Không Tên Phần 1
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật.
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hàng hóa.
Câu 5: Trình bày khái niệm hàng hóa sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Câu 6: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Câu 7: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.
Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Câu 9: Tại sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Câu 10: Tích lũy tư bản là gì, những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
Câu 11: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động.
Câu 12: Trình bày nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Câu 15: Trình bày những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Câu 16: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung và điều kiện khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Câu 17: Trình bày quy luật ra đời của Đảng Cộng sản, vai trò của Đảng Cộng sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Câu 18: Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 19: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Câu 20: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Câu 21: Trình bày tính tất yếu và nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 22: Trình bày khái niệm và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Câu 23: Trình bày khái niệm dân tộc và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc.
Câu 24: Trình bày khái niệm tôn giáo, những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 25: Trình bày những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
===================================================================
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
Trả lời
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
-Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng: thuộc tính của hàng hóa có thể thỏa mãn được một loại nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng được phát hiện dần dần qua quá trình phát triển của khoa học – kỹ thuật. Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể quyết định.
+ Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Trả lời
-Lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động hao phí đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết quyết định giá trị của hàng hóa.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm làm trong một đơn vị thời gian, hay thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm. Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Khi trao đổi hàng hóa thì phải tính giá trị theo năng suất lao động xã hội. Vì vậy, năng suất lao động xã hội càng tăng, lượng giá trị một đơn vị sản phẩm càng giảm. Nếu năng suất lao động xã hội giảm thì thời gian lao động xã hội cần thiết tăng, khiến cho giá trị sản phẩm tăng lên. Nên lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch đối với năng suất lao động xã hội.
Ngoài ra năng suất lao động lại còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật,...
+ Mức độ phức tạp của lao động: lao động được chia ra làm 2 loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ người bình thường nào cũng có thể làm được. Lao động phức tạp là lao động mà đòi hỏi người lao động phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động lành nghề.
Trên thực tế thì trong cùng một thời gian lao động như nhau thì lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Để cho bình đẳng giữa hàng hóa lao động giản đơn và phức tạp thì người ta quy đổi mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
Lượng giá trị hàng hóa được quyết định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết và lao động giản đơn trung bình.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật.
Trả lời
- Nội dung quy luật giá trị: Trong nền kình tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định mức lao động hao phí cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải do hao phí lao động cá biệt quyết định, mà do hao phí lao động xã hội cần thiết quyết định. Vì vậy, muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí sản xuất và có lãi thì người sản xuất phải điều chỉnh sao cho mức lao động hao phí cá biệt phù hợp với mức chi phí mà xã hôi chấp nhận được.
Trao đổi hàng hóa trên thị trường cũng phải tuân theo nguyên tắc ngang giá. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Ở đây, giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá cả sẽ cao và ngược lại.
Tuy nhiên, giá cả còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Điều đó làm cho giá cả tách rời giá trị ra và vận động của giá cả xoay quanh trục giá trị. Sự vận động của giá cả chính là cơ chế vận động của quy luật giá trị. Qua sự vận động này mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Điều tiết sản xuất là sự phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Dưới sự tác động của quy luật cung – cầu, nếu ngành nào có cung < cầu thì giá cả sẽ tăng cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao dẫn đến người sản xuất đổ xô vào ngành đấy. Tư liệu sản xuất và sức lao động vào ngành đó cũng sẽ tăng. Ngược lại, cung > cầu, giá cả giảm, hàng bán không chạy, có thể lỗ vốn. Lúc này, người sản xuất buộc phải thu hẹp sản xuất hoặc đầu tư sang ngành có giá cả hàng hóa cao.
Điều tiết lưu thông cũng thông qua những tác động của quy luật cung – cầu. Sự biến động của giá cả trên thị trường làm thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, điều này giúp cho lưu thông hàng hóa được thông suốt.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất phải tự quyết định hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên mức hao phí lao động cá biệt sẽ khác nhau. Hao phí lao động cá biệt thấp hơn so với hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được lãi cao, ở thế có lợi. Ngược lại, nếu hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội thì người sản xuất sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, buộc người sản xuất phải tìm cách hạ mức hao phí cá biệt xuống, sao cho bằng mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn làm được điều đó thì cần phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa trong sản xuất, có mô hình quản lý phù hợp, tiết kiệm, chặt chẽ và tăng năng suất lao động. Chính do sự cạnh tranh mà quá trình này diễn ra càng mạnh mẽ hơn nữa. Từ đó dẫn tới sự phát triển của lực lượn sản xuất xã hội.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị dẫn đến những kết quả là: người có điều kiện sản xuất thuận lợi, trình độ cao và kiến thức, trang bị kỹ thuật tốt nên hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Những người này giàu lên nhanh chóng, họ tiếp tục mở rộng sản xuất. Ngược lại, những người không có điều kiện như trên thì làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành những người nghèo khó.
Về mặt tích cực, quy luật giá trị đào thải những cái yếu kém không tồn tại được, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; tiêu cực, tạo ra kẻ giàu người nghèo, phân hóa xã hội và tạo ra sự bất bình đẳng.
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hàng hóa.
Trả lời
Tồn tại hai loại công thức lưu thông là công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hàng hóa.
Công thức lưu thông của chủ nghĩa tư bản là T-H-T', công thức lưu thông hàng hóa H-T-H; ở đây ta thấy 2 công thức có những điểm giống nhau, là sự hợp thành của 2 quá trình trái ngược nhau, tồn tại kẻ mua người bán, hai mặt là tiền và hàng. Tuy nhiên đấy chỉ là về hình thức, còn về bản chất thì 2 công thức có sự khác nhau hoàn toàn. Trong công thức H-T-H, người lao động sản xuất ra hàng hóa, đem hàng hóa đó lấy tiền tệ, rồi lại trao đổi lấy một loại hàng hóa khác để phục vụ cho một nhu cầu nhất định nào đó của mình; tại đây thì chu trình kết thúc, tiền chỉ đóng vai trò trung gian. Công thức lưu thông này phù hợp với sản xuất nhỏ lẻ, tiểu thủ công.
Công thức lưu thông của tư bản là T-H-T, ở đây ta thấy bắt đầu là tiền và kết thúc cũng là tiền, hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian. Theo quy luật giá trị và trao đổi ngang giá thì nhà tư bản sẽ không có lợi nhuận gì sau chu trình trên, mà mục đích của các nhà tư bản là tiền thu về ngày càng tăng, ở đây phải là T'= T+ t, t ở đây chính là số tiền tăng lên sau một chu trình, tiền của nhà tư bản ở đây không phải là chi tiêu mất đi, mà chỉ là ứng trước một số tiền để rồi lại thu về.
Câu 5: Trình bày khái niệm hàng hóa sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.
Trả lời
Sức lao động bao gồm những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, cơ thể con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, là nguồn gốc sinh ra giá trị, được các nhà tư bản mua lại quyền sử dụng nhằm mục đích sản xuất ra giá trị thặng dư.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Đầu tiên là người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao đông của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. Tiếp theo là người có sức lao động phải bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để tồn tại thì buộc người đó phải bán sức lao động của mình để sống.
Câu 6: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
Trả lời
Sức lao động trở thành một loại hàng hóa đặc biệt nên nó cũng có hai mặt thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người, muốn tái tạo nó thì con người phải tiêu thụ một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Ngoài ra còn phải thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt của gia đình và con cái nữa. Như vậy thì sức lao động mới sản xuất và tái sản xuất một cách liên tục. Giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp qua giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
Do là một loại hàng hóa đặc biệt nên hàng hóa sức lao động còn bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Có nghĩa là người công nhân ngoài các nhu cầu về vật chất thì còn các nhu cầu khác về tinh thần, văn hóa,... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của đất nước qua từng thời kỳ, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi các yếu tố địa lý, khí hậu. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động do 3 bộ phận hợp thành: giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động và duy trì đời sống của người công nhân, phí tổn đào tạo người công nhân, tư liệu sinh hoạt cho gia đình và con cái người công nhân.
Do là hàng hóa nên hàng hóa sức lao động cũng có giá trị sử dụng như bất kỳ một hàng hóa thông thường nào. Tuy nhiên, với hàng hóa thông thường thì giá trị và giá trị sử dụng của nó tiêu biến theo thời gian. Trái lại thì hàng hóa sức lao động trong quá trình tiêu hao đi thì lại sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó có giá trị lớn hơn bản thân nó, phần giá trị lớn hơn đó là giá trị thặng dư và bị các nhà tư bản chiếm không.
Hai thuộc tính trên của hàng hóa sức lao động đã giải thích sự mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, giá trị mới sinh ra từ đâu.
Câu 7: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối.
Trả lời
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được các nhà tư bản sử dụng trong thời kỳ đầu, khi mà trình độ và năng lực sản xuất đang còn thấp, nhằm tăng thời gian sản xuất ra giá trị thặng dư, nhà tư bản đã kéo dài thời gian lao động ra hoặc tăng cường độ lao động. Tuy nhiên, giới hạn tự nhiên về thể chất của con người và sự đấu tranh của công nhân nên không thể kéo dài thời gian làm việc ra vô hạn.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là hình thức bóc lột tinh vi hơn. Phương pháp này được sử dụng trong thời kỳ đại công nghiệp, khi mà năng suất lao động của xã hội tăng lên, thời gian lao động cần thiết giảm xuống, thời gian lao động không thay đổi nên khiến cho thời gian lao động sản xuất ra giá trị thặng dư tăng lên, giá tiền trả nhân công lao động giảm xuống; mặt khác, công nhân có trình độ và kiến thức, lúc này công nhân bị bóc lột cả về thể chất lẫn trí tuệ, tạo ra một lượng giá trị thặng dư rất lớn.
Giống nhau:
-Đều dùng để bóc lột công nhân nhằm tạo ra giá trị thặng dư.
-Đều dựa trên cơ sở kéo dài thời gian lao động thặng dư.
-Đòi hỏi độ dài ngày lao động nhất định, cường độ lao động và năng suất lao động nhất định.
Khác nhau:
Tuyệt đối:
-Thực hiện bằng cách kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động.
-Ngày lao động bị kéo dài ra.
-Được sử dụng trong thời kỳ đầu, khi mà kỹ thuật còn thấp.
Tương đối:
-Thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động.
-Rút ngắn lại thời gian lao động cần thiết.
-Áp dụng trong thời kỳ đại công nghiệp, kỹ thuật phát triển.
Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Trả lời
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê. Suy ra bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà tron đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó được gọi là tư bản bất biến. Là tư bản tồn tại dưới dạng tư liệu sản xuất, là các chi phí về nhà xưởng, máy móc, ... nó biến thành các yếu tố của quá trình sản xuất, thành các hình thức tồn tại khác nhau của tư bản sản xuất.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên tức là biến đổi về lượng, được gọi là tư bản khả biến. Đây là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động của công nhân. Một mặt, giá trị của nó biến thành các tư liệu sinh hoạt của công nhân và biến đi trong quá trình tiêu dùng của công nhân. Mặt khác, trong quá trình lao động trừu tượng, người công nhân đã tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.
Suy ra, tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư, còn tư bản khả biến có vai trò quyết đinh trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên.
Câu 9: Tại sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Trả lời
Mỗi một phương thức sản xuất đều có một quy luật kinh tế riêng. Phương thức sản xuất hàng hóa giản đơn thì gắn liền với quy luật giá trị, còn quy luật kinh tế cơ bản của tư bản là quy luật giá trị thặng dư.
Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động của công nhân cho tư bản, giá trị thặng dư bị nhà tư bản chiếm không – điểm này đã phản ánh được bản chất của tư bản và nguyên nhân giàu lên của các nhà tư bản là nhờ bóc lột lao động không công của công nhân. Mục đích cuối cùng của nhà tư bản không phải giá trị sử dụng mà lại giá trị thặng dư, theo đuổi giá trị thặng dư mức tối đa có thể là động lực và mục đích thúc đẩy các hoạt động của nhà tư bản. Nhà tư bản dù cho có sản xuất ra hàng hóa tốt hơn đi chăng nữa thì cũng chỉ có mục đích là thu hút thêm nhiều giá trị thặng dư hơn...
Câu 10: Tích lũy tư bản là gì, những yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
Trả lời
Sau mỗi chu trình sản xuất hàng hóa thì các nhà tư bản đều tiến hành tái sản xuất nói chung, quá trình sản xuất ở đây được lặp đi lặp lại một cách đều đặn, liên tục không ngừng. Có hai loại tái sản xuất là: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn ở đây là lặp lại với quy mô như cũ. Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nề sản xuất kinh tế nhỏ.
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô lớ hơn trước. Loại hình này thường gắn với các nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản xuất lớn. Nếu là tái sản xuất giản đơn thì có nghĩa các như bản đã sử dụng toàn bộ giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân. Song do khát vọng theo đuổi sự gia tăng của giá trị thặng dư, nhà tư bản phải mở rộng sản xuất để làm tăng quy mô giá trị thặng dư. Muốn làm được điều đó thì nhà tư bản phải phụ thêm. Như vậy, thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
Câu 11: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động.
Trả lời
Tư bản sản xuất có tồn tại các bộ phận không chu chuyển giống nhau. Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau của từng bộ phận tư bản, người ta chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định là bộ phận tự bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... tham gia toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết vào sản phẩm một lần mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của sản phẩm. Sự hao mòn ở đây bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Sự hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, do quá trình sử dụng dần dần sẽ dẫn đến hư hỏng phải thay thế các bộ phận khác của tư bản cố định. Sự hao mòn vô hình là sự hao mòn về mặt giá trị, điều này có thể xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt. Nguyên nhân của sự hao mòn này là do xuất hiện các máy móc tốt hơn, giá cả thấp hơn; hoặc cùng giá cả, nhưng năng suất cao hơn. Chính điều này dẫn đến việc nhà tư bản đã kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, thêm ca kíp làm việc,... tận dụng tối đa máy mọc trong thời gian càng ngắn càng tốt.
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định, tránh sự thiệt hại của hao mòn hữu hình và vô hình. Có điều kiện để đổi máy móc mới hiện đại hơn.
Tư bản lưu động là phần bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động,... giá trị của nó được hoàn lại cho nhà tư bản sau mỗi chu trình sản xuất, khi hàng hóa bán xong. Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động càng nhanh làm cho lượng tư bản lưu động tăng lên, tiết kiệm lượng tư bản ứng trước; mặt khác, tốc độ chu chuyển tăng lên làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được tăng lên.
Câu 12: Trình bày nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
Trả lời
Trong quá trình vận động, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao hơn là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền và sau đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Thực chất, đây là những nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều chỉnh sao cho thích ứng được trong tình hình kinh tế - chính trị thế giới cuối thế kỷ XIX và đầu XX cho đến nay.
Theo Mác và Ăng- ghen dự báo, cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện bới năm nguyên nhân chủ yếu sau:
-Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
-Các thành tựu khoa học kỹ thuật mới phát triển, như các loại lò luyện kim mới, hóa chất mới, máy móc mới năng suất cao. Các ngành sản xuất mới đòi hỏi các xí nghiệp phải có quy mô lớn hơn; dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
-Dưới sự tác động của các thành tựu khoa học kỹ thuật, các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,... làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn hơn.
-Cạnh tranh khốc liệt khiến cho các nhà tư bản luôn luôn phải đổi mới kỹ thuật sản xuất để thắng thế trong cạnh tranh. Cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ phá sản; những nhà tư bản lớn thì giàu lên và có số tập trung tư bản lớn, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.
-Cuộc khủng hoảng năm 1873 trong toàn thế giới tư bản làm cho phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa cũng là một đòn bẩy mạnh mẽ cho thúc đẩy sản xuất tập trung, hình thành nên các công ty, tập đoàn độc quyền lớn.
Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Trả lời
Sự hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền dẫn đến sự thay đổi về mặt kinh tế - chính trị trong xã hội tư bản. Có năm đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
-Cạnh tranh thức đẩy việc tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến sản xuất tập trung được biểu hiện: công nhân làm việc trong các xí nghiệp đó chiếm một lượng lớn trong tổng lực lượng lao động xã hội, các sản phẩm được các xí nghiệp quy mô lớn sản xuất ra chiếm một lượng lớn tổng sản phẩm xã hội; việc tập trung sản xuất thành các xí nghiệp quy mô lớn, các xí nghiệp quy mô lớn có xu hướng liên minh lại với nhau và hình thành các chủ nghĩa độc quyền. Đây là liên minh của các xí nghiệp lớn, nắm trong tay hầu hết sản xuất và tiêu thụ một số loại sản phẩm, chúng quyết định giá cả độc quyền nhằm thu lợi nhuận cao nhất có thể.
Một số hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom, cônggơlômêrát.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
-Cùng với sự hình thành độc quyền của công nghiệp, lĩnh vực ngân hàng cũng cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng lớn thôn tính các ngân hàng vừa và nhỏ; bên cạnh đó, các ngân hàng nhỏ muốn tồn tại được cũng phải tự nguyện sáp nhập vào nhau để hình thành ngân hàng lớn hơn. Do đó chỉ có một vài ngân hàng lớn độc quyền. Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp có sự qua lại, thâm nhập lẫn nhau bằng hình thức mua cổ phiếu các công ty. Tư bản ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty nhằm giám sát hoạt động của nó. Ngược lại, đối với tư bản ngân hàng thì tư bản công nghiệp cũng làm như vậy.
Do quá trình dung nhập trên đã hình thành tư bản tài chính mà đại diện là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng đoạn về kinh tế - chính trị: về kinh tế, sử dụng cổ phiếu để nắm giữ công ty mẹ, qua đó khống chế các công ty con; về xã hội, sử dụng ảnh hưởng của tập đoàn để nắm giữ những chức vụ quan trọng trong chính phủ.
Xuất khẩu tư bản: là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao
-Trong giao đoạn đầu, xuất khẩu tư bản là tư bản hàng hóa, hàng hóa được đưa ra nước ngoài để thực hiện giá trị. Là đặc trưng của giai đoạn cạnh tranh tư bản tự do.
-Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản là tư bản hoạt động được chuyển qua đầu tư ở những nước đang phát triển hoặc kém phát triển, những nước này có giá nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ, hậu quả dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc cạn kiệt tài nguyên.
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền: xu hướng toàn cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia, các tập đoàn, các tổ chức độc quyền dẫn đến sự hình thành các liên minh quốc tế (liên minh thương mại, thuế quan,...)
Các liên minh này phân chia khu vực ảnh hưởng kinh tế.
Sự phân chia lãnh thổ giữa các cường quốc:
-Do hoạt động quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một nước đang phát triển có thể đuổi kịp và vượt qua một nước đã phát triển.
-Sự phát triển không đồng đều về kinh tế, quân sự và chính trị dẫn đến sự thay đổi tương quan về lực lượng và đòi phân chia về lãnh thổ thế giới, đây là nguyên nhân dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Trả lời
Cùng với sự tích tụ và tập trung tư bản đã làm xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền, nay thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Có năm nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
-Một, tích tụ và tập trung tư bản ngày càng lớn sinh ra những cơ cấu kinh tế cao hơn đòi hỏi cần có sự điều tiết phân phối, một sự kế hoạch tập trung từ một trung tâm. Nói cách khác là nhà nước đại biểu cho toàn xã hội để quản lý nền kinh tế.
-Hai, sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc quyền không muốn kinh doanh vào do thu hồi vốn chậm, lợi nhuận ít như các ngành về cơ sở hạ tầng, nghiên cứu khoa học,...
-Ba, dưới sự thống trị của giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội càng xảy ra quyết liệt hơn. Trước tình hình đó cần phải có nhà nước phải có các biện pháp điều tiết thu nhập quốc dân, phúc lợi xã hội, trợ cấp thất nghiệp,... nhằm xoa dịu những mâu thuẫn đó.
-Bốn, xu hướng toàn cầu hóa, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những mâu thuẫn trong các vấn đề về dân tộc, tôn giáo; xung đột lợi ích đối với các đối thủ cạnh tranh,... Điều đó buộc phải có sự điều tiết về các mối quan hệ về kinh tế và chính trị, nhà nước tư sản đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề đó.
Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân và sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền tư nhân và can thiệp vào kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích cho các tổ chức độc quyền, cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Nó là sự thống nhất giữa 3 quá trình: tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của tư bản độc quyền và sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản trong một thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền. Như vậy chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước ở đây là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với điều kiện lịch sử mới.
Câu 15: Trình bày những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.
Trả lời
Sau khi hình thành, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước được biểu hiện ra ngoài ngày càng rõ hơn. Đầu tiên, sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước. Sự kết hợp này được thực hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau như: liên đoàn công nghiệp Italia, liên đoàn công thương Anh,... Các hội chủ này có vai trò rất lớn, là cơ quan tham mưu về chính trị, kinh tế, là chỗ dựa cho chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước; nó "lái" các hoạt động của nhà nước tư sản theo hướng có lợi cho lợi ích của giai cấp tư bản độc quyền. Thông qua các hội chủ, một mặt các đại diện cho các tổ chức tư bản độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau; mặt khác, nhà nước cũng đưa những quan chức vào tham gia vào các tổ chức độc quyền hoặc là đỡ đầu cho các tổ chức đó. Sự thâm nhập này diễn ra từ trung ương đến địa phương.
Biểu hiện tiếp theo là sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước. Đây là hình thức sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền, duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Sở hữu nhà nước không chỉ gồm những động sản, mà bất động sản cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước, gồm cả những xí nghiệp nhà nước trong công nghiệp và các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: giao thông vận tải, giáo dục, y tế,... trong đó ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất. Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau: xây dựng xí nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách; quốc hữu hóa các xí nghiệp tư nhân;...
Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng là: mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sư phát triển của chủ nghĩa tư bản; giải phóng tư bản của các tổ chức độc quyền từ các ngành ít lợi nhuận sang những ngành có hiệu quả hơn; làm chỗ dựa kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số quá trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền. Sở hữu tư bản nhà nước là một sự che đậy bản chất của chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Cuối cùng, sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản. Hệ thống điều tiết kinh tế ở đây là gồm những thiết chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Những bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, là công cụ có khả năng điều tiết sự vận đọng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền. Các chính sách điều tiết nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay gồm: chính sách chống khủng hoảng chu kỳ, chống lạm phát; chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội;... Các công cụ chủ yếu được sử dụng để điều tiết kinh tế, thực hiện các chính sách là: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ - tín dụng,...
Câu 16: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung và điều kiện khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trả lời
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các mối quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời hiện đại.
Nội dung chính của sứ mệnh lịch sử công nhân là: xóa bỏ chế độ tư bản, xóa bỏ mọi sự bóc lột, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa mới.
Về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã được C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày sâu sắc trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trên những quan điểm cơ bản sau:
Do địa vị kinh tế - xã hội khách quan, giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Và với đặc điểm như vậy, giai cấp công nhân là lực lượng quyết đinh phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN. Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ lịch sử, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất TBCN.
-Giai cấp công nhân, con đẻ của nền đại công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột năng nề, là giai cấp có lợi ích mâu thuẫn trực tiếp đối với giai cấp tư sản, xét về bản chất thì họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN. Điều kiện khách quan của giai cấp công nhân thì họ chỉ giải phóng được bản thân bằng cách giải phóng toàn bộ xã hội khỏi chế độ TBCN.
-Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để nhất mà còn tạo cho họ khả ngăn làm việc đó. Đó là khả năng đoàn kết, thống nhất giai cấp, đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của khả ngăng hành động chính trị để từng bước đạt mục tiêu cách mạng. Khả ngăng liên kết với các giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống tư bản. Đoàn kết toàn thể giai cấp vô sản và nhân dân lao động bị áp bức, bóc lột trên toàn thế giới.
Câu 17: Trình bày quy luật ra đời của Đảng Cộng sản, vai trò của Đảng Cộng sản với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trả lời
Trong quá trình phong trào công nhân hình thành và phát triển, giai cấp công nhân cần có một đảng của riêng mình để lãnh đạo phong trào tiếp tục phát triển đi lên, lật đổ chế độ tư sản, xây dựng xã hội mới. Trước tình hình đó, dưới sự kết hợp của chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân đã tạo ra Đảng Cộng sản.
Vai trò: Khi Đảng Cộng sản ra đời, kết thức thời kỳ đấu tranh tự phát của giai cấp công nhân, phong trào công nhân có sự phát triển về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đảng là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và phong trào công nhân, nhưng sau khi ra đời đảng lại đẩy mạnh sự kết hợp đó, làm cho bản thân đảng vững mạnh và phong trào công nhân phát triển. Là 1 bộ phận quan trọng và là bộ phận tiên tiến nhất, cách mạng nhất của giai cấp công nhân; đảng là đội tiên phong, là lãnh tụ chính trị, bộ phận tham mưu chiến đấu cho giai cấp công nhân. Dựa trên nên tảng là lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đảng có khả năng nhận thức đúng quy luật khách quan, từ đó đề ra đường lối, cương lĩnh hoạt động để lãnh đạo phong trào công nhân. Đảng gồm những thành viên ưu tú nhất của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động, luôn đứng tuyến đầu trong việc chống lại áp bức, bóc lột; vận động, hướng dẫn quần chúng tham gia phong trào đấu tranh.
Câu 18: Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trả lời
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc cách magnj trong xã hội là do mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời. Theo quy luật chung của sự phát triển trong xã hội, lực lượng sản xuất không ngừng phát triển tới khi mâu thuân với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi cần phải xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời, thay thế bằng quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng có tính xã hội hóa cao, mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất mang tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế là tính tổ chức với kế hoạch cao trong từng doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội do tính cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo ra. Chính do điều này dẫn tới khủng hoảng thừa dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong xã hội này, công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc phải bán sức lao động của mình, khi mà khủng hoảng xảy ra, nhiều doanh nghiệp phải dừng hoạt động dẫn đến công nhân không có việc làm, họ đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Để mà khắc phục tình trạng trên thì giai cấp tư sản đã tổ chức ra các xanhđica, tơrơt, côngxoocxiom; nhà nước tư bản can thiệp sâu vào trong kinh tế... Tuy nhiên, mọi biện pháp đó không thể giải quyết được hoàn toàn được nguyên nhân sâu xa của các vấn đề khủng hoảng trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Với điều kiện lực lượng sản xuất ngày càng phát triển với tính xã hội hóa ngày càng cao, yêu cầu phải có mối quan hệ sản xuất mới phù hợp hơn so với quan hệ sản xuất tư bản đã lỗi thời thông qua một cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa chỉ diễn ra khi mà giai cấp công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình để đứng lên lật đổ tư bản chủ nghĩa.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, cho nên khi nào còn quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thì nguyên nhân của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại.
Câu 19: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa.
Trả lời
Để chuyển từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa – xã hội mà chủ nghĩa xã hội phát triển trên chính cơ sở vật chất – kỹ thuật của nó, cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định.
Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất; chủ nghĩa tư bản tồn tại trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, áp bức và bóc lột các giai cấp khác; chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể, không còn giai cấp đối kháng, tình trạng áp bức, bóc lột.
Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, nhưng cần có thời gian để sắp xếp tổ chức lại nó. Đối với các nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa, thời kỳ quá độ kéo dài, thực hiện song song hai công việc là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, và công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Các quan hệ xã hội của xã hội chủ nghĩa không phát sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản. Sự phát triển đến trình độ cao của chủ nghĩa tư bản cũng chỉ có thể tạo tiền đề cho các mối quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần thời gian để phát triển và hoàn thiện mối quan hệ đó.
Công việc xây dựng xã hội chủ nghĩa là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân quen với những việc đó. Thời kỳ quá độ ở mỗi quốc gia diễn ra khác nhau, điều đó phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh lịch sử của quốc gia đó. Những nước đã trải qua thời kỳ phát triển của tư bản thì thời gian quá độ tương đối ngắn. Tuy nhiên, đối với các nước tư bản trung bình hoặc tiền tư bản, nền kinh tế còn lạc hậu, thời kỳ quá độ kéo dài với nhiều khó khăn, phức tạp.
Đặc điểm:
Về kinh tế, thời kỳ quá độ tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh lẫn nhau. Mâu thuẫn giữa những thành phần đó chỉ có thể giải quyết trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Về chính trị, kết cấu của thời kỳ quá độ đa dạng và phức tạp, do đó kết cấu xã hội thơi kỳ này cũng đã dạng và phức tạp. Tồn tại nhiều giai cấp: giai cấp nông dân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất vừa và nhỏ, tầng lớp tư sản.
Về tư tưởng – văn hóa, thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Thời kỳ này, những tư tưởng mới và cũ đan xen, chúng thường xuyên đấu tranh lẫn nhau. Cuộc đấu tranh giai cáp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra tron lĩnh vực chính trị, tư tưởng – văn hóa, bằng tuyên truyền, vận độn là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.
Câu 20: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Trả lời
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một giai đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa, là một xã hội với những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp. Do là xã hội phủ định của xã hội tư bản chủ nghĩa, nên trình độ phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội chủ nghĩa phải cao hơn so với trình độ của xã hội tư bản chủ nghĩa.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Mác đã nhận định rằng: "giai cấp vô sản sẽ dùng sự thống trị chính trị của mình để từng bước tước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào tay nhà nước..." Đến thời kỳ này, tư liệu sản xuất tồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn dân với sở hữu tập thể; người lao động làm chủ tư liệu sản xuất của xã hội, do đó không còn tình trạng người bóc lột người.
Thứ ba, xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Tạo ra cách tổ chức lao động dựa trên tinh thần tự giác của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý thống nhất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do được xây dựng trên cơ sở là nền đại công nghiệp, kỷ luật lao động phải chặt chẽ trong từng khâu, từng lĩnh vực, tuân theo các quy định của luật pháp.
Thứ tư, xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện theo nguyên tắc phân phối làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Trong giai đoạn này, tuy lực lượng sản xuất đã có trình độ cao, nhưng phần nào đó vẫn có những hạn chế nhất định nên cần phải thực hiện nguyên tắc phân phối này. Mỗi người sẽ được nhận một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương với số lượng sản phẩm, chất lượng, hiệu quả lao động mà người đó tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừ đi một số khoản đóng góp chung xã hội.
Thứ năm, xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước này bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; mặt khác, thực hiện trấn áp đối với những thế lực phản động, chống đối chủ nghĩa xã hội. Nhà nước mang tính nhân dân rộng rãi, nhân dân được tạo điều kiện tham gia vào các công việc của nhà nước với tinh thần tự giác, tự quản. Giai cấp công nhân là người đại diện chân chính cho dân tộc, có lợi ích gắn liền với lợi ích của dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải đoàn kết được các dân tộc tạo nên sự bình đẳng về mọi mặt giữa các dân tộc.
Thứ sáu, xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Câu 21: Trình bày tính tất yếu và nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trả lời
Dựa trên lý luận liên minh công – nông của C.Mác và Ph.Ăngghen, Lênin đã vận dụng vào thực tiễn cách mạng Tháng Mười Nga và giành thắng lợi khi duy trì khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân.
Lênin cho rằng nếu không thực hiện liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác thì giai cấp công nhân không thể giữ vững được chính quyền nhà nước.
Những cơ sở khách quan của việc xây dựng khối liên minh công – nông là:
Thứ nhất, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân ũng như nhiều tầng lớp lao động khác, đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột.
Thứ hai,trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất của nhiều ngành, nghề... trong đó công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành chính trong xã hội.
Thứ ba, về mặt chính trị - xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
Liên minh các tầng lớp nhân dân lao động với nhau là tính tất yếu.
Nội dung cơ bản của liên minh:
-Liên minh về mặt chính trị: liên minh này thể hiện ở chỗ mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của các giai cấp và tầng lớp này. Để đạt được mục tiêu và lợi ích đó cần thực hiện khối liên minh bền vững. Vì khối liên minh này là chỗ dựa của nhà nước, là cơ sở vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân. Trên nền tảng của liên minh, Đảng của giai cấp công nhân có thể lôi cuốn các tầng lớp lao động khác tham gia quản lý nhà nước.
-Liên minh về kinh tế: Đây là nội dung cơ bản nhất của liên minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ các lợi ích kinh tế của giai cấp công nhân, nông dân,... và của cả xã hội. Các lợi ích này không đối kháng nhau, về cơ bản thống nhất nhưng vẫn thường xảy ra mâu thuẫn. Cần nhanh chóng phát hiện ra những mâu thuẫn ấy và giải quyết kịp thời. Các lợi ích kinh tế là sợi chỉ đỏ xuyên suốt nội dung kinh ế, là chất keo kết dính các giai cấp tầng lớp.
-Liên minh về xã hội: Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, liên minh này nhằm xóa bỏ những hình thức bất công, bất bình đẳng xã hội, tạo môi trường hoạt động có hiệu quả cao cho giai cấp công nhân, nông dân,... Sự hợp tác giữa giai cấp công nhân và các tầng lớp khác tạo tiền đề để khắc phục sự khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn, ...
Câu 22: Trình bày khái niệm và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Trả lời
Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ, khái niệm dân chủ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, phụ thuộc vào việc chính quyền thống trị quy định những ai là dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được hiểu theo nghĩa rộng nhất, toàn thể các tầng lớp nhân dân lao động đều có quyền tham gia các công việc chung của đất nước,...
Bản chất: là nền dân chủ thuộc về toàn thể nhân dân, trừ tội phạm và các phần tử chống đối lại chủ nghĩa xã hội.
Về mặt chính trị: mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, biểu hiện dân chủ đó đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Về mặt kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội.
Về mặt xã hội: Trong xã hội có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Mọi công dân đều được bầu cử, ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp.
Câu 23: Trình bày khái niệm dân tộc và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc.
Trả lời
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của các hình thức cộng đồng người trong lịch sử; thể hiện, trước khi công đồng dân tộc ra đời, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Giải quyết các vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia và giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và ngôn ngữ.
Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc:
-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc là đảm bảo cho mọi dân tộc dù đông người hay ít người, dù có trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau, không một dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Để làm tốt điều này cần phải chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, cực đoan...
-Các dân tộc được quyền tự quyết: quyền tự quyết của dân tộc trước hết là tự quyết về chính trị, tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển cho dân tộc mình, thực hiện quyền làm chủ vận mệnh dân tộc mình mà không một dân tộc nào được quyền dùng áp lực can thiệp vào công việc nội bộ của dân tộc khác. Quyền tự quyết dân tộc gồm: quyền tự do phân lập và quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ. Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng trên lập trường của công nhân.
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc: đây là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Những người cộng sản lấy đoàn kết công nhâ tất cả các dân tộ làm mục tiêu phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng nhân loại.
Câu 24: Trình bày khái niệm tôn giáo, những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trả lời
Tôn giáo là môt hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội trở thành thần bí.
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong chủ nghĩa xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo vẫn còn tồn tại, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
-Nguyên nhân nhận thức: Trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, vẫn còn tồn tại những sự vật, hiện tượng mà khoa học chưa lý giải được, trong khi trình độ dân trí chưa được nâng cao. Dẫn đến một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
-Nguyên nhân kinh tế: Trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế với nhiều thành phần, lợi ích khác nhau của các giai cấp,... tạo ra sự cách biệt lớn về đời sống vật chất và tinh thần giữa các nhóm dân cư còn khá phổ biến. Do đó những yếu tố may rủi ngẫu nhiên vẫn có tác động mạnh mẽ đến con người, làm con người trở nên thụ động hơn với tư tưởng nhờ cậy cầu mong các lực lượng siêu nhiên.
-Nguyên nhân tâm lý: Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại , trở thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán,... Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, kinh tế có những thay đổi nhanh chóng, nhưng không vì thế mà ý thức còn người cũng lập tức thay đổi, ở đây phải có sự biến đổi từ từ những cái cố hữu, bảo thủ.
-Nguyên nhân chính trị - xã hội: Có những tôn giáo phù hợp với chủ trương đường lối của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là các giá trị đạo đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện,... đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân. Ở một chừng mực nhất định nào đó, tôn giáo vẫn có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân.
-Nguyên nhân văn hóa: Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức công đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Những sinh hoạt văn hóa man đậm chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy đã lôi cuốn một bộ phận quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Câu 25: Trình bày những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trả lời
Tín ngưỡng, tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy sinh về tôn giáo phải được xem xét, giải quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn xác có tính nguyên tắc theo các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thứ nhất, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội, phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã họi mới, đó là yêu cầu khác quan của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau.
Thứ ba, đoàn kết giữa những người có tôn giáo và những người không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp, chân chính, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thứ tư, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo, mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo, mặt chính trị thể hiện sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động để chống phá chủ nghĩa xã hội.
Thứ năm, phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo. (do vai trò và sự tác động của từng tôn giáo trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau là khác nhau).
Phần bài tập:
Các dạng bài tập liên quan đến giá trị hàng hóa, giá trị thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư, khối lượng giá trị thặng dư, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tích lũy tư bản.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com