Lienmien
Định tuyến liên miền:
Border Gateway Protocol phiên bản 4 được đặc tả trong RFC 1771 là giao thức định tuyến liên miền của Internet ngày nay, nó được viết tắ là BGP4 hay đơn giản là BGP - vì nó là giao thức định tuyến liên miền nên công việc của nó là định tuyến giữa các hệ thống tự trị với nhau.
Trong khi BGP có phần giống với thuật toán vector khoảng cách thì nó có nét mới đó là sử dụng giao thức vector đường đi - path vector protocol. Điều này bởi vì là trong BGP thì router không lan truyền thông tin giá thành (số lượng hop khi tới đích) nhưng thay vào đó là thông tin đường đi như trình tự của AS trên tuyến đường tới AS đích. Chúng ta chú ý rằng trong khi những thông tin này bao gồm tên của các AS trên tuyến đường tới AS đích thì nó không chứa thông tin giá thành. Bây giờ hãy xem BGP làm việc như thế nào: Có thể cói Internet là toàn bộ các AS được liên kết với nhau - 1 đồ thị các AS, mỗi AS được định danh bằng bằng 1 số hiệu AS. Tại 1 thời điểm, 1 AS cho trước có thể có, hoặc có thể không biết về đường đi qua các AS để đến được đích là AS Z. Giả sử rằng X có 1 danh sách trong BGP của nó như là 1 đường đi XY1Y2Y3Z tới Z. Điều này có nghĩa là nó có thể gửi datagram tới Z thông qua các AS là X, Y1, Y2, Z. Khi X cập nhật BGP các hàng xóm của nó thì X sẽ gửi toàn bộ thông tin đường đi là XY1Y2Y3Z tới hàng xóm của nó. VD nếu W là hàng xóm của X và W nhận được 1 quảng cáo có đường đi là XY1Y2Y3Z thì W có thể đưa cái đường đi này vào trong bảng định tuyến của nó. Tuy nhiên, vì 1 vài lí do nên có thể W không muốn thêm đường đi đó vào trong bảng định tuyến của mình
Trong thuật ngữ BGP thì các hàng xóm trong đồ thị của các AS được gọi là các peer. Thông tin lan truyền bằng cách trao đổi thông điệp giữa các peer. Giao thức BGP định nghĩa 4 kiểu thông điệp như sau: OPEN, UPDATE, NOTIFICATION và KEEPALIVE.
OPEN: Các peer truyền thông với nhau bằng cách sử dụng giao thức TCP với sô hiệu cổng là 179.
UPDATE: thông điệp này được sử dụng để quảng cáo đường đi tới đích giữa các peer.
KEEPALIVE: thông điệp này được sử dụng để cho 1 peer biết rằng bên gửi vẫn "sống" nhưng bên gửi không có thông tin gì để gửi.
NOTIFICATION: thông điệp này được dùng để thông báo cho 1 peer nào đó bắt được có lỗi (VD là ở trong thông điệp đã truyền trước đó) hoặc bên gửi có thể đóng kết nối của phiên làm việc.
3.ICMP - Internet Control Message Protocol:
Internet Control Message Protocol - ICMP - giao thức thông điệp điều khiển Internet, được đặc tả trong RFC 792. Cách sử dụng điển hình ICMP là dùng để báo cáo lỗi. Ví dụ như ta telnet ta có theer bắt gặp thông báo "destination network unreachable" - tạm dịch là "mạng đích thông thể tới", thông điệp này có nguồn gốc từ ICMP, hay khi router không tìm được đường đi tới host thì router có thể gửi 3 loại thông điệp ICMP tới người sử dụng để thông báo lỗi. Khi host bên khí người sử dụng nhận được thông điệp ICMP thì nó sẽ trả mã lỗi tới TCP đang cố gắng kết nối tới host ở xa. TCP trả lại mã lỗi cho ứng dụng của người sử dụng.
ICMP thường được coi như là 1 phần của IP, nhưng kiến trúc của nó lại nằm trên IP. Thông điệp ICMP được mang trong IP datagram có trường loại và trường mã và 8 byte đầu của IP datagram.Và cuối cùng ICMP không những đc sử dụng để thông báo lỗi mà còn được sử dụng với các mục đích khác nữa.
4. DHCP - Dynamic Host Congfigure Protocol;
5. NAT - Network Addrress Translation:
Mạng cục bộ chỉ sử dụng 1 địa chỉ IP khi nó kết nối vì lí do:
- Không cần được cấp phát dải các địa chỉ từ ISP - chỉ cần 1 địa chỉ IP cho tất cả các dịch vụ.
- Có thể thay đổi địa chỉ của các dịch vụ ở trong mạng cục bộ mà không cần thông báo với bên ngoài.
- Có thể thay đổi ISP mà không cần thay đổi địa chỉ của dịch vụ trong mạng cục bộ.
Cách hoạt động:
+ Các datagram đi ra ngoài: Thay (địa chỉ IP nguồn, số hiệu cổng) của các datagram đi ra ngoài thành (địa chỉ IP NAT, số hiệu cổng mới). Và server sẽ giao tiếp với bộ địa chỉ là (địa chỉ IP NAT, số hiệu cổng mới).
+ Nhớ (ở trong bảng truyển đổi NAT): (địa chỉ IP nguồn, số hiệu cổng) của các datagram đi ra ngoài thành (địa chỉ IP NAT, số hiệu cổng mới).
+ Các datagram đi vào: (địa chỉ IP NAT, số hiệu cổng mới) của mỗi datagram đi vào sẽ tương ứng với (địa chỉ IP nguồn, số hiệu cổng) được dự trữ trong bảng NAT
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com