Loi the KTD
Câu 8 : Chi phí cơ hội trong sử dụng đất :
- Chi phí cơ hội là những lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án này mà không chọn phương án khác, Trong sản xuất đó là số lượng khác cần bỏ đi để có thêm 1 lượng hàng hóa mới nào đó.
- Trong vấn đề sử dụng đất: Chi phí cơ hội của 1 diện tích đất đai để sản xuất sản phẩm A chính là giá trị hay là giá trị sản lượng của loại sản phẩm B trên đó bị bỏ đi để sản xuất sản phấm A.
Ví dụ : Chi phí cơ hội để sản xuất cây lâu năm ăn quả trên một diện tích chẳng hạn đang sản xuất cây hoa màu chính là sản lượng cây hoa màu hoặc giá trị sản lượng hoa màu thu được trên diện tích sẽ trồng cây lâu năm ăn quả. Người sản xuất chuyển diện tích trồng cây hoa màu sang để trồng cây lâu năm ăn quả thì sản lượng hay giá trị thu được của cây lâu năm ăn quả phải bằng hoặc cao hơn so với sản lượng hay giá trị thu được của cây hoa màu thì việc chuyển mục đích sử dụng mới có ý nghĩa .
- Ý nghĩa : Nắm bắt được chi phí cơ hội giúp chính quyền, nhà sản xuất và doanh nghiệp lựa chọn và áp dụng các chính sách , các loại hình sản xuất có hiệu quả và hợp lý nhất
Câu 9 : Lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối
Xét ví dụ về chi phí sản xuất theo giờ công
Việt Nam Lào
1 đơn vị Gạo..........................................................1h....................3h
1 đơn vị Cafe.........................................................4h.....................1h
Chi phí sx gạo VN < Lào
Chi phí sx café Lào < VN
Việt Nam có lợi thế hõn Lào về sx gạo và Lào có lợi thế hõn VN về sx café
Lợi thế tuyệt đối
-
Khái niệm lợi thế tuyệt ðối về 1 sp là do các tác ðộng thuận lợi của ðiều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo của quốc gia (vùng), mang lại cho việc sx các sp hàng hóa ở ðó có giá rẻ hõn vùng khác.
- Điều kiện : Điều kiện tự nhiên và điều kiện sản xuất của 1 quốc gia, hay vùng thuận lợi hơn so với vùng khác
3.2 Lợi thế týõng ðối
Bảng 1 - Chi phí về lao động để sản xuất
Sản phẩm ------------------Tại Anh (giờ công) -----------------Tại Bồ Đào Nha (giờ công)
1 đơn vị lúa mỳ --------------15 --------------------------------------------10
1 đơn vị rượu vang---------- 30 --------------------------------------------15
Trong ví dụ này Bồ Đào Nha có lợi thế quyệt đối so với Anh trong sản xuất cả lúa mỳ lẫn rượu vang: năng suất lao động của Bồ Đào Nha gấp hai lần Anh trong sản xuất rượu vang và gấp 1,5 lần trong sản xuất lúa mỳ. Theo suy nghĩ thông thường, trong trường hợp này Bồ Đào Nha sẽ không nên nhập khẩu mặt hàng nào từ Anh cả. Thế nhưng phân tích của Ricardo đã dẫn đến kết luận hoàn toàn khác:
1 đơn vị rượu vang tại Anh sản xuất phải tốn chi phí tương đương với chi phí để sản xuất 2 đơn vị lúa mỳ (hay nói một cách khác, chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 2 đơn vị lúa mỳ); trong khi đó, tại Bồ Đào Nha, để sản xuất 1 đơn vị rượu vang chỉ mất chi phí tương đương với chi phí để sản xuất 1,5 đơn vị lúa mỳ (hay chi phí cơ hội để sản xuất 1 đơn vị rượu vang là 1,5 đơn vị lúa mỳ). Vì thế ở Bồ Đào Nha sản suất rượu vang rẻ hơn tương đối so với ở Anh.
Tương tự như vậy, ở Anh, sản xuất lúa mỳ rẻ hơn tương đối so với Bồ Đào Nha (vì chi phí cơ hội chỉ có 0,5 đơn vị rượu vang trong khi ở Bồ Đào Nha phải mất 2/3 đơn vị rượu vang). Hay nói một cách khác, Bồ Đào Nha có lợi thế so sánh về sản xuất rượu vang còn Anh có lợi thế so sánh về sản xuất lúa mỳ. Để thấy được cả hai nước sẽ cùng có lợi nếu chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà mình có lợi thế so sánh: Bồ Đào Nha chỉ sản xuất rượu vang còn Anh chỉ sản xuất lúa mỳ rồi trao đổi thương mại với nhau, Ricardo đã làm như sau:
+ Ông giả định nguồn lực lao động của Anh là 270 giờ công lao động, còn của Bồ Đào Nha là 180 giờ công lao động.
+ Nếu không có thương mại, cả hai nước sẽ sản xuất cả hai hàng hoá và theo chi phí tại Bảng 1 thì kết quả là số lượng sản phẩm được sản xuất ra như sau:
Bảng 2 - Trước khi có thương mại
Quốc gia ------------Số đơn vị lúa mỳ --------------------Số đơn vị rượu vang
Anh --------------------------8 -----------------------------------------5
Bồ Đào Nha ----------------9 -----------------------------------------6
Tổng cộng ----------------17 ----------------------------------------11
+Nếu Bồ Đào Nha chỉ sản xuất rượu vang còn Anh chỉ sản xuất lúa mỳ rồi trao đổi thương mại với nhau thì số lượng sản phẩm được sản xuất ra sẽ là:
Bảng 3 - Sau khi có thương mại
Đất nước ----------------Số đơn vị lúa mỳ --------------------Số đơn vị rượu vang
Anh ----------------------------18------------------------------------------ 0
Bồ Đào Nha -------------------0 -----------------------------------------12
Tổng cộng -------------------18 -----------------------------------------12
Rõ ràng sau khi có thương mại và mỗi nước chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà mình có lợi thế so sánh, tổng số lượng sản phẩm của lúa mỳ và rượu vang của cả hai nước đều tăng hơn so với trước khi có thương mại (là lúc hai nước cùng phải phân bổ nguồn lực khan hiếm của mình để sản xuất cả hai loại sản phẩm).
Lợi thế tương đối của đất đai nói lên việc sản xuất sản phẩm mà ở đó chi phí cơ hội thấp hơn so với pr npí khác. Thuyết lợi thế tương đối tồn tại ở nở mà chi phí cơ hội để sản xuất ra những mặt hàng khác nhau ở mỗi vùng là khác nhau. Mỗi vùng có thể có lợi thế tương đối về một loại sản phẩm này nhưng lại không có lợi thế tương đối về sản phầm khác
3.3 Điều kiện thuyết lợi thế tương đối :
- Mỗi vùng có khối lượng tài nguyên cố định được coi là đầu vào duy nhất và quyết định sản lượng tối đa loại sản phảm có thể làm ra được
- Do trình độ sản xuất khác nhau làm cho chi phí sản xuất ở mỗi vùng là khác nhau tức là có sự chênh lệch về năng suất lao động tương đối.
- Không có hiệu quả kinh tế theo quy mô nên chi phí sản xuất của đơn vị sản phẩm không biến động theo sản lượng.
- Khối lượng tài nguyên được tận dụng hết.
- Trong thương mại không có chi phí vận chuyển và chi phí giao dịch.
- Thị trường luôn luôn có cạnh tranh
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com