ lời đã thề hoặc khấn cùng Chúa.

Bài 50: Điều Răn Thứ Ba Thánh Hóa Ngày Của Chúa

419.H. Điều răn thứ ba, Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ ba Thiên Chúa dạy thánh hóa các ngày Chúa Nhật và các ngày lễ buộc.

420.H. Lễ buộc là những ngày nào?

          T. Theo Giáo Luật điều 1245, trong năm ngoài các ngày Chúa nhật còn có những lễ buộc sau đây: Lễ Giáng Sinh, Lễ hiển linh, Lễ Chúa lên trời, Lễ Mình Máu Thánh Chúa, Lễ Đức Mẹ Maria Mẹ Thiên Chúa, Lễ Đức Mẹ Vô Nhiễm, Lễ Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời, Lễ Thánh Giuse Bạn Đức Mẹ, Lễ Thánh Phêrô  và Phaolô, Lễ Các Thánh, tuy nhiên, khi được Tòa Thánh chuẩn nhận, Hội Đồng Giám Mục có thể bãi bỏ hay chuyển sang ngày khác một số lễ buộc.

421.H. Để thánh hóa các Chúa Nhật và lễ, ta phải làm gì?

          T. Ta phải tham dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm các việc lành khác, như những việc bác ái và tông đồ.

422.H. Ta phải dự lễ thế nào cho đúng luật Giáo Hội?

          T. Ta phải tham dự từ đầu đến cuối, ai cố tình bỏ lễ không có lý do chính đáng thì mắc tội nặng.

423.H.Khi có lý do chính đáng không dự lễ được thì phải làm gì?

          T. Ta tìm cách bù lại bằng đọc kinh, cầu nguyện, hoặc làm những việc lành khác.

424.H. Nghỉ việc xác là gì?

          T. Là nghỉ các việc làm ăn và tránh những hoạt động ngăn cản việc thờ phượng Thiên Chúa trừ khi có lý do chính đáng và có phép bề trên thì được làm mà không lỗi luật.

425.H. Luật buộc nghỉ việc xác có ý nghĩa xã hội thế nào?

          T. Luật này góp phần quý giá cho sinh hoạt tinh thần của xã hội, vì giúp mọi người có thì giờ nghỉ ngơi và chăm lo đời sống gia đình, văn hóa xã hội và tôn giáo.

Bài 51: Điều Răn Thứ Bốn Thảo Kính Cha Mẹ

426.H. Gia đình có vai trò thế nào trong kế hoach của Thiên Chúa?

          T. Gia đình có vai trò rất quan trọng trong kế hoạch của Thiên Chúa, vì gia đình là một cộng đoàn yêu thương, phản ánh sự hiệp thông giữa Ba Ngôi Thiên Chúa và giữa các thành phần trong Giáo Hội. Gia đình cũng là đoàn thể đầu tiên do Thiên Chúa sáng lập, là tế bào trước nhất và là nền tảng của xã hội và Giáo Hội.

427.H. Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội thế nào?

          T. Gia đình có nghĩa vụ xây dựng xã hội, còn xã hội thì có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ gia đình, tạo điều kiện cho gia đình chu toàn sứ mạng của mình?

428.H. Điều răn  thứ bốn Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ bôn Thiên Chúa dạy phải thảo kính cha mẹ, cha mẹ phải chăm sóc con cái, người dưới phải tôn trọng cấp trên, người trên phải yêu thương câp dưới, người dân phải phục vụ tổ quốc.

Bài 52: Gia Đình Gia Tộc

429.H. Bổn phận con cái cụ thể phải làm gì đối với cha mẹ?

          T. Con cái phải tôn kính yêu mến, vâng lời và giúp đỡ cha mẹ.(Ep 6,1-3)

430.H. Tôn kính là thế nào?

          T. Là có tâm tình và thái độ quý trọng cha mẹ, vì là những vị thay mặt Thiên Chúa sinh ra và dưỡng dục ta.(Xh20,12)

431.H. Yêu mến cha mẹ là yêu thế nào?

          T.Là hướng lòng về cha mẹ với tình thông cảm và mong muốn cho cha mẹ được sự tốt lành.

432.H. Vâng lời cha mẹ là thế nào?

          T. Là khi cha mẹ dạy bảo điều hay lẽ phải thì con cái vui lòng tuân theo.

433.H. Giúp đỡ cha mẹ là thế nào?

          T. Là lo cho cha mẹ những nhu cầu phần hồn phần xác khi các ngài còn sống và khi các ngài đã qua đời.(Mc 7.11-12)

434.H. Bổn phận cha mẹ phải làm gì đối với con cái?

          T. Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng thương yêu giáo dục và làm gương sáng cho con cái.(Ep 6,4)

435.H. Bổn phận ta phải làm gì đối với những người thân trong gia đình?

          T. Ta có bổn phận quý trọng, yêu mến, giúp đỡ và cầu nguyện cho những người thân trong gia tộc còn sống hoặc đã qua đời.

Bai 53: Bổn Phận Trong Quan Hệ Xã Hội Và Giáo Hội

436.H. Bổn phận của người dân phải làm gì đối với tổ quốc?

          T. Bổn phận của người dân phải phục vụ tổ quốc trong tinh thần chân thật, công bình, liên đới và có trách nhiệm.

407.H. Bổn phận người dân phải làm gì đối với chính quyền?

          T. Người dân phải tôn trọng chính quyền vì mọi quyền bính đều bới Thiên Chúa ban xuống. Khi chính quyền chỉ thị điều gì hữu ích ta phải tuân theo, nhưng khi truyền dạy điều gì trái luật Chúa, ta phải vâng lời Thiên Chúa hơn vâng lời loài người.

408.H. Bổn phận chính quyền phải làm gì đối với người nhân dân?

          T. Chính quyền có bổn phận gìn giữ trật tự, phục vụ công ích, tôn trọng những quyền lợi chính đáng nhân dân, chăm lo cho đời sống của nhân dân về vật chất cũng như tinh thần.

409.H. Mối quan hệ giữa giáo quyền và chính quyền thế nào?

          T. Giáo quyền chyên lo những việc thuộc tôn giáo, còn chính quyền chuyên lo những việc thuộc phạm vi trần thế, nhưng hai bên cần hợp tác để mưu ích chung cho con người.

Bài 54: Điều Răn Thứ Năm Tôn trọng Sự Sống

440.H. Điều răn thứ năm dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ năm Thiên Chúa ta tôn trọng sự sống tự nhiên và siêu nhiên của mình và người khác, không được xúc pham đến bất cứ băng cách nào.

441.H. Tại sao phải tôn trọng sự sống?

          T. Vì sự sống là ân huệ thiêng thánh Chúa ban và đã được Chúa Giêsu cứu chuộc bằng giá máu cực trọng của Ngài.

442.H. Người ta xúc phạm đến sự sống bằng những cách nào?

          T. Người ta xúc phạm đến sự sống bằng nhiều cách như: giết người, phá thai, tự tử, gây thương tích cho mình hoặc cho người khác, liều lĩnh sức khẻo, làm ô nhiễm môi sinh.

443.H. Theo giáo luật kẻ phá thai mắc vạ thế nào?

          T. Theo giáo luật, ai thực hiện việc phá thai có hiệu quả thì mắc vạ tuyệt thông.

444.H. Có trường hợp nào được xúc phạm đến sự sống không?

          T. Trường hợp tự vệ chính đáng để bảo vệ sự sống minh hay bảo vệ tổ quốc khi bị tấn công.

445.H. Ngoài việc xúc phạm đến sự sống và thân xác người khác, điều răn thứ năm còn cấm sự gì nữa không?

          T. Còn cấm giữ lòng hờn giận, ước muốn sự dữ cho người khác, và vui thích khi họ gặp sự không lành.

446.H. Để tỏ lòng tôn trọng sự sống phần hồn ta phải làm gì?

          T. Ta phải quan tâm đến ích lợi linh hồn mình và của người khác, ra sức bài trừ tội lỗi và gương xấu, chuyên lô cầu nguyện cho mọi người được lớn lên trong ân sủng.(Mt 18,6)

447.H. Để cuộc sống chung được tốt đẹp ta phải làm gì?

          T. Ta phải bỏ tích ích kỷ, bỏ lòng buồn giận, bỏ óc trả thù, quan tâm đến người khác, ăn ở dịu hiền bao dung ngay cả đối với kẻ thù ghét ta.(Mt 5,43-48)

448.H. Trên lĩnh vực xã hội , ta còn phải làm gì để cuộc sống chung được an vui?

          T. Mọi người phải ra sức loại trừ chiến tranh và xây dựng hòa bình đích thực trong đất nước và trên thế giới.

Bài 55. Điều Răn Thứ Sáu Chớ Làm Sự Dâm Ô

449.H. Điều răn thứ sáu Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ sáu Thiên Chúa dạy giữ đức khiết tịnh trong hành dộng không được làm sự dâm ô một mình hay với người khác, không được nói năng nhìn xem hoặc vui nghe những sự về đàng ấy.

450.H. Đức khiết tịnh là gì?

          T. Là nhân đức giúp ta làm chủ bản thân tự chế những cảm xúc thèm muốn xác thịt để sống xứng phẩm giá con người và hợp với ý Thiên Chúa.

451.H. Những ai phải giữ đức khiết tịnh?

          T. Tất cả mọi người dù đi tu hay ở đời, độ thân hay có gia đinh đều phải giữ đức khiết tịnh xứng với bậc mình.

452.H. Có những dịp nào hay làm cho ta dễ lọi đức khiết tịnh?

          T. Có những dịp sau đây:

Một là ở nhàn cư không làm việc

Hai là bạn bè cùng kẻ xấu nết

Ba là xem sách báo phim ảnh khiêu dâm

Bốn là nam nữ năng chuyện trò cùng nhau cách bất chính.

Năm là ăn uống say sưa vô tiết độ.(mt 5,2-29)

453.H. Có những phương thế nào giúp ta giữ đức khiết tịnh?

          T. Có nhiều phương thế, nhất là năng nhớ mình trước mặt Chúa, ở khiêm nhường không cậy mình, cầm hãm giác quan, chịu khó làm việc không nhàn cư, siêng năng xưng tội hiệp lễ, xa lánh dịp tội và tôn sùng Đức Mẹ Maria.

454.H. Để giữ đức khiết tịnh trong bậc hôn nhân, vợ chồng phải làm gì?

          T. Phải ra sức thực hiện những điều sau đây:

Một là tôn trọng và yêu mến nhau

Hài là trung thành vói tình yêu hôn nhân không chia sẻ với người khác

Ba là làm việc hôn nhân với chủ trương sinh con cái và có trách nhiệm như luật Chúa dạy.

455.H. Sinh sản một cách có trách nhiệm là thế nào?

          T. Là tuân giữ những điều này:

Một là làm chủ bản năng tính dục

Hai la hiểu biết hoàn cảnh cụ thể của gia đình để cùng nhau quyết định nên sinh con hai tạm ngừng

Ba là chỉ dùng những phương pháp ngừa thai tôn trọng luật tự nhiên

Bốn là chấp nhận đứa con sinh ra ngoài ý muốn.

456.H. Đức khiết tịnh đem lại cho ta những ơn ích gì?

          T. Đức khiết tịnh làm cho sức sống và tình yêu ơ nơi t được tinh tuyền, để có thể cống hiến cho Chúa và cho đồng loại trong bậc sống của ta.

Bài 56:  Điều Răn Thứ Bẩy Giữ Đức Công Bằng

457.H. Điều răn thứ bảy Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ bảy Thiên Chúa dạy tôn trọng của cải một cách chính đáng trong tinh thần liên đới, không được chiếm lấy hoặc cầm giữ, hoặc làm thiệt hại của ai cách bất công, cũng không được ích kỷ chỉ tìm tư lợi cho mình.

458.H. Của cải trong vũ trụ Thiên Chúa dành cho ai?

          T. Dành cho hết mọi người, tuy nhiên mỗi người được quyền sở hữu những của riêng để đảm bảo nhân phẩm và nhu cầu đời sống bản thân và gia đình mình.

459.H. Khi nào người ta lấy của cải cách bất công?

          T. Khi ta ăn trộm, ăn cắp, ăn cướp, ăn gian, ăn hối lộ, cho vay nặng lãi, tham ô và đầu cơ tích trữ.

460.H. Khi nào người ta cầm giữ của người khác cách bất công?

          T. Khi không trả nợ đã vay, không hoàn của đã mượn, không trả công đã thuê hoặc không trả của mình bắt được.

461.H. Khi nào ta làm hại của người khác cách bất công?

          T. Khi người khác bị thiệt do lời nói, việc làm hoặc sự sơ suất của ta.

462.H. Khi đã lấy hoặc làm thiệt hại của ai ta phải làm thế nào?

          T. Ngoài việc xưng tội còn phải đền trả cho cân xứng

463.H. Phải đền trả cho ai?

          T. Phải đền trả cho chủ của, nếu không tìm được thì phải đền trả cho con cháu hoặc người thừa kế.

464.H. Những ai buộc phải đền trả?

          T. Người trực tiếp lấy hoặc làm thiệt hại, nếu họ không thể đền thì ai cùng cộng tác phải đền thay.

465.H. Ai có của mà không giúp đỡ kẻ nghèo hèn thì có tội không?

          T. Có tội, vì không giúp đỡ kẻ nghèo đói là khước từ Chúa và sẽ bị Chúa lên án như lời Chúa nói cùng kẻ dữ ngày phán xét: “Xưa ta đói các ngươi không cho ta ăn, Ta khát các ngươi không cho uống, ta ở trần các ngươi không cho áo mặc”.(Mt 25,41-43)

466.H. Điều răn thứ bảy Thiên Chúa còn dạy ta sự gì?

          T. Điểu răn thứ bảy, Thiên Chúa còn dạy ta phải sử dụng thiên nhiên, vật chất cỏ cây, thú vật với tinh thần trách nhiệm không được làm ô nhiễm môi sinh và gây thiệt hại cho ích lợi chung.

467.H. Các quốc gia cần tổ chức các sinh hoạt kinh tế thế nào?

          T. Cần tổ chức cho công bình để mọi người có điều kiện thuận lợi thăng tiến bản thân và sống xứng đáng nhân phẩm của mình.

Bài 57. Điều Răn Thứ Tám Tôn Trọng Sự Thật

468.H. Điều răn thứ tám Thiên Chúa dạy ta sự gì?

          T. Điều răn thứ tám Thiên Chúa dạy phải tôn trọng sự thật, tôn trọng danh dự người khác và tôn trọng điều buộc giữ kín.

469.H. Tại sao ta phải tôn trọng sự thật?

          T. Vì sự thật là chính Thiên Chúa, Đấng chân thật vô cùng, sự thật làm tăng giá trị con người và rất cần thiết cho đời sống chung với nhau.

470.H. Khi nào ta lỗi phạm sự that?

          T. Khi ta nói dối, giả hình, hoặc im lặng trong trường hợp cần lên tiếng bênh vực sự thật.

471.H. Tại sao ta phải tôn trọng danh người khác?

          T. Vì danh dự là một quyền lợi mà xã hội dành cho nhân phẩm con người, ai cũng có nhân phẩm cần được bảo vệ.

472.H. Khi nào ta phạm đến danh dự của người khác?

          T.Khi ta khinh dể, nói hành nói xấu và vu khống cho họ.

473.H. Ai phạm đến danh dự người khác có buộc phải đền bù không?

          T. Phải liệu cách đền bù, mà nếu họ có thiệt hại vật chất cũng phải đền trả nữa.

Bài 58: Điều Răn Thứ Chín Giữ Đức Khiết Tịnh Trong Tư Tưởng

474.H. Điều răn thứ chín Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ chín Thiên Chúa dạy phải dữ đức khiết tịnh trong tâm trí, không được nghĩ tưởng ước muốn sự dâm ô.

475.H. Nguyên ước muốn sự dâm ô mà không làm sự ấy có tội không?

          T. Có tội như lời Chúa Giêsu đã nói: “ Ai nhìn xem người nữ mà ước muốn phạm tội với người ấy thì đã mắc tội t rong lòng”(Mt 5,27)

476.H. Khi nghĩ tưởng đến sự dâm ô phải làm gì?

          T. Phải ra sức gạt bỏ đi và xin Chúa hộ giúp ta thắng vượt cơn cám dỗ.

Bài 59. Điều răn thứ mười, Thiên Chúa dạy sự gì?

477.H. Điều răn thứ mười, Thiên Chúa dạy sự gì?

          T. Điều răn thứ mười Thiên Chúa dạy không được tham lam tiền của, không được âm mưu lấy của người khác, cũng không được ghen tương với ai trong vấn đề này.

478.H. Sự tham lam sinh ra thiệt hại thế nào?

          T. Do sự tham lam lòng trí ra tối tăm, nhận xét sai lầm, giảm tình bác ái và đề sa ngã phạm tội.

479.H. Khi sự ghen tỵ nổi lên ta phải làm gì?

          T. Ta phải gạt bỏ đi, cầu nguyện cho người ta, và cảm tạ Chúa vì ơn lành Chúa đã ban cho họ.(St 4,3-7)

480.H. Để bỏ lòng tham lam, ta phải làm gì?

          T. Ta phải tập luyện tinh thần nghèo khó, sống hy sinh, tìm nước Chúa trên hết, tin cậy phó thác mọi sự nơi Chúa quan phòng.

481.H. Khi âm mưu lấy hoặc làm thiệt hại của người khác mà không thi hành sự đó có tội không?

          T. Cũng có tội, nhưng không buộc đền trả, nếu không bị thiệt hại vì âm mưu của mình.

Bài 60: Giáo Hội Là Mẹ Và Là Thầy

482.H. Vai trò của Giáo Hội thế nào trong việc giúp ta sống theo Luật Thiên Chúa?

          T. Giáo Hội là Thầy giảng dạy, và là người Mẹ nâng đỡ ta trong việc sống theo Luật Chúa.

483.H. Quyền giảng của Giáo Hội bao gồm những lành vực gì?

          T. Giáo Hội có quyền và trách nhiệm giảng dạy ở mọi nơi và mọi thời, những chân lý về ơn cứu độ, những nguyên tắc về đời sống luân lý, cả những vấn để liên quan đến trật tự xã hội và phẩm giá con người.

484. Giáo Hội thi hành quyền giảng dạy trên nền tảng nào?

          T. Trên nền tảng Thánh kinh và Thánh truyền.

485.H. Khi nào quyền giảng dạy, Giáo Hội được ơn Chúa bảo đảm thế nào?

          T. Giáo Hội được ơn Chúa bảo đảm không sai lầm khi giảng dạy về Đức tin và luân lý.

486.H. Để giúp ta lớn lên trong Đức mến Chúa yêu người, Giáo Hội ban hành những điều răn nào?

          T. Giáo Hội ban hành năm điều răn:

Thứ nhất: Dự lễ ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc

Thứ hai: Xưng tội trong một năm ít là một lần

Thứ ba: Chịu mình thánh Đức Chúa Giêsu  trong mùa phục sinh

Thứ bốn: Thánh hóa ngày Chúa Nhật và lễ buộc

Thứ năm: Giữ chay và kiêng thịt như luật dạy

487.H. Lễ buộc là những ngày nào?

          T.Ở miền bắc việt nam hiện nay các ngày lễ buộc trong năm là lễ Giáng sinh, lễ Chúa Lên Trời, lễ Đức Mẹ Lên Trời, Lễ Các Thánh và các ngày Chúa nhật quanh năm.

488.H. Người tín hữu có bổn phận xây dựng Giáo Hội bằng cách nào?

          T. Bằng cách sống thánh thiên, tích cực góp vào các sinh hoạt của Giáo Hội, nhất là trong việc truyền giáo.

PHẦN IV: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KITÔ GIÁO

Bài 61: Kinh Nguyện Trong Lịch Sử

489.H. Cầu nguyện là gì?

          T. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để thờ lạy, ngợi khen, cảm tạ, xin Chúa tha thứ và ban ơn lành cho ta và cho người khác.

490.H. Tại sao ta phải cầu nguyện?

          T. Vì cầu nguyện liên kết ta với Thiên Chúa là nguồn mạch sự sống, cũng là Đấng hằng kêu gọi và chờ đợi ta đến đối thoại với Ngài.

491.H. Trong cựu ước các tổ phụ, các tiên tri và công đồng dân Chúa cầu nguyện thế nào?

          T. Sự thường các Ngài đã dùng những lời Thánh Vịnh để cầu nguyện trong tinh thần đức tin, với thái độ vâng phục, lòng kiên nhẫn và sự hy sinh quảng đại.

492.H. Thánh vịnh là gì?

          T. Là những lời cầu nguyện được Thiên Chúa linh hứng, dân Chúa thường sử dụng để ca ngợi những kỳ công của Thiên Chúa, nhắc lại những lời hứa của Ngài, đồng thời nói lên niềm mong đợi Đấng Cứu Thế mà Chúa hứa ban cho dân Ngài.

493.H. Ngày nay Giáo Hội còn dùng thánh vịnh để cầu nguyện không?      

          T. Ngày nay Giáo Hội con dùng thánh vịnh để cầu nguyện, vì thánh vịnh đã được Chúa Kitô sử dụng để loan báo sứ mệnh của Ngài.

494.H. Trong tân ước, ai là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất?

          T. Chúa Kitô là mẫu gương hoàn hảo nhất ta phải noi theo để học biết cầu nguyện.

495.H. Chúa Kitô đã cầu nguyện thế nào?

          T. Ngài đã cầu nguyện trong tâm tình con thảo, yêu mến, tin cậy phó thác và sẵn sàng vâng phục thánh ý Chúa Cha, dù phải chết trên Thập giá.(Mt26,39)

496.H. Chúa Kitô đã cầu nguyện lúc nào?

          T. Người đã cầu nguyện mọi nơi mọi lúc, đặc biệt trong những giờ phút nghiêm trọng như vườn cây dầu và trên Thập giá.

497.H. Sau Chúa Kitô ai là mẫu gương cầu nguyện ta phải noi theo?

          T. Sau Chúa Kitô, Đức Mẹ Maria là Mẫu gương cầu nguyện tuyệt hảo, vì mẹ đã cầu nguyện trong tâm tình quảng đại hiến thân, để công tác vào công trình cứu độ của Thiên Chúa.(Ga 2,1-11)

Bài 62: Truyền Thống Cầu Nguyện

498.H. Ai là linh hồn của sự cầu nguyện?

          T. Chúa Thánh Thần là linh hồn của sự cầu nguyện, vì Ngài được sai  đến để nhắc nhở ta tất cả những gì Chúa Kitô đã dạy bảo.

499.H. Ta có thể cầu nguyện khi nào?

          T. Ta có thể lợi dụng tất cả những diễn biến xảy ra trong cuộc sống để cầu nguyện: khi vui ta cảm tạ ngợi khen Chúa, lúc buồn ta xin Chúa nâng đỡ ủi an, thấy người khác lâm cảnh thiếu thốn tax in Chúa thương giúp họ.

500.H. Ta có thể khơi nguồn cầu nguyện ở đâu?

          T. Ở lời Chúa, ở phụng vụ của Giáo Hội, và ở các nhân đức tin cậy mến là những nguồn mạch dồi dào cao quý giúp ta cầu nguyện.

501.H. Điểm cao nhất trong cầu nguyện là gì?

          T. Là lúc ta gặp gỡ thân mật với Thiên Chúa là Cha trên trời, nhưng để đến được với Cha, chúng ta phải qua trung gian là Chúa Giêsu, con yêu quý của Ngài.

502.H. Ai là Đấng đưa ta đến cùng Chúa Giêsu?

          T. Chúa Thánh Thần, vì theo lời thánh Phaolô dạy: “ không ai nói được Đức Giêsu là Chúa, nếu người đó không ở trong Chúa Thánh Thần”.(1Cr 1 2,3)

503.H. Khi cầu nguyện ta có thể kết hiệp với Đức Mẹ Maria không?

          T. Đức Mẹ Maria là Mẹ Thiên Chúa và cũng là Mẹ ta, nên khi Cầu nguyện ta hãy kết hợp với người mà ca tụng cảm ta Thiên Chúa, và xin người chuyển cầu cho ta.(Cv 1.14)

504.H. Khi cầu nguyện, ta có được xin các thánh hộ giúp không?

          T. Các Thánh cũng là những đấng đã được hiệp thông hoàn toàn với Thiên Chúa, nên ta có thể xin các Ngài chuyển cầu và giúp ta cầu nguyện theo gương các Ngài.

505.H. Ta có thể cầu nguyện ở đâu?

          T. Ta có thể cầu nguyện ở khắp mọi nơi, nhưng nhà thờ vẫn la nơi thuận lợi hơn cho việc cầu nguyện, nhất là khi có để Mình Thánh.

Bài 62. Đời Sống Cầu Nguyện

506.H. Sự cầu nguyện có cần không?

          T. Rất cần, vì cầu nguyện là hơi thở của linh hồn, là cho đời sống siêu nhiên của ta được sinh động và phong phú.

507.H. Để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện Giáo Hội khuyên ta làm gì?

          T. Giáo Hội khuyên ta theo các nhịp độ trong ngày như ban sáng khi thức dậy, chiều tối trước khi đi ngủ, trước  và sau các bữa ăn, nhất là tham dự Thánh lễ hàng ngày khi có thể được.

508.H. Có mấy cách cầu nguyện?

          T. Có ba cách thường dùng:

Một là khẩu nguyện, nghĩa là đọc kinh ngoài miệng

Hai là suy nguyện, nghĩa là dùng trí khôn suy nghĩ về Chúa và tìm biết thánh ý Ngài.

Ba là tâm nguyện, nghĩa là gặp gỡ thân tình với Chúa, lắng nghe, chiêm ngưỡng và mến yêu Ngài trong thing lặng.

Bài 64: Kinh Lạy Cha

509.H. Trong các kinh nguyện kinh nào quan trọng nhất?

          T. Kinh Lạy Cha là kinh nguyện trọng nhất vì là bản tóm lược toàn bộ Phúc Âm, là lời kinh của Chúa, cũng là lời kinh của Giáo Hội.

510.H. Tại sao gọi kinh lạy cha là lời kinh của Chúa?

          T. Vì chính Chúa Giêsu đã lập ra và dạy ta dùng kinh ấy mà cầu nguyện.(Mt 6,9-13)

511.H. Tại sao gọi kinh lạy cha là lời kinh của Giáo Hội?

          T. Vì trong phụng vụ của Giáo Hội Kinh Lạy Cha có một vị trí ưu tiên, nhất là trong phụng vụ các giờ kinh, trong Thánh lễ và trong các nhiệm tích gia nhập đạo.

512.H. Kinh lạy cha có mấy phần chính?

          T. Kinh Lạy Cha có ba phần chính:

Phần thứ nhất hướng tâm hồn ta lên Thiên Chúa là Chúa mọi loài thụ tạo.

Phần thứ hai tôn vinh danh Chúa suy tôn nước Chúa và thánh ý Ngài,

Phần thứ ba cầu cin cho những nhu cầu của con người.

Bài 65. Bằng Lời Nguyện Trong Kinh Lạy Cha

513.H. Nhờ ai mà ta dám đến cùng Thiên Chúa Cha?

          T. Nhờ Chúa Giêsu Kitô , con Thiên Chúa làm người mà ta dám đến cùng Thiên Chúa Ch.(Ga 14,6)

514.H. Lời” Cha Chúng con” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý nghĩa dạy ta nhớ Thiên Chúa là Cha tất cả mọi người, và mọi người phải yêu thương, phục vụ nhau như an hem cùng một cha chung.

515.H. Lời “ Cha Chúng con ở trên Trời” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý chỉ uy quyền bao là của Thiên Chúa, và sự hiện diện của Ngài trong tâm hồn người công chính, đồng thời nhắc ta hướng lòng về quê hương đích thực của ta là nơi Chúa Ba Ngôi ngự trị.

516.H. Lời cầu xin” Danh cha cả sáng” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý xin cho mỗi người tín hữu sống tốt để Chúa được vinh hiển, nhờ mọi người nhận biết và suy tôn danh Ngài.

517.H. Lời “ Nước Cha trị đến” có ý xin gì?

          T. Có ý xin cho nước Chúa là nước sự sống và sự thật, ân sủng và thánh thiện bác ái và bình an được thực hiện ngay trong trần thế.

518.H. Lời “ Ý Cha thể hiện dưới đất cũng như trên trời” có ý gì?

          T. Ta có ý xin cho ý Thiên Chúa được thực hiện mà ý Chúa là muốn mọi người được sống thánh thiện và được cứu độ.

519.H. Lời xin “ Cho chúng con lương thực hằng ngày” Ta có ý xin gì?

          T. Ta có ý xin của nuôi phần xác phần hồn, phần xác được ấm no, phần hồn được học hiểu lời Chúa, nhất là được rước Mình Thánh Chúa Giêsu.

520.H. Lời “ Xin Cha tha nợ chúng con” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý xin Chúa xót thương, tha thứ tội lỗi của ta, và ta hứu sẽ tha cho anh chị em ta những lầm lỗi của họ.

521.H. Lời “ Xin chớ để chúng con sa trước cám dỗ” có ý nghĩa gì?

          T. T có ý xin Chúa ban sức mạnh để chống lại những cơn cám dỗ, giữ lòng trung thành, thà phải hy sinh chẳng thà phạm tội mất nghĩa cùng Chúa.

522.H. Lời “ Xin cho khỏi sự dữ” có ý nghĩa gì?

          T. Có ý xin Chúa cứu chúng ta khỏi mọi sự dữ phần hồn, phần xác, nhất là khỏi tội lỗi và mưu chước của tà thần.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: