10. Quy pham PL
10.Trình bày đặc điểm và cấu trúc của quy phạm pháp luật ?
* Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
* Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh những quan hệ giữa người với người.
- QPPL do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
- QPPL phản ánh ý chí của Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định.
- QPPL có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
- QPPL được thực hiện lặp đi, lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó được thay đổi hoặc hủy bỏ.
*Cấu trúc của QPPL:
- Bộ phận giả định:
+ Kn: là bộ phận nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh thực tế có thể xảy ra trong cuộc sống mà cá nhân, tổ chức ở vào những hoàn cảnh đó cần có sự điểu chỉnh của QPPL.
+ Vai trò: là bộ phận k thể thiếu đctrong QPPL, nó trả lời cho câu hỏi Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? thì cần phải xử sự thep QPPL.
- Bộ phận quy định:
+ Kn: là bộ phận nêu lên những quy tắc xử sự mà mọi chủ thể phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở trong phần giả định.
+ Vai trò: là bộ phận trung tâm của bô phận QPPL, thể hiện trưc tiếp chức năng và vai trò của QPPL, nó trả lời cho câu hỏi Ai đc làm gì? Làm ntn? Có quyền và nghĩa vụ pháp lý gì?
- Bộ phận chế tài:
+ Kn: là bộ phận nêu lên những biện pháp tác động mà NN dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào đó k thực hiện đúng những yêu cầu của NN đã nêu ở phần quy định của PL.
+ Vai trò: là bộ phận đưa ra dự kiến về những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm PL, thể hiện thái độ của NN đối với ng vi phạm, đồng thời là điều kiện bảo đảm cần thiết cho các quy định của NN đc thực hiện chính xác và triệt để.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com