KTXH K3A
Câu 1: Thế nào là tuần hoàn TB,chu chuyển TB ?
1. Tuần hoàn TB
a. Giai đoạnI: Tư bản tồn tại dưới hình thái tiền tệ và thực hiện chức năng mua yếu tố sản xuất, kết thúc giai đoạn biến tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
b. Giai đoạnII: Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất thực hiện chức năng sản xuất ra giá trị và giái trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này tư bản chuyển hoá thành tư bản hàng hoá.
c. Giai đoạn III: Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hoá (tư bản thương nghiệp), thực hiện chức năng giá trị hàng hoá (bán hàng). Kết thúc giai đoạn này tư bản chuyển hoá thành tư bản tiền tệ.
Trong công thức này, với tư cách là một giá trị, tư bản đã trải qua một chuỗi biến hoá hình thái có quan hệ với nhau, quy định lẫn nhau, trong đó có 2 giai đoạn thuộc lĩnh vực lưu thông một giai đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất
Tuần hoàn tư bản: Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở lại hình thái ban đầu với giá trị không những được bảo tồn mà còn tăng lên.
-Tính chất:
+ Sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng; đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.
+ Trong quá trình chuyển động, giá trị tư bản luôn khoác lấy hình thái này, rồi chút bỏ để chuyển sang hình thái khác. Mỗi hình thái thực hiện một chức năng nhất định để đạt được mục đích chung của vận động và thu được giá trị thặng dư.
+ Ba hình thái tư bản không phải ba loại tư bản khác nhau, mà là ba hình thái của một tư bản công nghiệp, biểu hiện trong quá trình vận động của nó.
2Chu chuyển tư bản
Khái niệm: Sự tuần hoàn tư bản nếu xét là một quá trình định kỳ đổi mới và lặp đi lặp lại, thì gọi là sự chu chuyển tư bản.
a. Thời gian chu chuyển tư bản: Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian từ khi nhà tư bản ứng ra tư bản dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
-Thời gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gian đoạn sản xuất + thời gian dự tữ sản xuất. Nó chịu tác động bởi các nhân tố sau:
Tính chất của ngành sản xuất
Quy mô, chất lượng các sản phẩm
Vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn
Năng suất lao động cao hay thấp
Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu
-Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán + thời gian vận chuyển. Nó chịu tác động bởi các nhân tố sau:
Thị trường xa hay gần
Tình hình thị trường xấu hay tốt
Trình độ phát triển của giao thông vận tải
=>Thời gian chu chuyển tư bản càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
b. Tốc độ chu chuyển tư bản
Khái niệm: Tốc độ chu chuyển tư bản là số vòng ( lần) chu chuyển tư bản trong một năm
Công thức tính: Các loại tư bản khác nhau hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì số vòng chu chuyển không giống nhau, để so sánh tốc độ chu chuyển của các loại tư bản khác nhau người ta tính số vòng chu chuyển tư bản trong một thời gian nhất định:
n = CH/ Ch
n: Số vòng chu chuyển tư bản
CH: thời gian một năm (12 tháng hoặc 360 ngày)
Ch: thời gian chu chuyển một vòng của tư bản
Nhân tố làm tăng tốc độ chu chuyển tư bản hay nhân tố là giảm thời gian chu chuyển tư bản.
+ Giảm thời gian chu chuyển một lần tư bản hay giảm thời gian sản xuất và giảm thời gian lưu thông của nó.
+ Sự tiến bộ của lực lượng sản xuất => tổ chức sản xuất, các ngành nghề khác phát triển => giảm thời gian vận chuyển, thời gian giao dịch sản phẩm => thời gian chu chuyển tư bản giảm
Câu 4: Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm XH trong tái SX giản đơn ?
Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất lặp lại quy mô như cũ, toàn bộ giá trị thặng dư được nhà tư bản tiêu dùng hết cho cá nhân.
Khi nghiên cứu các điều kiện thực hiện tái sản xuất tư bản xã hội, C. Mác đã đưa các giả định:
- Nền kinh tế chỉ có phương thức tư bản chủ nghĩa thuần tuý gồm hai giai cấp tư sản và vô sản.
- Giá cả hàng hóa mua, bán đúng với giá trị.
- Tỷ suất giá trị thặng dư bằng 100%.
- Cấu tạo hữu cơ (c/v) không thay đổi.
- Toàn bộ tư bản cố định đều chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm trong một năm.
- Không xét đến ngoại thương.
Để quá trình tái sản xuất giản đơn diễn ra bình thường thì toàn bộ sản phẩm của hai khu vực cần được trao đổi, đáp ứng cả về mặt hiện vật, cả về mặt giá trị.
Từ sự phân tích đó, C.Mác đã chỉ ra các điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn như sau:
Điều kiện thứ nhất: Toàn bộ giá trị mới do lao động sáng tạo ra trong khu vực I phải bằng giá trị bất biến đã hao phí ở khu vực II.
I (v + m) = IIc
Đây là điều kiện cần thiết để có thể thực hiện được tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa, nó nói lên mối quan hệ giữa hai khu vực trong tái sản xuất giản đơn.
Điều kiện thứ hai: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực I phải bằng giá trị tư bản bất biến đã hao phí của cả hai khu vực.
I (c + v + m) = Ic + IIc
Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực I trong tái sản xuất giản đơn.
Điều kiện thứ ba: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực II sẽ bằng giá trị mới do lao động sáng tạo ra ở hai khu vực:
II (c + v + m) = I (v + m) + II (v + m)
Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực II trong tái sản xuất giản đơn.
Câu 5: Trình bày điều kiện thực hiện sản phẩm XH trong tái SX mở rộng ?
Trong tái sản xuất mở rộng Mác giải định giá trị thặng dư không được tiêu dùng hết cho cá nhân mà phải giữ lại một phần tích luỹ để tăng thêm tư liệu sản xuất ( c1) và phụ thêm tư liệu tiêu dùng ( v1)
Các điều kiện để có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng như sau:
Thứ nhất: Tư bản khả biến, tư bản khả biến phụ thêm (v1) và giá trị thặng dư cho tiêu dùng của nhà tư bản (m2) của khu vực I phải bằng giá trị tư bản bất biến và tư bản bất biến phụ thêm (c1) của khu vực II. I (v + v1 + m2) = II (c + c1)
Điều kiện này nói lên mối quan hệ giữa hai khu vực trong tái sản xuất mở rộng.
Thứ hai: Toàn bộ giá trị sản phẩm của khu vực I phải đủ trang bị cho tư bản bất biến và tư bản bất biến phụ thêm ở cả hai khu vực.
I (c + v + m) = I (c + c1) + II (c + c1)
Có như vậy cả hai khu vực sản xuất của xã hội mới đủ tư liệu sản xuất và tư liệu sản xuất phụ thêm. Điều kiện này nói lên vai trò của khu vực I trong tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba: Toàn bộ giá trị mới của hai khu vực phải bằng giá trị sản phẩm của khu vực II và tư bản bất biến phụ thêm của cả hai khu vực.
I (v + v1 + c1 + m2) + II (v + v1 + c1 + m2) = I (v + m) + II (v + m)
hay: (I + II) (v + m) = II (c + v + m) + (I + II)c1
Như vậy, thu nhập quốc dân tức là phần giá trị mới sáng tạo ra của xã hội phải đủ cho tiêu dùng và tích luỹ mở rộng sản xuất của toàn xã hội. Điều kiện này nói lên vai trò của giá trị mới trong tái sản xuất mở rộng.
Như vậy, việc thực hiện tái sản xuất mở rộng đòi hỏi những tỷ lệ, những phương trình cân đối giữa hai khu vực. Dưới chủ nghĩa tư bản, những tỷ lệ đó hình thành một cách tự phát và thường xuyên bị phá vỡ, nên có thể xảy ra sự mất cân đối giữa các khu vực của nền kinh tế. Nếu sự mất cân đối này không được điều chỉnh để kiến lập sự cân đối mới, tất yếu sẽ dẫn đến hiện tượng khủng hoảng kinh tế.
Câu 2: Trình bày bản chất ,nguyên nhân và chu kỳ của khủng hoảng kinh tế tu bản ?
a) Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
-Từ đầu thế kỷ XIX, sự ra đời của đại công nghiệp cơ khí đã là cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa bị gián đoạn bởi những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ. Hình thức đầu tiên và phổ biến trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất "thừa". Khi khủng hoảng nổ ra, hàng hoá không tiêu thụ được, sản xuất bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp bị vỡ nợ, phá sản, thợ thuyền bị thất nghiệp, thị trường bị rối loạn. Tình trạng thừa hàng hoá không phải là so với nhu cẩu của xã hội, mà là "thừa" so với sức mua có hạn của quần chúng lao động. Trong lúc khủng hoảng thừa đang nổ ra, hàng hoá đang bị phá huỷ thì hàng triệu người lao động lại lâm vào tình trạng đói khổ vì họ không có khả năng thanh toán.
-Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Đó là mâu thuẫn giữa trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Mâu thuẫn này biểu hiện ra thành các mâu thuẫn sau:
-Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội.
-Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích luỹ, mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng do bị bần cùng hoá.
-Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp tư bản và giai cấp lao động làm thuê.
Cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra vào năm 1825 ở nước Anh và cuộc khủng hoảng đầu tiên diễn ra trên quy mô thế giới nổ ra vào năm 1847.
b) Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
-Khủng hoảng kinh tế xuất hiện làm cho quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa tư bản mang tính chu kỷ. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản, cứ khoảng từ 8 đến 12 năm, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lại phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế.Chukỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau.Chukỳ kinh tế gồm bốn giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
Khủng hoảng: là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới. Ở giai đoạn này, hàng hoá ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm mạnh, sản xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, tiền công hạ xuống. Tư bản mất khả năng thanh toán các khoản nợ, phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng. Đây là giai đoạn mà các mâu thuẫn biểu hiện dưới hình thức xung đột dữ dội.
Tiêu điều: đặc điểm ở giai đoạn này là sản xuất ở trạng thái trì trệ, không còn tiếp tục đi xuống nhưng cũng không tăng lên, thương nghiệp vẫn đình đốn, hàng hoá được đem bán hạ giá, tư bản để rỗi nhiều vì không có nơi đầu tư. Trong giai đoạn này, để thoát khỏi tình trạng bế tắc, các nhà tư bản còn trụ lại được tìm cách giảm chi phí bằng cách hạ thấp tiền công, tăng cường độ và thời gian lao động của công nhân, đổi mới tư bản cố định làm cho sản xuất vẫn còn có lời trong tình hình hạ giá. Việc đổi mối tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, tạo điều kiện cho sự phục hồi chung của nền kinh tế.
Phục hồi: là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng sản xuất. Công nhân lại được thu hút vào làm việc; mức sản xuất đạt đến quy mô cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của tư bản do đó cũng tăng lên.
Hưng thịnh: là giai đoạn sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà chu kỳ trước đã đạt được. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng, xí nghiệp được mở rộng và xây dựng thêm. Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền cho vay, năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội. Do đó, lại tạo điều kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới.
Câu 5: Bản chất ,vai trò và hệ thống lợi ích kinh t ế ?
Bản chất lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể kinh tế khi tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định.
-Một mặt lợi ích kinh tế phản ánh những điều kiện, những phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất của mỗi con người, mỗi chủ thể. Suy cho đến cùng thì lợi ích kinh tế được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có được khi tham gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội.
-Mặt khác: Lợi ích kinh tế phản ánh quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tham gia vào hoạt động đó để tạo ra của cải vật chất cho mình.
Vai trò của lợi ích kinh tế: Trong các lợi ích, lợi ích kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhât, là cơ sở, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con người nói riêng và của xã hội nói chung. Tuy nhiên ta không coi nhẹ các lợi ích khác và trong những trường hợp đặc biệt thì phải đặt lợi ích các mặt khác lên trên .
Hệ thống lợi ích kinh tế: Tuỳ theo cách phân chia mà hệ thống lợi ích kinh tế có thể khác nhau
- Phân loại hệ thống lợi ích
Theo chủ thể kinh tế : Gồm: Lợi ích KT cá nhân; lợi ích KT tập thể; lợi ích KT xã hội.
Theo thành phần kinh tế nhà nước,tập thể, cá thể tiểu chủ,TB nhà nước,KT có vốn đầu tư nước ngoài
Theo các đối tượng tham gia thị trường gồm Lợi ích người sản xuất, người tiêu dùng, người lưu thông hàng hoá.
Trong 3 cách phân chia lợi ích trên thì phân theo chủ thể KT là cách phân chia phổ biến và quan trọng nhất.
Trong hệ thống lợi ích thì lợi ích cá nhân động lực trực tiếp mạnh mẽ nhất thúc đẩy các chủ thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động kinh tế – xã hội vì:
+Lợi ích kinh tế cá nhân là lợi ích thiết thực nhất, gắn liền với từng cá nhân, của từng chủ thể. Nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu vật chất của từng cá nhân, của từng chủ thể khi tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Ở đâu khi nào lợi ích cá nhân được đảm bảo, thì ở đó sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ nhất kích thích họ phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế.
+Lợi ích kinh tế cá nhân tạo điều kiện thực hiện và nâng cao lợi ích văn hoá tinh thần của từng cá nhân
+Lợi ích kinh tế cá nhân là cơ sở thực hiện lợi ích tập thể và lợi ích xã hội vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
-Tuy nhiên không phải đề cao lợi ích cá nhân mà coi nhẹ hay quên đi lợi ích xã hội, khuyến khích thực hiện lợi ích cá nhân bằng mọi giá mà Nhà nước phải có cơ chế chính sách để đảm bảo hài hoà ba lợi ích, lợi ích tập thể và xã hội là điều kiện để thực hiện tốt hơn lợi ích cá nhân.
- Mối quan hệ giữa các lợi ích. Ba lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
+Thống nhất: ba lợi ích cùng tồn tại trong một hệ thống lợi ích xã hội.Tạo nên sự đồng bộ, toàn diện của hệ thống lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế này là tiền đề cho lợi ích kinh tế khác
+Mâu thuẫn: biểu hiện là sự tách biệt nhất định giữa chúng, nếu giành quá nhiều cho bộ phận này thì bộ phận kia bị xâm phạm gây nên xung đột và ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội
Trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng thì lợi ích kinh tế mang mâu thuẫn đối kháng
- Hình thức biểu hiện của lợi ích:Trong thức tế lợi ích kinh tế được biểu hiện ở các hình thức thu nhập như : tiền lương, tiền công, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, thuế, phí, lệ phí….
Câu 6: Tính tất yếu khách quan, tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Mỗi thành phần kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở một hình thức sở hữu nhất định, và như trên đã chỉ ra, tương ứng với mỗi hình thức sở hữu nhất định sẽ có một hình thức phân phối nhất định. Mặc dù, các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế ở nước ta không tồn tại biệt lập mà đan xen vào nhau, và hợp thành một cơ cấu kinh tế thống nhất, song chừng nào còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế khác nhau thì còn tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau.
- Thứ nhất: Do lực lượng sản xuất còn thấp kém, do đó để huy động tối đa nguồn lực vào phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, làm tăng của cải cho xã hội => tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau
- Thứ hai: Do tích khách quan của việc tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất dẫn đến Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều loại hình tổ chức - sản xuất - kinh doanh khác nhau. Trong nền kinh tế có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc nhiều thành phần kinh tế tham gia. Các thành phần kinh tế có hình thức tổ chức - sản xuất kinh doanh khác nhau. Ngay trong mỗi thành phần kinh tế cũng có thể có các loại hình tổ chức - sản xuất - kinh doanh khác nhau, do đó tồn tại nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau.
- Thứ ba: Nước ta đang trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó quan hệ phân phối cũng phải là hình thức phân phối thị trường, với các hình thức phân phối của chủ nghĩa xã hội. Trong đó hình thức phân phối theo chủ nghĩa xã hội phải đóng vai trò chủ đạo.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất - kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội". Điều đó tiếp tục được khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X của Đảng.
Câu 7 : Trình bày các hình thức phân phối thu nhập trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?
a. Phân phối theo lao động.
-Khái niệm: Phân phối theo lao động là hình thức phân phối thu nhập cho người lao động dựa vào số lượng và chất lượng lao động mà mỗi người đóng góp cho xã hội, không phân biệt giới tính, màu da, dân tộc, tôn giáo và tuổi tác. (đây là hình thức phân phối dựa vào sự cống hiện lao động sống)
-Nguyên tắc phân phối:
+Trong điều kiện như nhau, lao động như nhau thì trả công ngang nhau, lao động khác nhau thì trả công khác nhau.
+Trong điều kiện khác nhau lao động như nhau có thể trả công khác nhau, lao động khác nhau có thể trả công như nhau
-Lưu ý: Phân phối theo lao động không có nghĩa là người lao động sẽ nhận được toàn bộ những gì đã cống hiến, mà họ nhận được sau khi đã trừ đi
+Khoản bù đắp tư liệu sản xuất đã hao phí
+Khoản mở rộng sản xuất
+Khoản để lập quỹ dự trữ hoặc bảo hiểm
+Khoản để bù đắp chi phí sản xuất chung, không trực tiếp thuộc về sản xuất
+Khoản để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng chung
+Khoản để nuôi dưỡng những người mất khả năng lao động, có công với đất nước...
-Phân phối theo lao động là một hình thức tất yếu khách quan dưới chủ nghĩa xã hội vì:
+Trong thời kỳ quá độ tồn tại thành phần kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước. Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, do đó tất cả mọi người đều có quyền và nghĩa vụ lao động như nhau. Vây, không thể lấy quyền sở hữu về tư liệu sản xuất làm cơ sở để phân phối.
+Còn có sự khác biệt giữa những người lao động về thái độ lao động, về tính chất lao động và về trình độ lao động trong cùng một đơn vị lao động do đó phải thực hiện phân phối theo lao động.
+Lực lượng sản xuất đã phát triển nhưng chưa thật cao để có thể thực hiện phân phối theo nhu cầu.
-Tác dụng của phân phối theo lao động.
+Kết hợp chặt chẽ lợi ích kinh tế của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh từ đó kích thích tính tích cực của người lao động góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển về mọi mặt
+Góp phần giáo dục thái độ, tinh thần và kỷ luật lao động đúng đắn cho người lao động, đấu tranh chống kẻ chây lười, thiếu trách nhiệm…góp phần hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa.
-Hạn chế
+Mỗi người lao động có thể lực, trí lực, hoàn cảnh điều kiện sống khác nhau, nên phân phối lao động chưa hoàn toàn bình đẳng
+Trong xã hội còn tồn tại một bộ phận người chưa và không có khả năng lao động vậy nếu chỉ dựa vào phân phối theo lao động sẽ không nuôi dưỡng chăm sóc được.
+Không khuyến khích những người có tài sản đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh.
b.Phân phối theo vốn, theo giá cả sức lao động
Đây là hình thức phân phối trong các cơ sở kinh tế có yếu tố tư bản và lao động làm thuê
-Tác dụng của phân phối theo tài sản và vốn:
Khai thác tối đa mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế và trong mọi tầng lớp dân cư trong xã hội đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tập trung lực lượng để phát triển đất nước
Góp phần hình thành các loại thị trường vốn để tạo tiền đề phát triển kinh tế – xã hội.
-Hạn chế:
+Gây ra hiện tượng chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội
+Tạo điều kiện để nhiều kẻ ăn bám xã hội
=>Tuy nhiên trong quá trình thực hiện phân phối thu nhập trong xã hội ta không dùng riêng lẻ một hình thức phân phối nào mà phải kết hợp các hình thức phân phối trên để phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của chúng.
c. Phân phối thông qua phúc lợi tập thể xã hội
-Khái niện: Phân phối thông qua phúc lợi tập thể, xã hội là hình thức phân phối thông qua các các quỹ phúc lợi tập thể, xã hội để xây dụng công trình phúc lợi chung.
-Tác dụng:
+Khắc phục hạn chế của phân phối theo lao động
+Nâng cao thêm mức sống của người dân, nhất là những người có thu nhập thấp
+Góp phần giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo
+Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện trong chủ nghĩa xã hội
+Giáo dục ý thức cộng đồng
-Lưu ý:
+Quỹ phúc lợi xã hội không vượt quá khả năng kinh tế cho phép
+Việc sử dụng các quỹ phúc lợi tránh lãng phí, hình thức mà phải thiết thực
Trong việc đóng góp xây dựng các quỹ phúc lợi thì nhà nước đóng vai trò nòng cốt, tuy nhiên cần động viên toàn xã hội tham gia tích cực
Câu 8: Phân tích những biện pháp từng bước thực hiện công bằng XH trong phân phối thu nhập cá nhân ?
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước kém phát triển, tồn tại nhiều thành phần kinh tế, do đó sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập cá nhân cũng là một tất yếu. Nhưng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải tạo ra những tiền đề, những biện pháp để từng bước thực hiện sự công bằng xã hội trong phân phối thu nhập.
Để đạt được mục tiêu này chúng ta cần phải thực hiện những biện pháp cơ bản sau:
- Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
Phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản xuất, mà sản xuất căn bản lại phụ thuộc vào lực lượng sản xuất. Do đó, điều kiện tiên quyết đối với nước ta là phải phát huy mọi tiềm năng vật chất cũng như tinh thần của đất nước, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có được sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, chủng loại ngày càng phong phú,... Đó chính là những điều kiện vật chất để thực hiện ngày càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công, chống chủ nghĩabình quân và thu nhập bất hợp lý, bất chính.
Cần có chính sách phân phối thu nhập bảo đảm thu nhập của những người lao động có thể tái sản xuất mở rộng sức lao động. Gắn chặt tiền lương, tiền công với năng suất, chất lượng và hiệu quả sẽ bảo đảm quan hệ hợp lý về thu nhập cá nhân giữa các ngành nghề, giữa các đơn vị kinh tế. Đồng thời phải nghiêm trị những kẻ có thu nhập bất chính. Cần phải thực hiện triệt để tiền tệ hoá tiền lương và thu nhập, xoá bỏ những đặc quyền, đặc lợi trong phân phối.
- Ngăn ngừa sự chênh lệch quá đáng về mức thu nhập cá nhân và sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, cũng như trong thời kỳ quá độ, một mặt, phải thừa nhận sự chênh lệch về mức thu nhập giữa các tập thể, các cá nhân là khách quan; nhưng mặt khác phải ngăn chặn sự chênh lệch thu nhập quá đáng, sự phân hóa xã hội thành hai cực đối lập, vì điều đó sẽ dẫn đến những mâu thuẫn đối kháng, xung đột xã hội, không thực hiện được mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp, thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói giảm nghèo.
Nhà nước không những khuyến khích mọi người làm giàu một cách hợp pháp, mà còn tạo điều kiện và giúp đỡ bằng mọi biện pháp. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tư phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Mọi công dân đều được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật, phát triển dịch vụ việc làm. Phân bố lại dân cư và lao động trên địa bàn cả nước. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tạo mọi điều kiện cho người lao động tự tạo, tìm kiếm việc làm. Đồng thời, cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, vươn lên thoát đói nghèo vững chắc ở các vùng nghèo và các bộ phận dân cư nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại. Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo, từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào các vùng gặp thiên tai...
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com