Mistake In English 02
CHƯƠNG II: NHỮNG DANH TỪ CẦN PHÂN BIỆT
♦ AIR & WIND
Ex: We go to the country to enjoy the pure and fresh air.
Chúng tôi về miền quê để thưởng thức không khí trong sạch và mát mẻ.
The strong wind shook the cottage.
Cơn gió mạnh lay động ngôi nhà lá.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên khác nghĩa nhau:
+ air = không khí
+ wind = gió (không khí chuyển mạnh thành gió)
Sở dĩ học viên hay lầm vì đôi khi air cũng dịch xuôi là gió được. Ví dụ, muốn dịch câu: "Chúng tôi ra bờ sông để hóng gió mát"
KHÔNG VIẾT: We walked to the river bank to enjoy the fresh wind.
PHẢI VIẾT: We walked to the river bank to enjoy the fresh air.
♦ APPETITE & DESIRE
Ex: The long walk gives me a good appetite.
Cuộc đi bách bộ xa làm tôi ăn thấy ngon.
I have no desire to study.
Tôi không thích học.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều biểu diễn sự thích, muốn nhưng: appetite chỉ có thể áp dụng vào việc ăn uống, còn desire áp dụng cho việc học, chơi, sự làm việc v.v... và khi ấy desire đồng nghĩa với disposition, inclination.
♦ CAUSE & REASON
Ex: What is the cause of your failure.
Nguyên do nào làm anh thất bại.
I have no reason for going there.
Tôi không có lí do nào để đến đó.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng:
+ cause = nguyên do phát sinh ra hậu quả (result)
+ reason = lý do (biện chứng cho hậu quả)
Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lí do để trở về"
KHÔNG VIẾT: I have no cause for coming back.
PHẢI VIẾT: I have no reason for coming back.
♦ CENTER & MIDDLE
Ex: Can you find the center of this circle?
Anh có thể tìm ra trung tâm vòng tròn này không?
My house is in the middle of the center.
Nhà tôi ở trung tâm thành phố.
NHẬN XÉT:
Cả 2 danh từ trên tuy đều có nghĩa là : trung tâm, giữa
Nhưng có chỗ khác nhau:
+ center: chính giữa (như điểm O ở giữa vòng tròn)
+ middle : ở giữa, vào khoảng giữa (không hiểu chặt chẽ như center).
♦ CLIMATE & WEATHER
Ex: I don''t like the climate of the South.
Tôi không thích khí hậu miền Nam.
The climate of Dalat is very delightful.
Khí hậu ở Đà Lạt rất dễ chịu.
Today, the weather is very hot.
Hôm nay thời tiết rất nóng nực.
We had rainy weather all last month.
Cả tháng vừa qua trời mưa.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên không khó phân biệt:
+ climate = khí hậu (1 miền)
+ weather = thời tiết (nói riêng về 1 khoảng thời gian nào).
♦ PRICE & COST
Ex: What is the price of that book?
Giá quyển sách đó bao nhiêu?
Living costs are usually higher in cities than in the country.
Ở đô thị giá sinh hoạt thường cao hơn ở miền quê.
My father built a villa without regard to cost.
Cha tôi xây 1 ngôi biệt thự mà không đếm xỉa gì đến phí tổn.
NHẬN XÉT:
2 danh từ trên cần phải được phân biệt cẩn thận:
+ price: thường là giá mua và áp dụng vào từng vật riêng biệt
+ cost: thường là giá bán, hoặc phí tổn nói chung.
♦ COUPLE & PAIR
Ex: Hand me a couple of apples.
Hãy đưa cho tôi 2 quả táo.
Van and Thi are a newly married couple.
Anh Văn và chị Thi là đôi mới cưới.
I have just got a new pair of shoes.
Tôi vừa mua được 1 đôi giày mới.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa là hai, đôi nhưng chúng ta nên phân biệt:
+ couple chỉ 2 người hoặc 2 vật cùng loại (things of the same kind)
+ pair bao giờ cũng dịch là đôi, áp dụng cho 2 vật không bao giờ rời nhau (used together)
Ex:
+ A pair of gloves: 1 đôi bao tay
+ A pair of stockings: 1 đôi tất
+ A pair of scissors, glasses... : kéo, kính
PHỤ CHÚ: twins = 2 trẻ sinh đôi
Ex: Nam and Bac are twins; they are alike.
Nam và Bắc là 2 đứa trẻ sinh đôi, chúng giống nhau.
♦ HABIT & CUSTOM
Ex: It is my habit to drink water with my meals.
Tôi có thói quen uống nước trong bữa ăn.
The Africans have strange customs.
Người Phi châu có những thói tục kì lạ.
NHẬN XÉT: Đừng lầm 2 danh từ trên:
+ habit = tập quán thói quen của riêng cá nhân
+ custom = phong tục thói quen của 1 đoàn thể dân tộc
♦ SUIT & DRESS
Ex: My father has just bought a new suit.
Cha tôi vừa mua bộ quần áo mới.
My mother wears a new dress.
Mẹ tôi mặc 1 chiếc áo mới.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên cần phải được phân biệt cẩn thận:
+ suit = bộ quần áo của người đàn ông
+ dress = chiếc áo của người đàn bà mặc ngoaì
CHÚ Ý: dress cũng áp dụng cho quần áo nói chung, khi đó không có số nhiều và mạo từ (dùng cho cả đàn ông lẫn đàn bà)
Ex:
A man in full dress
Evening dress
Morning dress
♦ EVENT & ACCIDENT
Ex: The battle of Dong Da is one of the most important events in the history of Viet Nam.
Trận Đống Đa là 1 trong những biến cố quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam.
She was killed in a car accident.
Cô ta chết trong 1 tai nạn xe hơi.
I met her only by accident.
Tôi chỉ tình cờ gặp cô ta.
NHẬN XÉT: 2 động từ trên có chỗ khác nhau:
+ event = biến cố quan trọng
+ accident = 1 việc, 1 hiện tượng xảy ra bất ngờ có thể là tốt mà cũng có thể là xấu, nhưng thường áp dụng vào việc xấu nhiều hơn.
♦ FARE & FEE
Ex: The fare is less by bus than by taxi.
Giá tiền oto buýt rẻ hơn taxi.
Dr. Kinh is very clever, but his fees are high.
Bác sĩ Kính rất tài nhưng phí khám đắt.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa là giá tiền, nhưng:
+ fare = giá tiền xe
+ fee = giá tiền thù lao phải trả cho những người giúp mình như: bác sĩ, luật sư...
PHỤ CHÚ: Người ta cũng dùng entrance fee để chỉ giá vé vào cửa những nơi giải trí như rạp hát, chiếu bóng, sân vận động v.v... hoặc chỉ số tiền đóng góp khi gia nhập 1 đoàn thể...
Ex: You must pay the entrance fee before going into the cinema.
Anh phải trả tiền vào cửa, trước khi vào rạp chiếu bóng.
I will not join the club because I cannot afford the entrance fee.
Tôi không gia nhập CLB vì tôi không lo được số tiền đóng góp.
♦ FOOT & LEG
Ex: I have my sore foot, so I cannot wear shoes.
Tôi đau chân nên không đi giày được.
He fell from a high roof and broke his legs.
Nó ngã từ mái nhà cao xuống và gãy chân.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên ta có thể dịch xuôi là "chân" cả, nhưng khác nghĩa nhau:
+ foot (feet) = bàn chân (tính từ mắt cá trở xuống)
+ leg = giò, cẳng (tính từ háng xuống tới mắt cá chân)
PHỤ CHÚ: Những từ ngữ quen thuộc:
+ The leg of a chair: chân ghế
+ The leg of a table: chân bàn
+ The foot of a hill: chân đồi
+ The foot of a wall: chân tường
+ The foot of a ladder: chân thang
+ The foot of a tree: gốc cây
♦ GENTLEMAN & MAN
Ex: I like to live among gentlemen.
Tôi thích sống với những người lịch sự.
I met a fat man in the street.
Tôi gặp 1 người to béo ở ngoài đường.
NHẬN XÉT: "gentleman" áp dụng cho "người tử tế, lịch sự" như câu "He is a real gentleman" hoặc "He is not a gentleman".
"Man" chỉ 1 người (đàn ông) nói chung.
♦ FLOOR & GROUND
Ex: When I enter the room, I saw him lying on the floor.
Khi tôi vào phòng tôi thấy nó nằm dưới đất.
A lot of beggars sleep on the ground at night.
Ban đêm, nhiều người ăn xin ngủ dưới đất.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có thể dịch là "đất", nhưng ta nên phân biệt sự khác nhau:
+ floor chỉ đất ở trong nhà (hoặc là sàn)
+ ground chỉ đất ở ngoài nhà
♦ HOME & HOUSE
Ex: I must go home now.
Tôi phải về nhà bây giờ.
Many new houses have been built.
Người ta đã xây nhiều nhà mới.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều là "nhà", nhưng vẫn có sự khác biệt:
+ house là ngôi nhà để ở có cột và kèo, hoặc rộng hoặc hẹp, hoặc cao hoặc thấp, nhà tranh, nhà ngói v.v...
+ home bao hàm ý nghĩa rộng rãi hơn, vì đó không những hiểu là nhà, còn hiểu về gia đình và những người chung sống dưới cùng 1 mái nhà.
Người ta thường nói "Man makes houses, but woman makes home" (Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm)
CHÚ Ý: Home còn có nghĩa là "quê hương". Khi 1 người tha hương nói "I go home" ta phải hiểu là họ về nước họ.
♦ PERSON & INDIVIDUAL
Ex: Only three persons are present in this meeting.
Chỉ có 3 người có mặt trong buổi họp này.
The individual must act for the good of the community.
Cá nhân phải hành động cho lợi ích của đoàn thể.
NHẬN XÉT: + person = người nói chung (đồng nghĩa với man)
+ individual = cá nhân (đối lập với đoàn thể)
♦ PEOPLE & MEN
Ex: The room is full of people.
Phòng đầy người.
People crowded along the street to greet him.
Dân chúng chen chúc dọc theo đường để chào đón ông ta.
I see two men stealing into the room.
Tôi thấy 2 người lẻn vào phòng.
NHẪN XÉT: 2 danh từ (đa số) trên đều có nghĩa là "người, người ta" nhưng "people" có nghĩa bao quát và chung hơn "men".
♦ O''CLOCK & HOUR
Ex: I usually get up at 6 o''clock am.
Tôi thường dậy vào lúc 6 giờ sáng.
He works three hours a day.
Ông ta làm việc 3 giờ 1 ngày.
NHẬN XÉT: Cả 2 danh từ trên đều có nghĩa là "giờ" nhưng sự thực khác hẳn nhau:
+ o''clock: là giờ mà đồng hồ chỉ (không bao giờ có số nhiều)
+ hour là khoảng thời gian 1 giờ (là 60 phút)
Vây muốn dịch câu "Tôi làm việc đến 10 giờ sáng"
KHÔNG VIẾT: I work till 10 hours am
PHẢI VIẾT: I work till 10 o''clock (am)
♦ ROOM & PLACE
Ex: Is there room for me in the car?
Xe có chỗ cho tôi không?
That big man takes up too much room.
Người to béo kia chiếm nhiều chỗ quá.
The bus conductor says "room for two!"
Người kiểm soát xe buýt nói "còn chỗ cho 2 người"
Market is a place where goods are sold and bought.
Chợ là nơi người ta mua bán hàng hóa.
Go back to your place.
Hãy về chỗ.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên khác nhau:
+ room = chỗ (unoccupied space)
+ place = nơi, chỗ ngồi (a seat)
PHỤ CHÚ: Phân biệt 2 danh từ trên với space: khoảng trống (area)
Ex: I like to live in an open space.
Tôi thích sống ở nơi thoáng.
♦ GAME & PLAY
Ex: We shall have a game of football this afternoon.
Chiều nay chúng ta sẽ có 1 cuộc đá bóng.
He plays a good game at cards.
Ông ta chơi bài giỏi.
Let''s go to the play.
Chúng ta đi xem kịch nào.
I like to read the plays of Shakespeare.
Tôi thích đọc những vở kịch của Shakespeare.
NHẬN XÉT: Tuy 2 danh từ trên có thể dùng thay cho nhau, ít phân biệt, nhưng văn chương mới ngày nay có khuynh hướng dùng "game" để chỉ những trò chơi giải trí (amusement), như: thể dục, các môn chơi...
CHÚ Ý: Đừng lầm play với theatre, vì play là vở kịch, còn theatre là nhà hát kịch.
Ta có thể viết " I go to the theatre" hoặc "I shall have a play tonight".
♦ POEM & POETRY
Ex: I have learnt by heart all the poems of Han Mac Tu.
Tôi đã học thuộc lòng tất cả những bài thơ của Hàn Mặc Tử.
How can you write a nice poem when you don''t know anything about poetry
Làm sao anh có thể viết được 1 bài thơ hay khi anh không biết gì về thơ văn
NHẬN XÉT:
2 danh từ trên , người ta thường hay nhầm, nhưng sự thực khác nhau rõ rệt:
+ poem = 1 bài thơ
+ poetry = nghệ thuật làm thơ, môn học về thơ (đối lập với prose)
♦ SCENE & SCENERY
Ex: There are many fine scenes on Mekong River.
Có nhiều cảnh đẹp bên bờ Cửu Long Giang.
The scene of this lake is very beautiful.
Cảnh hồ này thật đẹp.
Iam fond of mountain scenery.
Tôi thích cảnh núi.
The scenery of Switzerland is very lovely.
Cảnh ở Thụy Sĩ thật đẹp.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa "cảnh", nhưng:
+ scene: là cảnh ở 1 nơi, 1 miền riêng biệt
+ scenry: là cảnh của 1 xứ, hoặc 1 miền rộng lớn hơn (Do đó, scenery không có số nhiều)
PHỤ CHÚ: View là 1 cảnh bao quát thường ở trên cao nhìn xuống mới thấy.
Ex: I can get the whole view of Dalat from the top of Lang Biang.
Từ trên đỉnh Lang Biang nhìn xuống tôi có thể thấy toàn cảnh Đà Lạt.
Sight thường áp dụng cho bất kì cảnh nào (hoặc xấu hoặc đẹp)
Ex: The place was only a horrible sight after the fire.
Sau vụ cháy, nơi ấy chỉ còn là 1 cảnh tàn khốc.
♦ SHADE & SHADOW
Ex: The ploughmen are sleeping in the shade of a tree.
Những người nông phu đang ngủ dưới bóng cây.
The dog saw his shadow in the water.
Con chó thấy bóng mình dưới nước.
He is afraid of his own shadow.
Nó sợ chính bóng mình.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều nghĩa là "bóng", nhưng cẩn thận kẻo nhầm:
+ shade = bóng mát, chỗ râm ( a place sheltered from the sun)
+ shadow = bóng hình rõ rệt của người, vật (the shade of a distinct form)
♦ SHORE & BANK
Ex: My father has a large house on the sea shore.
Cha tôi có 1 ngôi nhà lớn ở bờ biển.
I like to admire the willows weeping on the shore of the lake.
Tôi thích ngắm những cảnh liễu rủ ven hồ.
We spend the whole evening walking along the river bank.
Chúng tôi dạo chơi suốt buổi tối dọc bờ sông.
He can swim from the bank of the canal to the other.
Nó có thể bơi từ bờ kênh bên này sang bờ kênh bên kia.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa là bờ, ven nhưng shore áp dụng cho biển, hồ, còn bank áp dụng cho sông, lạch.
CHÚ Ý: Side có thể dùng thay cho cả bank lẫn shore.
Ta có thể viết: "I go to the seaside" cũng như "to the river side"
♦ STREET & ROAD
Ex: In Saigon, there are many narrow streets.
Ở Sài Gòn, có nhiều đường hẹp.
The road from Saigon to My Tho is rather straight.
Con đường từ Sài Gòn tới Mỹ Tho khá thẳng.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa là "đường" nhưng:
+ street là đường phố
+ road là đường liên tỉnh (đường ngoài thành phố)
CHÚ Ý: Những thành ngữ quen thuộc:
On the road
On the way
Nhưng:
In the street
♦ STUDENT, PUPIL, BOY, GIRL
Ex: The students are more numerous in the faculty of law than in the faculty of letters.
Số sinh viên khoa luật nhiều hơn số sinh viên khoa văn.
Mr. Nam''s pupils have to work very hard.
Học trò ông Nam phải học rất chăm chỉ.
The girls at Gia Long is very proud of their school.
Nữ sinh trường Gia Long rất tự hào về trường của họ.
The boys at Chu Van An are rather good at mathematics.
Nam sinh trường Chu Van An rất khá môn toán học.
NHẬN XÉT: 4 danh từ trên gần giống nghĩa nhau. Thường thường người ta dùng student để chỉ sinh viên ĐH, còn những học sinh cấp Trung học trở xuống gọi là boys (nếu là nam sinh) và girls (nếu là nữ sinh).
Pupils dùng để chỉ học trò riêng của ông thầy nào, hoặc của trường nào. VD tôi là SV ĐH, nhưng tôi học tư Anh văn của thầy Nam thì người ta gọi tôi là "Mr. Nam''s pupil"
♦ VEIL & CURTAIN
Ex: She raised her veil. Cô ta vén khăn che mặt ra.
Please, draw the curtain.
Làm ơn kéo màn gió (cửa sổ) lên.
When the curtain rises, everybody is silent.
Khi màn kéo lên, mọi người im bặt.
NHẬN XÉT: 2 danh từ trên đều có nghĩa là màn, nhưng:
+ veil: là màn, khăn che mặt hoặc tấm màn nói chung
+ curtain là màn gió (ở cửa sổ) hoặc là "màn sân khấu"
Vậy muốn dịch câu "Màn sương bao phủ mặt hồ"
KHÔNG VIẾT: The lake was covered with a curtain of mist.
PHẢI VIẾT: The lake was covered with a veil of mist.
♦ WORK & JOB
Ex: I begin my work at 7 o''clock every morning.
Mỗi sáng tôi bắt đầu làm việc vào hồi 7 giờ.
My father has no job, this week.
Tuần này, cha tôi không có việc làm.
NHẬN XÉT:
2 danh từ trên đều có nghĩa là: công việc, việc làm nhưng có sự khác biệt nho nhỏ:
+ work là công việc nói chung
+ job là việc riêng của mỗi người
CHÚ Ý: Danh từ work không có mạo từ a.
Works (số nhiều) nghĩa là xưởng máy (factory) hoặc là "tác phẩm" như the works of Shakespeare.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com