Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

ôn TCNN

Câu 1: Tính chất của NSNN

1, Tính thống nhất và duy nhất

- Vì chủ thể của NSNN là nhà nước, Nhà nước là chủ thể duy nhất trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước, và thực hiện các chức năng kinh tế-  xã hội của NN

- VN là nhà nước thông nhất có 1 đảng cầm quyền, có 1 quỹ tiền tệ tập trung duy nhất. NSNN  chỉ có thể hoạt động 1 cách trôi chảy trên cơ sở đảm bảo thông nhất dưới sự chi phôi trực tiếp của nhà nước, thể hiện qua:

+ Các chính sách và chế độ về tổ chức, điều hành NSNN do chính quyền thống nhất ban hành

+ Việc chấp hành các chính sách, chế độ của tổ chức, quản lý điều hành được thực hiện thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp

2. Tính pháp lệnh: Tính pháp lệnh của NSNN được thể hiện ở chổ, mọi hoạt động của NSNN đều phải dựa trên cơ sở pháp luật và mang tính chất pháp lệnh vì:

- Hoạt động của NN dựa trên cơ sở pháp luật, do đó hoạt động của NSNN cũng dự trên cơ sở pháp luật.

- Hoạt động của NSNN rất đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều thể nhân và pháp nhân của xã hội

3. Tính kế hoạch của NSNN/

- NSNN là bản dự toán thu – chi và hoạt động NSNN rất đa dạng, phong phú liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp nên cần phải có kế hoạch cụ thể

- Tính kế hoạch của NSNN thể hiện qua công tác kế hoạch hóa NSNN qua ba khâu chủ yếu:

+ Lập kế hoạch NS: Lập dự toán các nội dung thu – chi của NN trong 1 khoảng thời gian nào đó (1 năm)

+ Chấp hành NS: tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của dự toán đã được lập và phê duyệt

+ Quyết toán NS: tổng kết, đánh giá lại quá trình thực hiện NS của khoảng thời gian đó.

4. Tính cân đối của NSNN

Trong hoạt động của NSNN, thu chi là 2 mặt đối lập nhưng phải thống nhất, có mỗi quan hệ hữu cơ nhau, vừa là điều kiện vừa là kết quả của nhau. Do vậy chúng phải nằm trong mối quan hệ cân đối với nhau

Chi tiêu của NS dự trên khả năng thu, ngược lại nhu cầu chi tiêu đã đòi hỏi và khuyến khích khả năng thu

Cân đối đầu tiên của NS là Tổng thu = tổng chi -> cân đối lý tưởng

Câu 2: Phân tích đặc điểm thu NSNN trong nền KTTT? so sánh quy mô nguồn động viên trong nền KTTT và KTKHHTT

* Đặc điểm thu NSNN

Diễn ra 1 cách thường xuyên và liên tục: giá trị của nền kinh tế luôn luôn nảy sinh, thu thường xuyên để giảm nguy cơ lạm phát. NN phải có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NN.

Diễn ra 1 cách đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức và có tính chất khác nhau:

+ Thường xuyên đóng góp nguồn thu NSNN thông qua thu từ thuế, phí, lệ phí

+ Dưới các hình thức thuế, phí, lệ phí, vay, viện trợ, các khoản lợi tức đầu tư, các tài sản bị tịch thu

+ Tính chất: tự nguyện, bắt buộc

Gắn chặt thực trạng của nền kinh tế, và sự vận động của phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập. Sự vận động của các phạm trù đó tác động đến sự tăng giảm mức thu và yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết nền kinh tế của thu NSNN

Được hình thành trong quá trình NN tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thưc giá trị. Thu NSNN thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa NN và các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của NN nhằm giãi quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế

Sự phân chia nguồn tài chính quốc gia  là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy NN cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng KT-XH của NN

* So sánh với nền KTKHHTT

Giống: + Là 1 khoản thu thường xuyên, liên tục

            + Nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy NN

            + Là công cụ giúp NN điều tiết vĩ mô nền kinh tế

                + Mang tính cưỡng bức

Khác nhau:    

  KTKHHTT                                                                   

- Nhằm giãi quyết vấn đề cục bộ , bỏ qua vai trò quản lý vĩ mô của NN

- Phân biệt rõ 2 đối tượng quốc doanh, ngoài quốc doanh, -> nguồn thu không tương xưng với tiềm năng và điều kiện thực tế của nền kinh tế

- Thu chủ yếu từ khu vực kinh tế quốc doanh

- Thu dưới dạng hiện vật

- Thu từ viện trợ, đầu tư nước ngoài ít

 KTTT

- Nhằm đảo bảo nguồn vốn để thực hiện nhu cầu chi tiêu của nhà nước trong quá trình quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

- Thu gắn chặt với thực trạng kinh tế, sự vận động của giá cả, lãi suất và thu nhâp

- Thu chủ yếu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

- Quy đổi ra tiền tệ

- Thu từ viện trợ, đầu tư nước ngoài nhiều và phụ thuộc vào mối quan hệ đối ngoại

Câu 3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN hiện nay? nhân tố nào quan trọng nhất?  vì sao ?

a, GDP và GDP bình quân đầu người

     Thu nhập NSNN là 1 tỷ lệ nào đó của GDP. Thu nhập NSNN chịu ảnh hưởng bới 2 yếu tố

- Tỷ lệ % trên GDP

     Thu nhập NSNN = K% x GDP

     Nếu tỷ lệ K cố định -> quy mô GDP càng lớn, thu nhập NSNN càng lớn và ngược lại

     Nếu GDP cố định -> thu nhập NSNN lệ thuốc vào tỷ lệ K. K càng lớn thì thu nhập NSNN lớn và ngược lại. Thu nhập bình quân đầu người càng cao so với nhu cầu tối thiểu thì khả năng động viên vào NSNN càng lớn. Ngược lại, thu nhập bình quân đầu người càng thấp thì phần lớn số thu nhập được dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng tối thiểu, tất nhiên sẽ không còn gì huy động vào NSNN

b, Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế (hiệu quả nền kinh tế)

     Hiệu quả nền kinh tế = đầu ra/ đầu vào =  doanh thu/ chi phí

     Nếu nền kinh tế hoạt động hiệu quả thì thu nhập tăng nên thu NSNN tăng

c, khả năng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản

     Đối với các nước đang phát triển, nguồn tài nguyên phong phú thì nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN. Kinh nghiệm các nước cho thấy nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản chiếm lớn hơn 20% kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu NSNN sẽ tăng cao và có khả năng tăng nhanh.

     Ở nước ta thu 64,3% từ dầu tho, nguồn thu này chiếm 21% NSNN

d, Mức độ trang trải các khoản chi phí của NN

     NN phải chi nhiều khoản chi khác nhau. Nếu thu lớn hơn sẽ hỗ trợ cho việc chi, giúp cho việc chi có hiệu quả, tăng thu thì sẽ tăng chi

e, Quá trình thu

     Thực hiện thu đúng, thu đủ, thu công bằng NN phải xác định con số cụ thể, kiểm tra giám sát quá trình thu

f, Quan hệ đối ngoại của NN

     Hiện nay NN quan hệ đối ngoại với nhiều nước trên thê giới. Đó là lợi thế cho nước ta. Các nước đầu tư vào VN : các dự án, các chương trình giáo dục… ->  thu nhập tăng  ->  thu NSNN tăng

* GDP và GDP bình quân đầu người quan trọng nhất. Vì

     VN đánh giá tăng trưởng lấy GDP làm so sánh. GDP là kết quả của các hoạt động. Kinh tế xảy ra bên trong lãnh thổ của đất nước. Hiện nay, VN đang phát triển, thu hút đầu tư vì thế GDP tăng sẽ ảnh hưởng đến thu NSNN.

     Thu nhập bình quân đầu người tăng thì cầu tăng nên người dân sẽ đầu tư vào các kênh đầu tư : vàng, BĐS làm nền kinh tế tăng nên thu NSNN tăng

Câu 4 : Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN

     Để đánh giá tính cực, tiến bộ của NS của 1 quốc gia, người ta thường xem xét cơ cấu, nội dung thu chi của nó. Nội dung, cơ cấu chi của NSNN là sự phản ảnh những nhiệm vụ KT-CT của NN trong từng giai đoạn lịch sử.

     Nhân tố chế độ XH : Đây là nhân tố cơ bản quyết định đến nội dung cơ cấu chính sách chi NS vì chế độ XH quyết định đến bản chất, nhiệm vụ KT XH của NN, trong khi đó NN lại là chủ thể của chi NSNN, cho nên đương nhiên cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. Các quốc gia có chế độ XA khác nhau thì nội dung cơ cấu chi NSNN cũng khác nhau. Ở các nước phát triển, tỷ trọng chi NS cho phúc lợi quốc gia hơn các nước khác. Cơ cấu chi NSNN ở VN trong những năm gần đây có sự chuyển biến tích cực, tỷ trọng chi cho GD và y tế cao

     Sự phát triển của lực lượng sản xuất . Khi lực lượng sản xuất phát triển, kéo theo đó là nhu cầu vấn đề phát triển kinh tế tăng trưởng. Khi đó NN với chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó. Trái lại, lực lượng sản xuất phát triển, nền kinh tế phát triển thì sẽ có điều kiện phát triển thu cho NSNN, tạo điều kiện cho việc đáp ứng chi tiêu từ NS, nói cách khác, phát triển lực lượng sản xuất vừa là nhân tố tạo tiền đề cho việc hình thành nội dung và cơ cấu, chi 1 cách hợp lý

     Khả năng tích lũy của nền kinh tế : thu nhập XH được chi = 2 bộ phân. tiêu dùng và tiết kiệm, mà tiết kiệm chính là khả năng nguyên thũy của tích lũy, do đó khả năng tích lũy càng lơn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế ngày càng nâng cao. Tuy nhiên tỷ trọng đầu tư của NSNN cho kinh tế còn tùy thuộc vào khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và chính sách chi NSNN của từng mô hình tổ chức bộ máy NN và nhiệm vụ KT XH mà NN đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử. Với mô hình tổ chức bộ máy NN khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác.

     Câu 5 Ưu nhược điểm của vay nợ trong nước

     Ưu điểm :

+ Dễ triển khai và giúp chính phủ thoát khỏi những điều kiện ràng buộc từ các nguồn tài trợ.

+ Đáp ứng được thiếu hụt của NSNN, tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

+ Góp phần rút bớt nguồn tiền thừa trong lưu thông, trước mắt không có tác động làm bùng nổ lạm phát

     Nhược điểm

+ Có trách nhiệm hoàn trả vốn, lãi khi đến hạn

+ Trong nhiều trường hợp kết quả đi vay không đạt được mục tiêu như mong muốn

+ Khi vay ngắn hạn trong nước để bù đắp thiếu hụt trong chi thường xuyên của chính phủ sẽ phải trả lãi suất dẫn đến bội chi ngân sách ngày càng tăng

* Trong tương lai, nước ta nên tiếp tục vay nợ. Vì : Khi nhà nước có các khoản vay nợ thì NN sẽ có trách nhiệm hoàn trả khoản đã vay (gốc + lãi) và đáp ứng được một phần thiếu hụt của NSNN

     Vay nợ trong nước chứng tỏ nền kinh tế phát triển ổn định, chỉ tiêu GDP nước đó cao, đáp ứng được một phần thiếu hụt NSNn, khi vay trong nước sẽ ít bị ràng buộc và chủ động hơn trong việc trả nợ vì thực chất vay trong nước là vay chính mình

     Câu 6 : Ưu nhược điểm của vay nợ nước ngoài

Ưu : có thể vay được nguồn vốn với quy mô lớn, có lãi suất vay ưu đãi từ nước ngoài

Nhược : Vay nước ngoài thì NN phải phụ thuộc vào đối tác cho vay, chịu sự ràng buộc, sự áp đặt  bởi nhiều điều kiện từ phía đối tác cho vay. Mặt khác, việc gia tăng nợ vay nước ngoài sẽ làm cho đồng nội tệ mất giá, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động XNK và tình trạng cán cân thanh toán QT

     Câu 7 : So sánh chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển :

Chi thường xuyên

- Đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của NN về quản lý KTXH

- Mang tính ổn định, thời kỳ, mức chi gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy NN và nhiệm vụ, chức năng của NN

- Nguồn vốn huy động : NSNN , nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự nghiệp, nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức XH, nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư,  theo chính sách hoặc tự nguyện, biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác hoạt động.

- Mang tính chất tiêu dùng.

Chi đầu tư phát triển

- Mục đích để đầu tư xây dựng hạ tầng KT XH, đầu tư phát triển và để dự trữ vật tư hàng hóa nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế

- Mang tính thời điểm, không ổn định vì gắn chặt với thực trạng nền kinh tế

- Từ NSNN và 1 bộ phận đáng kể từ NS địa phương trong kinh tế hỗn hợp NSNN, vốn đầu tư của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, vốn đầu tư của các cá nhân, hộ gia đình, vốn đầu tư trực tiếp của NĐT nước ngoài, vốn vay hoặc viện trợ.

- Mang tính chất tích lũy

* Chi thường xuyên nhiều hơn chi ĐT phát triển vì :

     Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NS, là khoản chi được ưu tiên sử dụng trước, đáp ứng đủ mới chi cho đầu tư phát triển

     Đây là khoản chi mang tính ổn định khá cao, gắn liền với nhu cầu tối thiểu là phải tồn tại của bộ máy NN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của NN về các vấn đề KT XH. Vì vậy chi thường xuyên mang tính bắt buộc, gắn liền với thực trạng của nền KT.

     Chi thường xuyên là khoản chi được ưu tiên chi trước so với các khoản chi còn lại trong chi NSN

     Câu 8 : So sánh chi NSNN trong nền KT TT và nền KT KHHTT

Nền KT KHHTT

- Chi tràn lan, bao cấp cho mọi lĩnh vực, hạn chế vai trò của NSNN trong giải quyết các vấn đề của XH

- Các quyết định mang tính chất quan liêu, chủ quan.

- Quy mô bị hạn chế

- NN can thiệt trực tiếp vào hđ sxkd, do đó việc chi cho các hđ đó mang tính thụ động.

- Chỉ tập trung chi nhiều ngành KT mũi nhọn, không đủ chi cho thường xuyên,

- Ít chú trọng chi phát triển KH-KT mà mang tính bao cấp, lạc hậy

- Ít chú trọng vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực

 Nền KT TT

- Gắn liền với nhiệm vụ KT CT mà NN đảm nhận trong từng thời kỳ

- Gắn liền với bộ máy NN và quyền lực NN

- Quy mô rộng hơn

- NN chỉ định hướng kd, kích thích phát triển kinh doanh và chống độc quyền

- Tập trung chi cho thường xuyên

- Chi ảnh hưởng đến việc nghiên cứu và phát triển KT KT

- Chi ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực

 Quy mô: chi trong nền KT TT > chi nền KT tập trung. Vì nguồn thu hạn hẹp, ý thức người dân còn thấp, do chế độ XH trong thời kỳ đó.

     Nguyên nhân bội chi NSNN

     + Nguyên nhân khách quan:

     Tác động của chu kỳ kinh doanh là nguyên nhân cơ bản trong số các nguyên nhân khách quan gây ra bội chi NSNN, khủng hoảng làm cho thu nhập của NN co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên để giải quyết những khó khăn mới về KT XH. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên.

     Những nguyên nhân khách quan khác co thể kể ra như thiên tai, dịch họa. Nếu gây ra tác hại lớn cho nền kinh tế thì chúng sẽ là nguyên nhân làm giảm thu, tăng chi và dẫn đến bội chi NSNN

     + Nguyên nhân chủ quan:

     Tác động của chính sách cơ cấu thu chi của NN là các nguyên nhân cơ bản nhất trong số các nguyên nhân chủ quan gây ra bội chi NSNN. Khi NN thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của NN thì mức bội chi NSNN sẽ giảm xuống.

Những nguyên nhân chủ quan khác như sai lầm của chính sách. trong công tác quản lý KT TC làm cho nền kinh tế trì trệ cũng có thể dẫn tới bộ chi NSNN

* Bội chi NSNN là tốt hay xấu

     Bộ chi NSNN có thể gây ra lạm phát, đe dọa sự ổn định vĩ mô, khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Trong thời gian dài, bội chi NSNN cao sẽ làm xói mòn niềm tin của người dân đối với năng lực điều hành vĩ mô nền kinh tế của chính phủ. Nhưng không phải là hoàn toàn tốt xấu đối với nền kinh tế. Bội chi NSNN còn có tác dụng kích thích đẩy mạnh đầu tư phát triển, kích thích tiêu dùng qua đó góp phần gia tăng GDP, chỉ tiêu  thể hiện năng lực của 1 nền kinh tế. Chính vì vậy, chính phủ cần đề ra những chính sách kịp thời và đúng đắn  để tận dụng hết ưu điểm và hạn chế đến mức tối đa những mặt tiêu cực của bội chi NSNN.  

     Câu 9 :  Ưu nhược điểm của phát hành tiền :

Ưu : - Có tính kịp thời, đơn giản, dễ thực hiện và không có trách nhiệm hoàn trả, NN không bận tâm đánh giá gánh nặng nợ quốc gia

       -  Kích tăng cầu về đầu tư và tiêu dùng

       - Phân bố lại nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế

Nhược : Có thể là nguyên nhân dẫn đến lạm phát gây ảnh hưởng đến đời sống KT XH

     Trong những năm 80, NN ta đã áp dụng biện pháp phát hành tiền bù đắp bội chi NSNN trong khi tích lũy nội bộ nền kinh tế rất thấp mà chi cho đầu tư phát triển thì lại quá lớn nên việc xảy ra lạm phát là điều khó tránh khỏi. Nhưng hiện nay khả năng tích lũy của nền kinh tế được cải thiện, tình hình thu chi NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, thâm hụt NSNN được khống chế ở mức chấp nhạn được nên hiện nay NN ta kiên quyết không dùng biện pháp phát hành tiền mà chỉ lấy từ nguồn vay nợ trong và ngoài nước để bù đắp bội chi NSNN, NN ta dùng biện pháp tăng thu giảm chi để bù đắp bội chi NSNN chứ không dùng biện pháp phát hành tiền.

     Câu 10 : Phân biệt vay với thuế, phí lệ phí

Vay

- Mang tính chất hoàn trả trực tiếp

- Mang tính tự nguyện

- NN chỉ có quyền chi phối, sử dụng phù hợp với thời hạn vay nợ

- Là khoản thu tạm thời của NSNN

- Làm tăng chi phí của NN trong tương lai

Thuế

- Không hoàn trả trực tiếp

- Mang tính bắt buộc

- Thuộc sở hữu của NN

- là khoản thu thực sự của NN

- Không làm tăng chi phí của NN trong tương lai

Câu 11 : So sánh điểm giống và khác nhau giữa quỹ NSNN và quỹ ngoài NSNN

* Giống :

- Cho dù được thiết lập với các mục đích cụ thể khác nhau nhưng đều nhằm mục đích thực hiện sự can thiệp của NN 1 cách hữu hiệu vào nền kinh tế quản lý vĩ mô nền kinh tế, do NN thiết lập

- NN có toàn quyền chi phối và sử dụng, chịu sự quản lý của chính quyền các cấp theo chế độ của NN, hoạt động không vì lợi nhuận

- Phụ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế như GDP, tỷ suất sinh lợi, giá cả

* Khác :

  Quỹ NSNN

- Phạm vi chi phối rộng hơn

- Chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NN, cơ chế không linh hoạt

- Có tính bắt buộc cao, các văn bản pháp luật

- Có tính ổn định tương đối cao

- Nguồn hình thành : Tài chính mang tính thường xuyên liên tục, ở mọi đối tượng, mọi hoạt động

  Quỹ ngoài NSNN

- Tiền quỹ nào dùng quỹ đó thì phạm vi, đối tượng hẹp hơn

- Chịu sự kiểm soát ít hơn từ các tổ chức chính quyền NN, cơ chế thực hiện 1 cách linh hoạt

- Có tính bắt buộc thấp

- Tính ổn định thấp

- Phạm vi hoạt động bị giới hạn trong các chương trình mục tiêu như trên, nhằm ổn định khi cần hỗ trợ các khoản chi hạn chế

Câu 12 : So sánh giữa Thuế và Phí

* Giống:  - Là những khoản thu của NSNN

              - Là những khoản đóng góp của các thể nhân với pháp nhân

              - Mang tính chất bắt buộc, gắn liền với quyền lực của NN

              - Mang tính ổn định tương đối

              - Đều được lượng hóa thông qua tiền tệ

* Khác: Thuế                                                                                               

- Là luật đinh, dưới hình thức luật hoặc pháp lệnh do cơ quan luật pháp ban hành (QH). Việc sửa chữa, thay đổi, ban hành, bải bỏ 1 sắc thuế phải trải qua 1 trình tự chặt chẽ do hiến pháp quy định

- Không có đối ứng cụ thể

- Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế

 - Không mang tính hoàn trả trực tiếp, 1 phần được hoàn trả gián tiếp thông qua các khoản trợ cấp, XH và phúc lợi công cộng.

- Mang tính chất nghĩa vụ đóng góp của các tổ chức kinh tế và dân cư đối với NN

- Mức thu về thuế thường được quy định bằng tỷ lệ % so với cơ sở tính thuế, đồng thời có thể được quy định bằng con số tuyệt đối hay tỷ lệ % so với cơ sở tính thuế, đồng thời có thể được quy định bằng con số tuyệt đối hay tỷ lệ %  lũy tiến hoặc lũy thoái, việc định ra mức thuế suất phải thận trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, diêu dùng, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, T – C của NN. Do đó phải căn cứ vào những yếu tố như: chinh sách tích lũy, tiêu dùng, chính sách hướng dẫn sản xuất tiêu dùng, chính sách bảo vệ sản xuất trong nước.

    Phí, lệ phí

- Do NN quy định nhưng ở cấp độ dưới hình thức văn bản do cơ quan hành pháp ban hành. Trình tự ban hành không chặt chẽ và phức tạp như thuế

 - Có đối ứng cụ thể

- Phí lệ phí là những khoản thu nhằm bù đắp 1 phần chi phí mà NSNN đã đầu tư vào xây dựng các dịch vụ công cộng

- Mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp

- Chỉ khi có hưởng lợi ích hoặc được sử dụng dịch vụ công cộng mới phải nộp phí, lệ phí

- Mức thu về phí, lệ phí là 1 loại giá cả đặc biệt, nó không giống như giá cả hàng hóa và dịch vụ chịu sự chi phối bởi quy luật cung cầu trên thị trường mà mức thu lệ phí được đặt ra trên cơ sở đáp ứng yêu cầu bù đắp chi phí của dịch vụ công cộng

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: