lịch sử đảng
Câu 1:
Trình bày nội dung cơ bản của chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và được Hội nghị thành lập đảng cộng sản vn ngày 3/2/1930 thông qua.
Hoàn cảnh lịch sử:
Hội nghị thành lập Đảng (từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930) họp ở bán đảo cửu long (hương cảng- trung quốc) Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị thống nhất hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy têm: Đảng cộng sản Việt Nam.thông qua một số văn kiện quan trọng , trong đó có Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.
2. nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt.
Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt đã vạch ra nội dung cơ bản của đường lối cách mạng việt nam đó là:
- Chủ trương “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đia cách mạng để đi tới xã hội cách mạng.”
- Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vô sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
- Trong gii đoạn thực hiện chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa . nhiệm vụ của cách mạng về phương diện chính trị, kinh tế , xã hội là :
× Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước ta hoàn toàn độc lập, xây dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công- nông.
× Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hang…)của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công- nông- binh. Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân nghèo. Mang mang công nghiệp, nông nghiệp và thi hành luật ngày làm 8h.
× Về phương diện xã hội : dân chúng đc tự do, nam nữ bình quyền, phổ thong giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Về giai lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
1. Đảng là một đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp của mình lãnh đạo được dân chúng
2. Đảng phải thu phục được đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh đuổi bọn địa chủ phong kiến.
3. Đảng làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia
4. Đảng phải hết sức liên lạc tiểu tư sản, tri thức. trung nông, thanh niên, tân việt…. để kéo họ về phe vô sản giai cấp. còn đối với bọn phú nông,trung, tiểu địa chủ và tư bản an nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng lập hiến..) thì phải đánh đổ.
5. Trong khi liên lạc với các giai cấp thì phải rất cẩn thận, không khi nào được nhường một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường lối thỏa hiệp.
Như vậy lực lượng cách mạng bao gồm các tầng lớp công, nông, tiểu tư sản. tri thức, tư sản dân tộc và các cá nhân yêu nước thuộc tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ. Trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Về đoàn kết quốc tế:
Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và các giai cấp vô sản trên thế giới nhất là giai cấp vô sản pháp.
Chính cương vắn tắt,Sách lược vắn tắt đã phát triển them một số luận điểm quan trọng trong: Đường cách mệnh như tính chất Đảng, chia ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản cách mạng cho dân nghèo, lợi dụng mâu thuẫn có nguyên tắc… Cương lĩnh chính trị của Đảng ra đời sau khi nghị quyết đại hội quốc tế cộng sản lần thứ VI khoảng 1 năm rưỡi. Nguyễn ái quốc đã tiếp thu nhiều tư tưởng đúng đắn, đồng thời đã không chịu ảnh hưởn một số quan điểm “tả” của Quốc tế cộng sản.
Ý nghĩa lịch sử:
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do nguyễn ái quốc khởi thảo là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng cộng sản VN, đó là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với su thế phát triển của thời đại mới. Độc lập tự do gắn liền với tiến lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
câu 2:
Trình bày những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng VN do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II. Của đảng cộng sản đông dương 2/1951 xác định.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
a) Tình hình thế giới:
Sự ra đời của các nước XHCN chiếm 1/3 dân số và 1/4 đất đai trên thế giới đã tạo ra một thế rất vững chắc, một lực lượng hung hậu ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triên cách mạng nước ta.
b) Tình hình trong nước:
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945. Nhà nước dân chủ nhân dân ra đời, đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến chống thực dân pháp và can thiệp của mỹ giành chiến thắng vang dội…Yêu cầu mới của cuộc kháng chiến đặt ra cho đảng ta nhiều nhiệm vụ nặng nề, đòi hỏi đảng trở lại hoạt động công khai để đẩy cuộc kháng chiến mau thắng lợi.
Trong bối cảnh lịch sử đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thư II của đảng cọng sản đông dương được triệu tập. đại hội được tổ chức tại xã vinh quang huyện chiêm hóa tỉnh tuyên quang từ ngày 11 đến ngày 19/12/1951. Tham dự đại hội có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên.
2. Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng VN
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của đảng đã quyết định tách 3 đảng bộ Đảng Cộng Sản ở 3 nước VN, Lào, Campuchia để lập ra một đảng cách mạng riêng có cương lĩnh và đường lối cách mạng riêng phù hợp với đặc điểm phát triển của từng dân tộc.
- Đại hội đã nghe và thảo luận Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ chí minh , báo cáo bàn về Việt Nam của đồng chí Trường Chinh, báo cáo về tổ chức, và điều lệ Đảng của đồng chí Lê Văn Lương.
- Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiểm điêm sâu sắc đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ, khẳng định những thắng lợi to lớn là căn bản và chỉ ra những khuyết đỉêm, giúp cho toàn Đảng toàn dân tộc khắc phục trong tình hình mới. Báo cáo Chính trị đã vạch ra khẩu hiệu chính của ta là : là tiêu diệt thực dân Pháp và can thiệp của Mỹ, giành thống nhất hoàn toàn, bảo vệ hoà bình thế giới. báo cáo nêu lên hai nhiệm vụ chính của cách mạng nước ta trong giai đoạn mới: đưa kháng chiến thắng lợi hoàn toàn và đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động VN để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng đến thắng lợi hoàn toàn. để thưc hiện được thắng lợi nhiệm vụ trên, Báo cáo chính trị chỉ rõ: phải ra sức phát triển lực lượng quân đội và nhân dân để đánh thắng nữa, đánh thắng mãi; phải triệt để thi hành giảm tô, giảm tức, tịch thu ruộng đất của thực dân và việt gian chia cho dân nghèo và gia đình chiến sĩ, tăng cường cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá, ra sức giúp đỡ an hem Miên – Lào, để thực hiện những nhiệm vụ nặng nè trên, “Đảng lao động Việt Nam phải là một Đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách mạng triệt để”.
- Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí trường chinh trình bày toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam . đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .
- Đại hội đã thong qua bản Chính cương của Đảng cộng sản Việt Nam.
nội dung cốt lõi của bản báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam đã đc phản ánh trong bản chính cương của Đảng lao động Việt Nam - bản cương lĩnh chính trị thứ 3 của Đảng ta, với nội dung như sau:
+ Xác định cách mạng Việt Nam có 2 đối tượng: đối tượng chính đó là chủ nghĩa đế quốc xâm lược,, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ ; đối tượng thứ 2 là phong kiến, cụ thể là bạn phong kiến phản động.
+ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam : đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến; làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
+ ba nhiệm vụ đó khăng khít với nha, song nhiệm vụ trước mắt là hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, lúc này phải tập trung vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.
+ động lưc cách mạng : gồm có giai cấp công nhân , nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản tri thức, tư sản dân tộc, nhân dân yêu nước tiến bộ, nền tảng là khối liên minh công, nông tri thức, lãnh đạo là giai cấp công nhân.
+ cách mạng Việt Nam giai đoạn này là cuộc cách mạng dân tộcdân chủ nhân dân, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân , thong qua Đảng lao dộng Việt Nam , nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội .
+ đại hội đã thông qua điều lệ mới của Đảng ,, điều lệ này là một bước tiến mới trong công tác xây dựng Đảng .
+ Đại hội đã bầu ra ban chấp hành trung ương mới với 29 đồng chí(19 uỷ viên chính thức). ban chấp hành bầu ra bộ chính trị gồm 7 uỷ viên. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng . đồng chí Trường chinh được bầu làm tổng bí thư của Đảng
3. Ý nghĩa lịch sử:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng là mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng t. đây được xem là “Đại hội kháng chiến “
Câu 3:
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) của Đảng đề ra:
1. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng họp từ ngày 17 đến ngày 22 tháng 6 năm 1991. Đại hội họp công khai từ ngày 24 đến ngày 27/06/1991. Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho hơn 2 triệu đảng viên của toàn Đảng .
- Đại hội họp trong hoàn cảnh:
+ tình hình quốc tế: cuọc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự tan rã sụp đổ của Liên xô và nhiều nước đông âu. Các thế lực đối địch Việt Nam , đứng đầu là đế quốc Mỹ vẫn tiếp tục bao vây cấm vận nước ta. T rong bối cảnh đó yêu cầu đặt ra cho Đại hội laf thứ VII của Đảng là phải chủ trương, đường lỗi đúng đắn vượt qua khó khăn, thử thách, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, xây dựng những quan điểm mới chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ,
+ tình hình trong nước: sau hơn 4 năm triển khai thực hiện đổi mới theo đường lối của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tình hình kinh tế-xã hội đã có những chuyển biến đáng kể, song đất nước ta vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội.
2. nội dung cơ bản của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội .
Đại hội khẳng định đường lối đổi mới khởi xướng từ Đại hội VI là đúng cần thúc đẩy mạnh một cách đồng bộ và toàn diện.
Đại hội khẳng định, quyết tâm không có gì lay chuyển nổi Đảng và nhân dân ta là kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất của Đảng .
về những định hướng lớn trong chính sách kinh tế, Đại hội khẳng định phải kết hợp tăng cường kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. chính sách kinh tế nhiều thành phân là chủ trương chiến lược được thực hiện nhất quán và lâu dài.
Về cơ chế quản lý, kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan lieu, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa , phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế.
đổi mới hệ thống chính trị và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời đổi mới kinh tế, tất yếu phải đổi mới hệ thống chính trị nhưng phải xác định rõ nội dung, bước đi, hình thức cho phù hợp, đổi mới hệ thống chính trị hoạt động có hiệu quả,củng cố và giữ vai trò lãnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân. thực chất cua vấn đề là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, dân chủ gắn với tập trung, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , kiên quyết không chấp nhận đa nguyên đa đảng.
- về vấn đề Đảng , Đại hội khẳng định Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Đại hội lần thư VII đã thong qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội .
- Cương lĩnh đã nêu ra đặc trưng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng:
- + do nhân dân lao động làm chủ, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nên văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công; làm theo năng lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
. cương lĩnh đề ra 7 phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhan, nông dân và tầng lớp trí tức làm nền tảng do Đảng lãnh đạo.
+ Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền tảng nông nghiệp toàn diện.
+ Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá theo hướng hiện đại, sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao và sự đa dạng về hình thức sở hữu.
+ Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá, làm cho thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởnh Hồ Chí Minh giữ vững vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, các tôn giáo và đoàn kết quốc tế.
+ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam .
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đại hội đã thong qua “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội nước ta đến 2000”. chiến lược xác định mục tiêu tổng quát đến 2000 là : ra khỏi khủng hoảng, ổn định kinh tế-xã hội, phấn đấu vượt ra khỏi tình trạng một nước nghèo, kém phát triển. tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng gấp đôi so với năm 1990. Cơ chế quản lý kinh tế là cơ chế thj trường có sự quản lí nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+Đại hội đã bầu ra 146 đồng chí vào ban chấp hành Trung ương khoá VII. Bộ chính trị gồm 13 đồng chí. đồng chí đỗ mười được bầu làm tổng bí thư của đảng.
3. Ý nghĩa lịch sử:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng là “Đại hội trí tuệ đổi mới, dân chủ, kỉ cương, đoàn kết”
Câu 4: hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (tháng 4 năm 2006) của Đảng cộng sản Việt Nam đề ra?
1. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng họp từ ngày 18 đến ngày 25/4/2006 tại thủ đô HN, dự đại hội có 1176 đậi biểu thay mặt cho 3,1 triệu đảng viên trong cả nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra trong thời điểm lịch sử có ý nghĩa vô cùng quan trọng . sự nghiệp đổi mới trên đất nước ta đã trải qua 20 năm, Toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta vừa kết thúc 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX c ủa Đảng , cũng là 5 năm đầu tiên của thế kỷ 19. Trong 5 năm ấy bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nước ta cũng gặp không ít khó khăn, thách thức do những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới; những khó khăn vốn có của nền kinh tế đang ở trình độ kém phát triển; thiên tai dịch bệnh và những yếu kém chủ quan trong tổ chức quản lý. Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng , toàn dân, toàn quân ta,, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã đạt được những thành tựu rất quan trọng.
2. nội dung cơ bản
chủ đề của Đại hội là “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trang kém phát triển”.
Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX đã trình Đại hội X các vă kiện: Báo cáo chính trị; báo cáo phương hướng; nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Báo cáo công tác xây dựng Đảng ; báo cáo về một số vấn đề bổ sung, sửa đổi điều lệ Đảng ; báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết TW 6 (lần 2). Khoá VIII trong nhiệm kì Đại hội IX, và báo cáo kiểm điểm về sự lãnh đạo của ban chap hành Trung Uong khoá IX .
Đánh giá 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội IX của Đảng , Đại hội khẳng định “nền kinh tế đã vượt qua thời ky suy giảm đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau nhiều hơn năm trước, bình quân trong năm 5 năm (2001-2005) là 7.51% và phát triển tương đối toàn diênj, văn hoá và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt nhất là trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đời sống các tang lớp nhân dân được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định , quốc phòng và an ninh được tăng cường quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới. Việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả 3 lĩnh vực:lập pháp ,, hành pháp và tư pháp, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc được phát huy, công tác xây dưng Đảng đạt được một số kết quả tích cực”
Đại hội chỉ rõ” Bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn có những khuyết điểm, yếu kém: Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng, chất lượng hiệu quả, sức mạnh,, cạnh tranh của nền kinh tế còn kém, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. cơ chế, chính sách về văn hoá - xã hội chậm đổi mới nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết tốt, các lĩnh vực quốc phòng, an ninh,, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Tổ chức và hoạt động của nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dan còn một số khâu chậm đổi mới. Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu” .
Đánh giá thành tựu của công cuộc đổi mới. đại hội nhấn mạnh, “20 năm qua với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng , toàn dân và toàn quân, công cuộc đổi mới của nước ta có một số thành tựu to lớn và ý nghĩa lịch sử”
Đát nướcđã thoá khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội , có sự thay đổi cơ bản toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển. kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết của toàn dân tộc được củng cố tăng cường. Chính trị -xã hội ổn định . Quốc phòng an ninh được gĩư vững. vì thế nước ta trên thị trường quốc tế, không ngừng nâng cao, sức mạnh tổng hợp của các quốc gia đã được tăng lên rất nhiều tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Nhận thức về chụ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn: hệ thống quan điểm lý luận ngày càng được đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những net cơ bản.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nươc mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh; do nhân dân làm chủ có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tọc,c on người được giải phóng khỏi áp bức bất công, có cuộc sống âm no, hạnh phúc, phat triển toàn diện, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kêt, tương trợ, giúp đỡ nhau cũng tiến bộ. có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân fo dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, có quan hệ hữu nghị và hợp tác các nước trênt hế giới.
5 bìa học lớn mà đại hội rút ra:
1. trong qúa trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mac=Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh .
2. đổi mới toàn diện , đồng bộ, có kế thừa, có bước đi hình thức và cách làm phù hợp
3. đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn với những cái mới.
4. phát huy cao độ nỗ lực đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
5. nâng cao năng lực và sức chiến đấu của đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghiaã, bảo đảm quyền lợi thuộc về nhân dân.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com