Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Không Tên Phần 1


Nội dung binh khí và lý thuyết bắn súng AK

I. SÚNG TIỂU LIÊN AK

* Tác dụng, tính năng chiến đấu

- Tác dụng: súng tiểu liên AK được trang bị cho một người sử dụng,dùng hỏa lực, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt địch, súng có cấu tạo gọn nhẹ, có thể bắn được liên thanh và phát một, bắn liên thanh là hình thức chủ yếu

- Cỡ nòng: 7,62 mm

+ súng sử dụng đạn kiểu 1943 (Liên Xô), 1956 ( Trung Quốc)

+ Việt Nam gọi là đạn K56

+ Đạn K56 có 4 loại đầu đạn ( đầu đạn thường, vạch đường, cháy, xuyên cháy)

+ Súng AK dùng chung đạn với súng CKC, K63, RPD, RPK

+ Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên

*Súng tiểu liên AK có 3 loại ( AK, AKM, AKMS)

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm:

+ Súng AK từ 1-8 ( tương ứng với 100-800 mét)

+ Súng AKM, AKMS từ 1-10 ( tương ứng từ 100-1000 mét)

+ Ngoài ra còn có thước ngắm II (chữ Pi tương ứng với thước ngắm 3)

-Tầm bắn thẳng của súng AK:

Khái niệm: Tầm bắn thẳng là tầm bắn ứng với cự ly bắn, góc bắn của súng ở trong cự ly bắn đó, độ cao nhất của đường đạn không cao quá chiều cao mục tiêu

+ Đối với mục tiêu cao 0,5 mét là 350met

+ Đối với mục tiêu cao 1,5met là 525 met

-Tầm bắn hiệu quả:

Khái niệm: Tầm bắn hiệu quả là tầm bắn ứng với cự ly bắn của mục tiêu, bảo đảm 50% số đạn bắn ra trúng mục tiêu, hoặc 50% số mục tiêu bị tiêu diệt

+ Tầm bắn hiệu quả của súng AK khi bắn phát một là 400 mét, liên thanh là 300 mét

+ Hoả lực bắn tập trung: vào mục tiêu mặt đất, mặt nước là 800met, bắn máy bay quân dù ở độ cao 500met

+ Sức sát thương của đầu đạn ở cư ly 1500met

+ Tầm bắn xa nhất 3000met

-Tốc độ đầu của đầu đạn:

+ Súng AK: 710 m/giây

+ AKM, AKMS: 715 m/giây

-Tốc độ bắn:

+ Lý thuyết: 600 phát/phút

+ Chiến đấu: khi bắn phát một 40 phát/phút, bắn liên thanh 100 phát/phút

-Trọng lượng của súng:

+ Khi lắp hộp tiếp đạn chưa có đạn (AK =3,8kg, AKM= 3,1kg, AKMS= 3,3kg)

+ Khi lắp hộp tiếp đạn có đủ 30 viên (AK= 4,3kg, AKM=3,6kg, AKMS= 3,8 kg)

-Cấu tạo chung của súng: có 11 bộ phận

-Cấu tạo của đạn: có 4 bộ phận

-Tháo lắp súng thông thường:

+ Tháo súng: có 7 bước (tháo hộp tiếp đạn kiểm tra súng, tháo ống đựng phụ tùng, tháo thông nòng, tháo nắp hộp khóa nòng, tháo bộ phận đẩy về, tháo bệ khóa nòng và khóa nòng, tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay)

+ Lắp súng: có 7 bước ( thao tác ngược lại)

II. Lý thuyết bắn súng

*Khái niệm ngắm bắn: ngắm bắn là ngắm và dóng súng vào mục tiêu, lấy góc bắn và hướng bắn cho súng để đưa quỹ đạo của đầu đạn vào điểm định bắn

- Căn cứ để chọn thước ngắm; có 4 căn cứ

+ Cự ly từ người bắn đến mục tiêu

+ Độ cao của đường đạn ở trong cự ly bắn

+ Điểm định bắn trúng, điểm ngắm đã chọn

+ Điều kiện khí tượng( gió, mưa, nắng..)

-Khái niệm Đường ngắm cơ bản: là đường thẳng tưởng tượng từ mắt người ngắm qua điểm chính giữa mép trên khe thước ngắm, tới điểm chính giữa mép trên đỉnh đầu ngắm

- Khái niệm Đường ngắm đúng: là đường ngắm cơ bản được đưa vào điểm định ngắm với điều kiện mặt súng thăng bằng

- Muốn bắn trúng mục tiêu người bắn phải lấy đúng thước ngắm, chọn điểm ngắm đúng lấy đúng đường ngắm cơ bản

*Ảnh hưởng của ngắm bắn sai lệch đến kết quả bắn trúng mục tiêu:

+ Mép trên đầu ngắm cao hơn hoặc thấp hơn mép trên khe thước ngắm: Thì điểm chạm trên mục tiêu khi bắn sẽ cao hơn, hoặc thấp hơn so với điểm định bắn trúng

+ Điểm chính giữa mép trên đầu ngắm lệch sang trái hoặc bên phải so với điểm chính giữa mép trên khe thước ngắm: Thì điểm chạm trên mục tiêu khi bắn sẽ lệch sang trái hoặc bên phải so với điểm định bắn trúng.

+ Điểm chính giữa mép trên đầu ngắm cao hơn hoặc thấp hơn điểm chính giữa mép trên khe thước ngắm và lệch về 1 bên khe ngắm: Thì điểm chạm trên mục tiêu khi bắn sẽ cao hơn, hoặc thấp hơn và lệch về một bên so với điểm định bắn trúng.

+ Điểm ngắm thấp hơn và lệch về bên phải so với điểm ngắm đúng đã chọn: điểm chạm trên mục tiêu sẽ thấp hơn và lệch về bên phải so với điểm định bắn trúng

+ Điểm ngắm cao hơn và lệch về bên trái so với điểm ngắm đúng đã chọn: điểm chạm trên mục tiêu khi bắn sẽ cao hơn và lệch về bên trái so với điểm định bắn trúng

+ Khi ngắm bắn: đường ngắm cơ bản đúng, ngắm đúng điểm ngắm đúng, nếu mặt súng bị nghiêng về bên nào thì điểm chạm trên mục tiêu khi bắn sẽ bị thấp xuống và lệch về bên mặt súng bị nghiêng.

Phần hai: Súng trường CKC

-Cơ bản giống súng tiểu liên AK.

Chỉ khác:

- Súng chỉ bắn được phát một

+ Hộp tiếp đạn chứa 10 viên

+ Tốc độ bắn chiến đấu 35- 40 phát/ phút

- Trọng lượng của súng

+ Không có đạn : 3,75 kg

+ Lắp đủ 10 viên đạn: 3,9 kg

+ Tốc độ đầu của đầu đạn là 735 m/giây

-Cấu tạo súng CKC có 12 bộ phận

- Tháo và lắp súng thông thường:

+ Tháo súng: có 7 bước

+ Lắp súng: có 6 bước

Phần ba: Súng trung liên RPD

-Tính năng chiến đấu

Cơ bản giống súng tiểu liên AK

-Tầm bắn thẳng:

+ Với mục tiêu cao 0,4m là: 365 m

+ Với mục tiêu cao 1,5m là: 540 m

-Súng chỉ bắn được liên thanh

-Hộp tiếp đạn chứa 100 viên, tiếp đạn bằng dây băng

- Tốc độ bắn chiến đấu :150 phát/phút. Có thể điểm loạt ngắn (từ 3 đến 5 viên), điểm loạt dài (từ 6 đến 10 viên) hoặc bắn liên tục.

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 735m/s

- Trọng lượng của súng:

+ Lắp hộp tiếp đạn (chưa có đạn): 7,4kg

+ Lắp hộp tiếp đạn (đủ100 viên ): 9,0 kg

+ Trọng lượng hộp tiếp đạn: 0,5 kg

-Cấu tạo của súng; có 11 bộ phận

-Tháo lắp súng thông thường

+Tháo súng; 6 bước

+Lắp súng; 6 bước

Phần ba: Súng diệt tăng B40

-Tác dụng

Súng B40 là loại vũ khí có uy lực mạnh của phân đội bộ binh do một ngưười sử dụng để tiêu diệt các loại mục tiêu bằng sắt thép như: xe tăng, xe bọc thép, pháo tự hành, ca nô, tàu thuỷ, máy bay đỗ tại chỗ, máy bay lên thẳng đang đổ quân. Ngoài ra còn tiêu diệt sinh lực ẩn nấp trong công sự hoặc các vật kiến trúc không kiên cố.

- Tính năng chiến đấu

- Tầm bắn ghi trên thước ngắm từ 50 m đến 150m.

- Tầm bắn thẳng mục tiêu cao 2m: 100m.

- Tốc độ bắn chiến đấu từ 4 đến 6 phát /phút.

- Tốc độ đầu của đầu đạn: 83 m/s

-Cỡ đạn là 80 mm:

+ Xuyên thép dày 200 mm

+ Xuyên bê tông dày 600 mm.

-Trọng lưượng của súng: 2,75 kg

-Trọng lượng đạn: 1,84 kg.

-Cấu tạo của súng: có 4 bộ phận

-Cấu tạo của đạn: 4 bộ phận

-Tháo lắp súng thông thường

+Tháo súng: 2 bước

+ Lắp súng: 2 bước

-Quy tắc sử dụng súng B40

+ Phía sau vị trí bắn cách đuôi nòng ít nhất 1m không được có vật chắn vuông góc với trục nòng súng

+Khi chuẩn bị bắn và tháo đạn, phía sau trục nòng súng ít nhất 10 m và mỗi bên 22,50 so với trục nòng súng không được có thuốc nổ, chất dễ cháy hoặc có người qua lại.

+ Khi bắn có vật tì, miệng nòng súng phải nhô ra phía trước vật tì và xung quanh miệng nòng súng cách ít nhất 20 cm không có vật cản làm ảnh hưởng cánh đuôi đạn.

+Khi bắn súng diệt tăng B40 tuyệt đối không được đặt lên vai trái, ngắm bắn bằng mắt trái

Phần năm: Súng diệt tăng B41

*Tác dụng:

Súng diệt tăng B41 là súng có uy lực mạnh của phân đội bộ binh, do một người hay một tổ sử dụng, dùng hoả lực để tiêu diệt các loại mục tiêu bằng sắt thép như xe tăng, xe bọc thép, pháo tự hành ca nô, tàu thuỷ, máy bay đỗ tại chỗ hoặc đang đổ quân. Ngoài ra còn tiêu diệt sinh lực địch ẩn nấp trong công sự hoặc vật kiến trúc kiên cố.

*Tính năng chiến đấu:

- Tầm bắn ghi trên thưước ngắm và kính quang học từ 2 đến 5 .

- Tầm bắn thẳng của súng với mục tiêu cao 2,7m 330 m.

- Tốc độ đầu của đạn 120m/s, tốc độ lớn nhất: 300 m/s

- Tốc độ bắn chiến đấu từ 4 đến 6 phát /phút.

- Cỡ đạn là 85 mm.

- Sức xuyên của đạn không phụ thuộc vào cự li bắn và tốc độ bay, chỉ phụ thuộc vào góc chạm của quả đạn với mục tiêu. Khi góc chạm bằng 90 độ sức xuyên:

+ Sắt, thép; dày 280 mm.

+ Bê tông cốt thép ; dày 900 mm.

+ Cát ; 800mm.

- Trọng lượng của súng là 6,3kg; kính ngắm;0,5kg đạn: 2,2kg.

- Cấu tạo của súng: 5 bộ phận

- Cấu tạo đạn: 4 bộ phận

- Tháo súng B41: 4 bước

- Lắp súng: 4 bước

*Quy tắc an toàn khi sử dụng súng B41

+Phía sau vị trí bắn cách đuôi nòng ít nhất 2m không được có vật chắn vuông góc với trục nòng súng

+ Khi chuẩn bị bắn và tháo đạn, phía sau trục nòng súng ít nhất 30 m và mỗi bên 22,50 so với trục nòng súng không được có thuốc nổ, chất dễ cháy hoặc có người qua lại.

+ Khi bắn có vật tì, miệng nòng súng phải nhô ra phía trước vật tì và xung quanh miệng nòng súng cách ít nhất 20 cm không có vật cản làm ảnh hưởng cánh đuôi đạn.

CẤP CỨU BAN ĐẦU VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH

1. Nguyên tắc cơ bản khi băng bó cứu thương

- Băng kín vết thương không bỏ sót vết thương cần kiểm tra vết thương trước khi băng. Đặc biệt khi bị thương vào ban đêm, khi bị nhiều vết thương trên cơ thể.

- Băng đủ chặt, không băng lỏng quá...

- Không làm bẩn, làm ô nhiễm vết thương trong quá trình băng.

- Băng sớm sẽ bị mất ít máu, giảm đau

2. Những điểm chú ý khi vận chuyển thương binh

+ Theo dõi tình trạng toàn thân của TB (sắc mặt, hơi thở, mạch, huyết áp..) để xử lý đúng và kịp thời.

+ Những TB có garô được nới đúng thời gian quy định.

+ TB có vết thương ở vùng hàm, cổ trước phải được nằm sấp tránh máu, dịch chảy vào đường hô hấp và có thể gây ngạt thở.

+ TB có vết thương ở vùng bụng phải nằm ngửa chân hơi co lại để tạo áp lực trong ổ bụng giảm tránh áp lực các phủ tạng lòi ra ngoài.

+ TB vùng ngực: tư thế nửa nằm nửa ngồi để dễ thở.

+ TB cột sống, xương chậu phải đặt trên cáng ván cứng.

+ Khi vận chuyển TB phải cho đầu TB đi trước. Khi vận chuyển TB leo dốc đầu TB luôn ở vị trí cao hơn chân, nếu khiêng cáng cứng phải thăng bằng.

+ Không được để ngã, rơi TB, khi đặt xuống phải nhẹ nhàng, tránh những chấn động.

3. Các kiểu băng cơ bản

- Băng vòng xoắn: thường được vận dụng để băng vết thương bụng, ngực

- Băng số 8: băng mông, bàn chân, bàn tay, vai, nách, háng

4. Đặc điểm của vết thương chiến tranh

-Vết thương chiến tranh do 5 loại vũ khí gây ra (Vũ khí thông thường, hạt nhân, hóa học, sinh học, vũ khí lửa)

a. Vết thương do vũ khí nổ thông thường gây ra: (đạn súng bộ binh, hỏa lực pháo binh, bom mìn, lựu đạn...)

- VK nổ sát thương bằng tác động trực tiếp của đầu đạn, mảnh phá của viên bi trong bom đạn gây nên vết thương (trợt, xuyên, dập nát, gãy xương, mạch máu, thần kinh và các phủ tạng).

- VK nổ gây sức ép tạo vết thương kín nhiều vết thương rất nặng

b. Cấp cứu vết bỏng

- Mức độ bỏng: 10% cơ thể trở lên là bỏng nặng

- Cấp cứu khi bị bỏng:

+ Dập tắt lửa bằng nước, đất cát, chăn, vải.

+ Lửa napan phải ngâm vùng cơ thể đang cháy xuống nước mới dập tắt được

+ Bỏng do chất lân phải dùng băng ướt, có thể dùng Sunfát đồng (5%), thuốc tím (3%), nước vôi (5%) đắp lên vết bỏng.

+ Băng các vết bỏng, không làm vỡ nốt phồng, băng hơi ép chặt để tránh thoát huyết tương, băng phải vô khuẩn, (không bôi thuốc mỡ lên vết bỏng trước khi băng).

+ Nếu bỏng rộng không băng được thì có thể dùng chăn màn, vải sạch phủ lên vết bỏng

+ Cho loại thuốc giảm đau, cho uống nước muối và Nabica từng ngụm một. Nếu TB nôn thì ngừng uống, hết nôn lại cho uống tiếp.Ủ ấm và nhẹ nhàng chuyển đến tuyến sau.

c. Tổn thương do bị vùi lấp

- Hội chứng bị đè ép ( sau khi được đào bới)

+ Thời kỳ đầu: Có cảm giác kiến bò, viêm tấy hoặc phù vùng bị đè.

+ Thời kỳ toàn phát: (10 – 12 giờ sau khi đào bới). Có dấu hiệu năng thêm, phần bị đè phù nề lan rộng, căng to, biến dạng, đau, TB không đi được hoặc khó khăn, da bị nhợt nhạt, lạnh xám.

+ Triệu chứng choáng xuất hiện: mạch nhanh và nhỏ, huyết áp tụt, nước tiểu giảm dần sau không tiểu được, báo hiệu suy thận cấp.

- Cách sử trí:

+ Nhanh chóng đào, bới cứu nạn nhân.

+ Đào thấy phần đầu, phần cổ, ngực phải vệ sinh, thổi ngạt (nếu cần).

+ Đào bới giải phóng toàn thân cho TB

+ Khi đào xong tiếp tục thổi ngạt (có thể phải sau 2 – 3 giờ mới có kết quả.)

+ Chống nóng, chống lạnh cho nạn nhân, kiểm tra các tổn thương khác, cho uống nước nếu khát.

d. Vết thương ngực

- VT thấu ngực: là loại vết thương nặng và chia làm (3 loại): VT ngực kín; VT ngực mở (nặng hơn VT ngực kín); VT khí phế mạc van ( có thể gây ngạt thở)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: #uh