01-02
Những lời chào hỏi và đáp lại lời chào của Mỹ không phải là những phần hứng thú trong ngôn ngữ tiếng Anh. Thực vậy, những lời chào hỏi gần như là những "công thức": có những cách đúng đắn để dùng những lời chào hỏi và đáp lại chúng. Thường khi người ta nói ỌHi! How are you doing?Ú lời chào nghe có vẻ hiển nhiên và máy móc. Nó không hề chứa đựng một chút hứng thú gì trong cái việc biết về sức khỏe hay tình hình cuộc sống của người ta cả. Và cứ như là lời chào ấy có vẻ tự động, và thường lời đáp lại cũng thế. ỌFineÚ (và thêm vào đó là câu chào nhanh ỌAnd how are you?Ú) có lẽ là lời đáp lại phổ biến nhất (và tẻ nhạt nhất!) cho lời chào. Dĩ nhiên có nhiều cách khác nhau để chào hỏi và đáp lại lời chào. #ôi khi chúng ta không muốn bàn cãi dài dòng về tình trạng sức khỏe hay tình cảm thực của chúng ta, vì vậy chúng ta đưa ra một lời đáp lửng lơ, trung lập như ỌOkayÚ rồi ngừng ở đó.
Trong những lời chào ít máy móc nhất, chúng ta tỏ ra quan tâm đến người ta bằng cách hỏi về điều gì đó riêng và thường chúng ta có một một ít hiểu biết trước để giúp mình tạo ra những câu hỏi này:
Hello, Jack. How's your jogging coming these days?
Hi, Margot. How's your new job working out?
Good morning, Mrs. Lowell. I heard about your husband's operation. How's he doing?
Trong ba câu ví dụ này người ta tỏ ra có một vài sự hứng thú hoặc quan tâm. Chúng ta chào và sau đó hỏi về điều gì mà chúng ta biết là quan trọng đối với người đó.
PRACTICE 1
Greet each person that follows and ask a question by using the information provided after each name.
Example: Mr. Garfield Ũ your 70-year-old neighbor who just returned from visitting his grandchildren in Florida.
Greeting: Hello, Mr. Garfield. How was your trip to Florida?
NOTE: Be sure to use the appropriate degree of formality that the situation calls for. For example, if you are talking to someone much older than you or someone with a high rank or position, you need to be more formal than if you are talking to your best friend or your brother.
1. Valerie Ũ your next-door neighbor in the dorm, whom you haven't seen since she broke up with her boyfriend.
Greeting:
2. Ken Ũ your friend who scored the winning goal in fast night's soccer game;
Greeting:
3. Mr. Jackson Ũ an elderly neighbor who has just returned from a stay in the hospital after he broke his trip.
Greeting:
4. Mr. Williams Ũ your mail carrier who just bought a new house.
Greeting:
5. Cindy Ũ an acquaintance in your psychology class who just announced her engagement.
Greeting:
Broke up with có nghĩa là come to an end. Chúng ta dùng thành ngữ này một cách thân mật để nói về những mối quan hệ bị tan vỡ giữa một người nam và một người nữ. #ôi khi chúng ta nói: ỌTheir marriage broke up two months agoÚ hoặc ỌJohn and Laura broke up last weekÚ.
Câu đáp lại lời chào của bạn có thể tùy thuộc vào người ta muốn bộc lộ bao nhiêu. Một câu đáp ngắn gọn, mơ hồ như ỌFineÚ cho câu chào ỌHow's your jogging coming these days?Ú có thể là cách kết thúc sự bàn luận trước khi nó bắt đầu. Nhưng thường hơn, fine chỉ là từ đầu tiên mà chúng ta nghĩ đến. Chúng ta nói nó một cách tự động.
Giọng nói (cách chúng ta lên xuống giọng để tỏ những ý nghĩa và tình cảm khác nhau) đôi khi biểu lộ nhiều hơn là lời nói. Giả sử Bob được hỏi công việc mới của anh ta ra sao, và anh ta đáp ỌAll rightÚ xuống giọng ở chữ right và một cái thở dài ở cuối: ỌAll rightÚ (thở dài). Chúng ta có thể kết luận rằng công việc mới của anh ta chẳng "all right" chút nào cả. Chẳng qua anh ta không muốn nói về nó và có lẽ anh ta cũng không muốn ai hỏi bất kỳ câu hỏi nào về nó. Lời anh ta nói một đằng nhưng giọng anh ta và có lẽ ngay cả nét mặt và cử chỉ anh ta (như là cau mày và nhún vai) lại nói một nẻo.
#ây là một vài cách thức phổ biến để chào hỏi và đáp lại. Những cái mà được cho là trang trọng hơn (như trong kinh doanh buôn bán hay một vài tình huống xã hội chẳng hạn) được ghi chú và những cái thân mật hơn (chẳng hạn chào hỏi hàng ngày với bè bạn thân) cũng vậy. Những cái không được đánh dấu là coi như dùng bình thường trong hầu hết mọi tình huống. Danh sách này không phải là hoàn chỉnh, và nhiều cách biểu lộ khác cũng có thể dùng được. Thực sự bạn có thể nghĩ đến những cách khác mà bạn muốn thêm vào.
Greetings (Các lời chào)
Good day 1, Dr. Olson. How are you? (Formal)
Good evening 2, Mr. Polinski. How are you tonight? (Formal)
Good afternoon, ma'am 3. You're looking well today. (Formal)
Good morning, sir 4. (Formal)
Hello, Jihad. How're you doing?
Hello. It's a nice evening, isn't it?
Hi, Paula. What are you up to 5 these days?
'Morning 6, Li. Are you doing okay?
Hey, Mashan! What have you been doing these days?
Hey, Jack. How's it going?
Hi, Jay. What's happening? 7 (Informal)
1&2 Good day và Good evening có thể được dùng như một lời chào hay một lời tạm biệt. Good afternoon và Good morning thường chỉ được dùng để chào và Good night chỉ được dùng để tạm biệt Ũ không bao giờ dùng để chào.
3 Ma'am thường được dùng theo một cách trang trọng khi nhắc đến một người phụ nữ. Nó có nghĩa là madame và được dùng cho phụ nữ chưa chồng lẫn có chồng để tỏ sự kính trọng; tuy nhiên một số phụ nữ trẻ không thích được gọi là ma'am.
4 Sir được dùng cùng cách như ma'am nhưng với đàn ông.
5 Up to là một cách diễn tả thân mật cho nghĩa ỌdoingÚ
6 'Morning là một hình thức tĩnh lược thân mật của good morning. Chúng ta thường lược bỏ good trong good morning, good afternoon, good evening và good night trong đàm thoại hàng ngày.
7 What's happening? (hay What's up?) là những câu thường được các thanh niên dùng. Tiếng lóng thường thay đổi liên tục, vì vậy cái được dùng phổ biến trong năm này lại không còn hợp thời trong năm tới nữa. Chẳng hạn ỌWhat's happening?Ú thường được nghe các thanh niên nói cách đây vài năm nhưng nó đã trở nên ít phổ biến trong những năm gần đây.
Responses (Lời đáp)
I'm doing very well, thank you. And you? 1 (Formal)
I'm fine, thank you.
Fine. How are you?
Great, thanks. What about you?
Couldn't be better! 2 Yourself?
Not bad. You?
Okay, I guess. You doing all right? 3
Can't complain. 4 How about you?
Lousy! (Informal)
Fantastic! (Informal)
1 And you? hay You? có nghĩa là ỌAnd how are you doing?Ú. Nên lịch sự hỏi về người khác sau khi chúng ta đã đáp lại lời chào.
2 Couldn't be better có nghĩa là ỌI couldn't be betterÚ hoặc ỌThings in my life couldn't be betterÚ.
3 You doing all right? có nghĩa là ỌAre you doing all right?Ú
4 Can't complain có nghĩa là ỌI can't complainÚ.
Ba câu đáp cuối cùng này là những ví dụ về sự tĩnh lược. Tĩnh lược hay rút ngắn những mệnh đề hay câu hỏi là bỏ bớt một từ hay một cụm từ đã trở nên phổ thông trong trò chuyện hàng ngày.
Mức độ đáp
Sơ đồ sau trình bày mức độ đáp lại mà bạn có thể nghe khi người ta đáp lại lời chào ỌHow are you doing?Ú Những câu đáp khác nhau từ rất tích cực (+) tới mơ hồ, lửng lơ (tức khi câu đáp có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau) (0) và cho tới rất tiêu cực (Ũ). Cũng nên chú ý rằng các câu đáp rất tích cực hay rất tiêu cực thường được theo sau bởi một vài loại giải thích hay lý do nào đó. Chẳng hạn, một người đáp ỌFantastic!Ú thường có một lý do tốt đẹp nào đó để sung sướng như thế và dùng một lời đáp mạnh mẽ như thế, và thường người ta cũng muốn người hỏi biết điều đó là gì. Vì vậy người nói đưa ra một lời giải thích: ỌI just got promoted to supervisor at work!Ú hoặc ỌI finished my accounting course with an A!Ú. Một lời đáp ỌAwful!Ú có thể được theo sau bởi "My wallet was stolen on the bus this morning!" hay ỌI have a terrible cold, and I think I'm getting the flu!Ú.
PRACTICE 2
In each of the following situations, a greeting is being made and a How are you doing? type question is asked. Using the cues (+, 0, and -) based on the diagram, give an answer and then a short explanation if one is appropriate.
Example:
Jack: Hey, Larry ! Good to see you ! How's it going?
Larry (-): Terrible ! I just found out I failed my grammar test - and I studied all night for it, too !
1. Michael: Hi, Abdulla. How are you doing?
Abdulla (+):
2. Kathy: Greetings Jose ! How's everything?
Jose (-):
3. Barry: Hello, Mrs. Johnson. How are you today?
Mrs. Johnson(+):
4. Professor Tanner: It's good to see you, Margarita. Are you doing all right?
Margaritta (0):
5. Sue: Hi, Juan. It's been a long time. How're things with you?
Juan (-):
It's been a long time có nghĩa ỌIt's been a long time since I've seen youÚ.
Sau khi những lời chào đã được trao đổi và cuộc chuyện trò bắt đầu kết thúc, người ta thường hẹn gặp lại ngày khác với nhau. #iều quan trọng cần phải nhận thức được là những lời đề nghị nhỏ nhoi thêm vào như Ọgetting togetherÚ, Ọhaving lunch sometimeÚ hay Ọhaving a drink together after workÚ thường không được thực hiện. Chúng có thể là những ý muốn hay chỉ để kết thúc một cách đơn giản và lịch thiệp cho cuộc trò chuyện ngắn ngủi (xem Chương 4, Saying Goodbye để biết thêm chi tiết). Vì vậy mà nếu cô bạn của bạn nói: ỌLet's get together for lunch soonÚ thì đừng có mất thời gian suốt buổi ăn trưa ngồi chờ cô ta gọi điện đến. Cô ta có thể chỉ đề xuất cho lịch sự thôi chứ không có nghĩa hay có ý định muốn gọi bạn dùng bữa ăn trưa.
Tuy nhiên không phải là sai nếu bạn theo lời đề nghị của bạn bạn nếu bạn muốn thế. Thật là hay cho bạn nếu một ngày nào đó bạn gọi bạn của bạn và nói: ỌWell, why don't we have lunch on Thursday, Sherry? Are you busy?Ú #ừng ngại khi phải hẹn thời gian và địa điểm cho người ta trước. Bạn sẽ có thể biết được người ta thành thật trong lời đề nghị với bạn hay là chỉ vì lịch sự mà thôi.
Having a drink không phải bao giờ cũng liên quan đến rượu. Mặc dù đối với nhiều người nó cũng có nghĩa là uống bia hay uống rượu, nó cũng có nghĩa uống nước giải khát hay một cốc càphê, vì vậy bạn không cần phải sợ khi dùng từ drink. Rượu không cần phải Ọhave a drinkÚ, đặc biệt là ngày nay khi mà sức khỏe và sự an toàn là hết sức quan trọng đối với hầu hết mọi người. Nếu bạn được mời uống rượu và bạn không muốn (vì lý do cá nhân hay tôn giáo) chỉ cần nói ỌNo, thank you.Ú Bạn cũng có thể đòi hỏi một cái gì khác: ỌNo, thank you, but I will take a Coke, please.Ú
TOPICS
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com