Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

mar dulich c1 cac khai nien co ban ve mardl

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MARKETING

1.1.1 Các khái niệm cơ bản về Marketing

       Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, được dịch ra tiếng việt là “làm thị trường”. Thuật ngữ Marketing được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường của trường đại học tổng hợp ở Michagan ở Mỹ.

        Có rất nhiều định nghĩa về Marketing. Ở mỗi thời kỳ, ở mỗi cương vị, ở mỗi lĩnh vực lại có những định nghĩa và quan niệm khác nhau về Marketing dựa trên mục đích của người sử dụng.

        Marketing là một thuật ngữ đặc biệt, bao gồm nhiều nội dung. Lúc đầu,  theo một khái niệm đơn giản Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại. Toàn bộ hoạt động của Marketing chỉ là để bán hàng, chỉ để tiếp thị, tiêu thụ nhanh chóng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra (tức là tiêu thụ những sản phẩm có sẵn nhằm đạt lợi nhuận cao). Và trên thực tế, trong những giai đoạn này Marketing cũng đã mang lại hiệu quả cho các nhà sản xuất kinh doanh. Người ta gọi Marketing trong giai đoạn này là marketing truyền thống.

Tất nhiên một định nghĩa như vậy, không phản ánh đầy đủ nội dung của cơ bản của Marketing hiện đại ngày nay, cũng như không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của tình hình kinh tế thế giới, cũng như của từng nước đã có nhiều thay đổi về mọi mặt.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều thay đổi như: Kinh tế tăng trưởng, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mở rộng giao lưu buôn bán giữa các quốc gia, cạnh tranh thị trường diễn ra gay gắt…Những tác động trên đã buộc các nhà kinh doanh phải có những phương pháp mới để ứng xử hợp lý và kịp thời với thị trường. Các hoạt động của Marketing truyền thống không giải quyết được những mâu thuẫn trên chính vì vậy Marketing hiện đại ra đời.

Khái niệm cơ bản về Marketing bao gồm các nội dung sau:

 Định hướng khách hàng: Ý định của kinh doanh là tạo ra và duy trì sự thỏa mãn và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nhà kinh doanh. Sản phẩm của doanh nghiệp chỉ hấp dẫn và thu hút được khách hàng khi mà nó phù hợp với nhu cầu, mong muốn và khát vọng của họ. Theo một kết quả nghiên cứu marketing cho thấy, khi tiêu dùng một dịch vụ du lịch nào đó, khách thỏa mãn cao họ sẽ nói với 3 người khác, ngược lại nếu họ không thỏa mãn họ sẽ nói với 11 người khác.

 Vì vậy,  điều quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh là phải hiểu được các khái niệm cốt lõi của Marketing và ý nghĩa của từng khái niệm đó trong mỗi hoạt động của mình.

Các khái niệm cốt lõi bao gồm: nhu cầu, mong muốn, cầu thị trường, sản phẩm, giá trị, sự thỏa mãn, trao đổi thị trường, marketing, nhà tiếp thị.

 * Nhu cầu là cái tất yếu tự nhiên, sự thỏa mãn những cái thiếu trong con người để nó tồn tại và phát triển. Nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phức tạp. Cách tiếp cận tổng quát và mang nhiều ý nghĩa nhất đối với các nhà kinh doanh đó là cách tiếp cận theo thuyết nhu cầu của A. Maslow. A.Maslow trình bày nhu cầu của con người dưới dạng hình tháp. Theo đó nhu cầu của con người được chia làm 5 bậc được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao. Đó là: Nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và cuối cùng là nhu cầu tự hoàn thiện.

* Mong muốn có nghĩa là nhu cầu đã xác định được đối tượng để thỏa mãn. Mong muốn là nhu cầu phù hợp với cá tính và đặc trưng văn hóa của con người. Mong muốn phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm tâm lý cá nhân và đặc điểm tâm lý của nhóm mà cá nhân là thành viên hoặc thuộc về nhóm.

* Thứ ba, ở cấp độ cầu thị trường, nghĩa là nhu cầu đã trở thành mong muốn và mong muốn trở thành sức mua thực tế về một loại sản phẩm. Mong muốn ở đây phải đáp ứng hai điều kiện. Thứ nhất, có cái để trao đổi. Thứ hai, sẵn sàng trao đổi. Đặc biệt trong du lịch phải có điều kiện thứ ba là người tiêu dùng có thời gian rảnh rỗi cho việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.

* Sản phẩm là bất kỳ cái gì có thể đem ra trao đổi nhằm thỏa mãn sự thiếu hụt hoặc mong muốn của con người. Trong một sản phẩm cụ thể  bao gồm hai phần hữu hình và vô hình. Sản phẩm có thể là hữu hình là phần mà con người ta có thể nhận thức được nó tường  minh( có thể cân đong đo đếm được). Sản phẩm có thể là vô hình cái mà con người ta không thể nhận thức được môt cách tường minh( không thể cân đong đo đếm được). Và người ta gọi sản phẩm này là dịch vụ. Một sản phẩm không bao giờ chỉ có phần hữu hình mà không có phần vô hình, nó bao gồm cả hai yếu tố đó.

* Gía trị tiêu dùng: là sự khác biệt giữa lợi ích mà người tiêu dùng có được từ sản phẩm so với chi phí mà người ta có được sản phẩm đó.

* Chi phí: là tất cả các phí tổn mà người ta phải bỏ ra để có được sản phẩm đó bao gồm cả chi phí tính toán được và chi phí cơ hội.

* Sự thỏa mãn là trạng thái tâm lý sinh ra khi cảm nhận của người tiêu dùng về một sản phẩm nào đó so với kỳ vọng của họ về sản phẩm đó.

* Trao đổi, giao dịch và marketing quan hệ. Trao đổi là hình thức thỏa mãn sự thiếu hụt và mong muốn văn minh và tiến bộ nhất của xã hội. Trao đổi là một quá trình. Đơn vị của trao đổi chính là giao dịch. Một giao dịch được thực hiện khi nó có điều kiện phải bao gồm hai thứ có giá trị (hàng-hàng hoặc tiền-hàng). Các điều kiện của hai bên khi giao dịch phải phù hợp với hệ thống pháp luật và lấy chuẩn mực đạo đức làm cơ sở ràng buộc cho các giao dịch.

Marketing giao dịch là một phần trong marketing quan hệ. Các nhà làm marketing tăng cường mối quan hệ cùng giá trị với người tiêu dùng, nhà phân phối bán lẻ và nhà cung ứng.

Marketing quan hệ có vai trò đặc biệt trong ngành du lịch và khách sạn đối với các đối tác. Vì kinh doanh du lịch là ngành kinh doanh mang tính tổng hợp, đồng bộ cao, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng lịch thì phải tạo lập, duy trì và phát triển các và xã hội hóa cao. Để sản xuất và tiêu dùng du mối quan hệ chính thức và không chính thức giữa các nhà cung ứng dịch vụ lữ hành và khách sạn với các nhà sản xuất.

* Thị trường hiểu theo nghĩa rộng là tập hợp người mua, người bán hiện tại và tiềm năng. Người mua với tư cách là người tạo ra thị trường, người bán với tư cách là người tạo ra ngành. Tức là thị trường cung và thị trường cầu. Còn theo nghĩa hẹp từ giác độ của doanh nghiệp là tập hợp người mua hiện tại và tiềm năng về một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp.

Như vậy, marketing là quá trình quản lý của cá nhân hay của tổ chức nhằm thỏa mãn sự thiếu hụt và mong muốn của cá nhân( tổ chức) đó thông qua việc tạo ra sản phẩm, giới thiệu và trao đổi bằng giá trị với cá nhân khác hoặc tổ chức khác.

* Nhà tiếp thị là bất cứ ai tham gia vào trao đổi trên thị trường để thỏa mãn sự thiếu hụt và mong muốn của mình. Nhà tiếp thị có thể là người bán, có thể là người mua.

1.1.2 Định nghĩa Marketing

Marketing ra đời ở Nhật Bản và Hoa Kỳ trong thời kỳ tìm kiếm các giải pháp thoát khỏi bế tắc bởi khủng hoảng thừa của nền kinh tế. Cho đến nay, đã có rất nhiều các định nghĩa về marketing. Sau đây là một số định nghĩa về marketing:

* Định nghĩa về Marketing của W.J STANTON: “ Marketing là toàn bộ hệ thống hoạt động kinh tế trong điều kiện nhất định, phản ánh chương trình sản xuất, lưu chuyển hàng hóa, giá cả hay sự biến động của giá cả”.       ( Marketing du lịch- Đại học kinh tế quốc dân- trang 21).

* Định nghĩa Marketing của Peter Ducke: “ Marketing là toàn bộ việc kinh doanh theo quan điểm của người tiêu thụ” ( Marketing du lịch- Đại học kinh tế quốc dân- trang 21).

* Định nghĩa Marketing của J.H.Crighton: “ Marketing là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đúng kênh, đúng luồng hàng, đúng thời gian và đúng vị trí” ( Marketing du lịch- Đại học kinh tế quốc dân- trang 21).

Philip Kotler được suy tôn là cha đẻ của marketing hiện đại, cũng đưa ra hàng loạt các định nghĩa về marketing ví dụ như:

 “ Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm ẩn thành hiện thực, với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người” hay “Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất”…( Marketing du lịch- Đại học kinh tế quốc dân- trang 21)

Từ các định nghĩa trên đây, có thể đưa ra một nhận xét khái quát sau đây về marketing:

“Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục đích thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của con người”.

“Marketing bằng tìm mong muốn, thỏa mãn mong muốn của đối tác để đạt được những mong muốn của chủ thể”.

1.1.3 Quản trị Marketing

Khái niệm quản trị marketing :

 Theo Philip Kotler: “Quản trị marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và giám sát việc tiến hành các biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và duy trì những trao đổi có lợi với người mua với mục đích nhất định nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể của doanh nghiệp như đạt được lợi nhuận, tăng khối lượng hàng bán ra”…(Marketing du lịch- Đại học kinh tế quốc dân- Trang 22)

 Nội dung của quản trị marketing là thực hiện các công việc tác động lên cầu thị trường nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp. Sự phát triển của marketing theo năm giai đoạn tương ứng với năm quan điểm đó là:

·      Kinh doanh hướng vào sản xuất

·      Kinh doanh hướng vào sản phẩm

·      Kinh doanh hướng vào bán hàng

·      Kinh doanh hướng vào mong muốn của thị trường tiêu thụ

·      Kinh doanh hướng đến sự kết hợp 3 lợi ích: Người tiêu dùng, nhà kinh doanh và xã hội

Quan điểm hướng vào sản xuất: Cho rằng người tiêu dùng chỉ quan tâm và ưa thích các sản phẩm thông thường, phổ biến, giá cả thấp. Vì vậy các nhà lãnh đạo cần phải tập trung mọi nguồn lực để nâng cao khả năng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm, hạ giá thành.

Quan điểm hướng vào sản phẩm: Cho rằng người tiêu dùng chỉ quan tâm và ưa thích các sản phẩm có chất lượng cao nhất và mang tính khác biệt. Vì vậy các nhà lãnh đạo tìm mọi cách để tập trung các nguồn lực của mình để tạo ra các sản phẩm có chất lượng với công nghệ hiện đại nhất.

Quan điểm hướng vào bán hàng: Cho rằng người tiêu dùng không mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp nếu các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp không tập trung mọi nguồn lực của mình vào việc thúc đẩy bán hàng( quảng cáo, kích thích người tiêu dùng, kích thích người tiêu thụ). Vì vậy các nhà lãnh đạo tập trung mọi nguồn lực vào việc xúc tiến bán hàng đặc biệt là mở các chiến dịch khuyến mại bằng nhiều hình thức khác nhau.

Quan điểm hướng ra thị trường: Cho rằng chìa khóa để đạt được mục đích của doanh nghiệp là xác định đúng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu và đảm bảo bằng phương thức gây ra nhiều ấn tượng, hiệu quả hơn đối với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy các nhà lãnh đạo cần tập trung nguồn lực vào việc xác định đúng mong muốn của thị trường mục tiêu và đáp ứng các mong muốn đó để đạt được mong muốn của doanh nghiệp. Quan điểm này dựa trên 4 trụ cột chính là: Tập trung vào thị trường, định hướng khách hàng, phối hợp marketing, lợi nhuận dài hạn. Tuy nhiên do quá lạm dụng marketing hiện đại mà các nhà sản xuất đã làm ảnh hưởng tới môi trường, xã hội như gây ra ô nhiễm môi trường, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm…

Quan điểm hướng tới sự kết hợp 3 lợi ích: người tiêu dùng, nhà kinh doanh và xã hội: Cho rằng nhà kinh doanh khi ra quyết định phải cân nhắc đảm bảo sự cân bằng lợi nhuận của doanh nghiệp, thoả mãn mong muốn của người tiêu dùng và sự phồn vinh của xã hội. Vì vậy các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực của mình tạo ra các sản phẩm phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng nhưng phải mang lại lợi ích và sự phồn vinh cho xã hội, phát triển bền vững.

1.1.4 Marketing hỗn hợp

Marketing hỗn hợp là tập hợp các yếu tố trên thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát được đồng thời sử dụng các yếu tố này như các công cụ tác động vào mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu nhằm biến các mong muốn đó thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp mình.

Marketing –mix bao gồm 4 chiến lược chính như:

·      Chiến lược giá: Nội dung bao gồm xác định danh mục giá cả, chiết khấu phân bổ, thời hạn thanh toán, điều khoản tín dụng.

·       Chiến lược sản phẩm: Nội dung bao gồm xác định danh mục, chủng loại sản phẩm, chất lượng, thiết kế, đặc trưng, nhãn hiệu, bao gói, kích cỡ, dịch vụ bảo hàng hoàn trả, chu kỳ sống của sản phẩm, phát triển sản phẩm mới.

·       Chiến lược phân phối: Nội dung bao gồm thiết lập kênh phân phối, kiểu phân phối, địa phương, kho tàng, vận chuyển.

·       Chiến lược xúc tiến: Nội dung bao gồm quảng cáo, tuyên truyền, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, thúc đẩy bán hàng.

1.2 MARKETING DU LỊCH

1.2.1  Định nghĩa Marketing du lịch

Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, đa dạng và phức tạp. Marketing du lịch có nghĩa là vận dụng các lý thuyết marketing trong lĩnh vực du lịch. Sau đây là một số định nghĩa marketing du lịch.

Định nghĩa của tổ chức Du Lịch thế giới(UNWTO): “ Marketing du lịch là một triết lý quản trị, mà nhờ đó tổ chức du lịch nghiên cứu, dự đoán và lựa chọn dựa trên mong muốn của khách  để từ đó đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mong muốn của thị trường mục tiêu, thu nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”.

Định nghĩa của Michael Coltman: “ Marketing du lịch là một hệ thống các nghiên cứu và lập kế hoạch nhằm tạo lập cho tổ chức du lịch một triết lý quản trị hoàn chỉnh với các chiến lược và chiến thuật thích hợp để đạt được mục đích”.

Kế thừa các định nghĩa nói trên, từ giác độ quản lý du lịch đến giác độ kinh doanh du lịch thì marketing du lịch được hiểu như sau:

Từ giác độ quản lý thì marketing du lịch là sự ứng dụng marketing trong lĩnh vực du lịch. Còn từ góc độ kinh doanh du lịch thì marketing là chức năng quản trị của doanh nghiệp, nó bao gồm tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều phải hướng vào mong muốn của thị trường mục tiêu.

Mục đích của marketing du lịch là làm hài lòng khách hàng, xây dựng lòng trung thành của khách hàng, thắng lợi trong cạnh tranh…Ngoài ra, marketing còn làm vai trò liên kết những mong muốn  của người tiêu dùng trên thị trường với các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp.

1.2.2 Một số khía cạnh đối với Marketing du lịch

1.2.2.1 Nội dung hoạt động của Marketing phụ thuộc vào từng chức năng của từng chủ thể

Hoạt động của Marketing du lịch thực hiện ở các cấp độ khác nhau từ cấp quốc gia, địa phương đến cấp doanh nghiệp du lịch.

Marketing du lịch bao gồm Marketing khách sạn và Marketing lữ hành. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau thành công trên thị trường mục tiêu, và thúc đẩy ngành du lịch ở quốc gia đó phát triển.

1.2.2.2 Các đặc điểm dịch vụ của marketing du lịch

Theo Philip Kotler: Dịch vụ là mọi biện pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến sự chiếm đoạt một cái gì đó.

      Ví dụ: Dịch vụ ăn uống, dịch vụ lưu trú…

Dịch vụ du lịch chứa đựng trong đó 4 đặc điểm cơ bản: tính vô hình, tính không đồng nhất, không thể lưu giữ và không thể tách rời

      1.2.2.3 Sự đặc trưng khác biệt của sản phẩm du lịch so với các loại sản phẩm khác.

Sản phẩm du lịch cũng được coi là một loại sản phẩm nên sản phẩm du lịch cũng có những đặc điểm chung của sản phẩm hàng hóa, của sản phẩm dịch vụ và có những đặc điểm riêng của chính nó. Ví dụ như:

Thứ nhất, sản phẩm du lịch chủ yếu là các dịch vụ, có tính chất vô hình, không cân đong, đo đếm được..

Thứ hai, sản phẩm không hoặc khó trưng bày, khó nhận biết bao gói của sản phẩm.

Thứ ba, sản phẩm du lịch thường là kinh nghiệm du lịch nên dễ bắt chước…

Thứ tư, sản phẩm mang tính thời vụ đặc biệt là các sản phẩm phụ thuộc vào thiên nhiên.

Thứ năm, khách hàng bắt buộc phải mua sản phẩm trước khi nhìn thấy sản phẩm..

Cuối cùng, nhu cầu của khách hàng dễ bị thay đổi do sự biến đổi tình hình tài chính, kinh tế chính trị…

1.2.2.1 Một số mô hình sản phẩm du lịch trên thế giới được khách du lịch ưa thích.

 Ví dụ như mô hình 4s bao gồm: SEA+SUN+SAND+SHOP. Mô hình này có ý nghĩa là đặc trưng du lich phải bao gồm 4 yếu tố quan trọng bao gồm biển xanh, ánh nắng, cát trắng và mua sắm. Ngoài ra, còn một số mô hình như mô hình 3F, mô hình 3s…

1.2.2.5 Hành vi người mua sản phẩm du lịch

    Được hiểu là tất cả các hành động, cách thức ứng xử của khách trước các kích thích của Marketing diễn ra trong quá trình mua sản phẩm du lịch. Người mua sẽ có những phản ứng tích cực nếu kích thích của Marketing phù hợp với các đặc điểm văn hóa, tâm lý xã hội và tâm lý cá nhân.

1.2.2.6 Một số điều cần lưu ý khi làm marketing du lịch

   Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất và tiêu dùng du lịch, khi làm marketing các nhà kinh danh, các chuyên viên cần lưu ý một số điểm sau:

Thứ nhất, Marketing du lịch phải được thực hiện trong liên kết và đồng bộ cao.

Thứ hai, Marketing quan hệ trong du lịch cần được nhấn mạnh đặc biệt.

Thứ ba, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, quản trị Marketing du lịch phải lựa chọn triết lý Marketing theo định hướng xã hội.

Thứ tư, nhiệm vụ quan trọng và đầu tiên của các nhà kinh doanh du lịch là thay đổi tập quán tiêu dùng trong dân cư.

Thứ năm, trong du lịch Marketing quốc tế cần được nghiên cứu theo hai khía cạnh nhận khách quốc tế và gửi khách quốc tế.

Cuối cùng, cần phải quan tâm đến một loại Marketing du lịch được gọi là Marketing điểm đến du lịch.

1.3 Biến dạng của Marketing –mix trong du lịch

1.3.1 Marketing 9p trong du lịch

Do đặc thù của sản xuất và tiêu dùng du lịch, cần phải quan tâm hơn các yếu tố trong Marketing mix truyền thống và phối kết hợp đồng bộ các yếu tố này vào thị trường mục tiêu.

Marketing du lịch 9p bao gồm: sản phẩm, giá, phân phối, con người, chương trình, xúc tiến, đối tác, trọn gói và định vị. Như vậy, ngoài 4 yếu tố của marketing-mix còn thêm 5 yếu tố là con người, chương trình, đối tác, trọn gói, định vị. Các yếu tố như sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến sẽ được trình bày ở chương 6,7,8,9.Trong mục này, chỉ trình bày 5 yếu tố khác biệt với marketing –mix truyền thống.

* Con người (People): là yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động của bất cứ dịch vụ nào. Không có dịch vụ tốt khi mà người tạo ra nó yếu kém.Vì vậy, con người trong doanh nghiệp khách sạn du lịch là quan trọng hàng đầu. Con người là toàn bộ nhân viên và khách hàng trong doanh nghiệp, chính vì vậy mà các doanh nghiệp khách sạn cần có những biện pháp và cụ thể những biện pháp đó để có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

* Chương trình (programming): Được hiểu tương tự như là bao gói dịch vụ. Chương trình chỉ rõ cho khách các loại dịch vụ, thời gian, không gian và điều kiện cung cấp các loại dịch vụ đó. Đây là cách kết hợp thường có của các dịch vụ trọn gói. Điều này tạo ra sự phong phú trong các dịch vụ của điểm đến.

* Đối tác (partnership): Do dặc điểm của dịch vụ du lịch mang tính tổng hợp, vì vậy, không có nhà cung ứng dịch vụ đơn lẻ mà phải có các bạn hàng như đối tác hỗ trợ và bổ sung cho nhau để tạo ra một chuỗi các dịch vụ cung cấp cho du khách. Sự hợp tác giữa các nhà cung cấp tạo ra một chu trình hoàn chỉnh, khép kín và làm tăng giá trị của các tour du lịch.

* Định vị (positioning): Định vị là một chiến lược marketing. Mỗi loại dịch vị cung cấp cho khách hàng cần phải định vị rõ dịch vụ thuộc thứ hạng nào, phù hợp với đẳng cấp nào của khách, phù hợp với thị trường mục tiêu nào.

* Trọn gói (packaging): Đối với các dịch vụ cung cấp cho khách theo một gói có nghĩa là kết hợp các dịch vụ đơn lẻ  thành các gói nhằm mang lại nhiều lợi ích gia tăng cho khách hàng. Mỗi nhà cung cấp lại mang lại một phần trong chuyến đi trọn gói, bởi vì việc góp tất cả phần nhỏ trong một chuyến đi nằm trong giá mà khách hàng cảm thấy thuận tiện và thú vị.

1.3.2 Marketing 8p trong du lịch

Ngoài cách tiếp cận mô hình marketing 9p trong du lịch kể trên, một nhóm tác giả khác lại đưa ra mô hình marketing du lịch 8p bao gồm:

1.     Sản phẩm (product)

2.     Gía (price)

3.     Phân phối (place)

4.     Xúc tiến (promotion)

5.     Nhân sự (personal)

6.     Trình bày (presention)

7.     Đối tác (partnership)

8.     Chính sách (politicy)

Nội dung của từng yếu tố trong marketing 8p cũng tương tự nội dung của marketing 9p. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở chỗ trong Marketing du lịch 8p các chuyên gia đã sắp đặt một từng yếu tố và gộp yếu tố trọn gói và định vị để tạo ra chính sách. Trong số nội dung trong đó đặc biệt nhấn mạnh yếu tố mềm dẻo trong cạnh tranh và chăm sóc khách hàng của Marketing du lịch 8p. Ngoài ra còn có mô hình Marketing du lịch 7p. Tức là ngoài 4 chính sách chính là: chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến thì còn bao gồm 3 chính sách nữa là: con người (people), quy trình (progress), cơ sở vật chất (physical evidence). Đây cũng là một mô hình được sử dụng rộng rãi trong marketing.

1.3.3 Marketing 6p trong du lịch

    Thị trường du lịch có đặc trưng bởi hàng rào đi vào cao phải qua nhiều người gác cửa. Loại thị trường này được gọi là thị trường đóng hay thị trường bảo hộ. Để đi vào thị trường này các nhà kinh doanh phải sử dụng cái gọi là megamarketing. Đây được hiểu là khả năng áp dụng phối hợp các biện pháp kinh tế, tâm lý, chính trị và các mối quan hệ công chúng để có được sự hợp tác đầy quyền lực. Như vậy, để đi vào thị trường đóng thì phải đi qua hai cửa đó là các tổ chức chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Megamarketing bao gồm 6 chiến lược là: Marketing quyền lực, quan hệ công chúng, chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến.

1.4 Nội dung hoạt động marketing của tổ chức du lịch

     Hoạt động marketing của tổ chức du lịch đa dạng và phong phú.Tuy nhiên có thể khái quát hoạt động của tổ chức marketing du lịch thành 6 hoạt động chủ yếu sau:

v    Lập kế hoạch marketing du lịch

v    Nghiên cứu marketing du lịch

v    Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường và định vị thị trường

v    Xây dựng và triển khai các chính sách marketing mix

v    Kiểm soát marketing

v    Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch.

 Các nội dung này sẽ được nghiên cứu chi tiết ở các chương sau.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: