#1: QUÊ HƯƠNG
VĂN BẢN 1
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, nắng nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
"Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe",
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
(In trong Thi nhân Việt Nam 1932-1941, Hoài Thanh-Hoài Chân, NXB Văn học, 1988)
I. Trải nghiệm cùng văn bản
1. Tác giả
- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh
- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
- Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương
- Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến
- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết
2. Tác phẩm
a) Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945)
b) Bố cục
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
c) Nội dung
- Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
d) Nghệ thuật
- Thể loại: Thơ tám chữ
- Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn hào hùng
- Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa
- Nhiều phép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật
II. Suy ngẫm và phản hồi
1. Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
- Những từ ngữ miêu tả hình ảnh dân làng chài trong bài thơ là:
+ "làn da ngăm rám nắng", "thân hình nồng thở vị xa xăm"
+ "bơi thuyền đi đánh cá", "phăng mái chèo", "mạnh mẽ vượt"
=> Thể hiện hình ảnh người dân làng chài khoẻ khoắn, rắn rỏi, mạnh mẽ.
=> Cuộc sống làng chài bình dị, thân thương
- Những từ ngữ miêu tả cuộc sống làng chài trong bài thơ là:
+ ồn ào
+ tấp nập
+ cá đầy ghe
=> Cuộc sống nhộn nhịp và tấp nập nơi làng chài ven biển
2. Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ sau
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió... (1)
- Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (2)
(1) Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm đã được tác giả thổi cho một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng, quý giá của làng chài ấy. Ngoài ra, nhà thơ cũng lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để gợi ra bao nhiêu ước mơ, khao khát về một cuộc sống đủ đầy.
(2)
+ "da ngăm rám nắng", "nồng thở vị xa xăm": phép tả thực.
=> Làm nổi bật vẻ đẹp khoẻ khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân làng chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hoá: Hình ảnh "con thuyền" được nhân hoá "im bến mỏi trở về nằm" cùng với sự kết hợp ẩn dụ rằng giờ đây con thuyền như có linh hồn hơn.
=> Cho ta thấy con thuyền trở nên có hồn hơn bao giờ hết, cũng có sức sống nhưu con người và cũng đượm vị nắng gió xa xăm.
3. Phân tích cách gieo vần và ngắt nhịp trong bài thơ.
- Thể thơ; 8 chữ
- Ngắt nhịp: 3/2/3; 3/5
- Gieo vần:
+ Đoạn 1,2: Gieo vần chân "ông" (sông-hồng); vần chân "ang" (giang-làng)
+ Đoạn 3: Gieo vần chân "ắng" (trắng-nắng); vần chân "ăm" (xăm-nằm)
=> Phân tích: Tác giả chú trọng vào gieo vần chân ở cuối các câu thơ. Tạo nên một nhịp cố định cho cả bài thơ và giúp cho bài thơ trở nên có nhạc điệu hơn, từ đó thu hút người đọc, người nghe.
4. Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?
Các yếu tố miêu tả:
+ Khi trời trong, nắng nhẹ, sớm mai hồng,
+ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
+ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
+ Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...
+ Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
+ Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
+ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
+ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Các yếu tố biểu cảm:
+ Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe
+ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
+ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Tác dụng: làm cho hình ảnh con thuyền, cảnh ra khơi đánh bắt cá cực kì sinh động, rõ ràng và chi tiết. Từ đó giúp người đọc dễ dàng hình dung hơn.
5. Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
+ Mạch cảm xúc:
- 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan của tác giả khi giới thiệu về quê hương của mình
- 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của người dân làng chài khi ra khơi đánh bắt cá
- 8 câu tiếp: Thể hiện tình yêu lao động qua cảnh thuyền cá về bến
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, que hương da diết của nhà thơ
+ Cảm hứng chủ đạo:
- Gợi lên tình yêu quê hương da diết của người con xa quê.
6. Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc,..)
+ Bố cục
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.
- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá
- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương
+ Mạch cảm xúc
- Nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương da diết của Tế Hanh
7. Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
+ Chủ đề
- Thể hiện tinh thần yêu quê hương, tình yêu tha thiết của một người con khi xa quê
+ Cách xác định
- Chủ đề là vấn đề chính mà tác giả đặt ra, nêu bật lên là gì?
- Căn cứ vào hình ảnh thơ, nội dung và từ ngữ
- Lưu ý: Để xác định chủ đề cũng có thể bằng cách: Dựa vào bài mà xác định được đề tài của tác phẩm (1). Từ đó xét theo bối cảnh của tác phẩm ta sẽ nêu được trọn ý của chủ đề (2).
Ví dụ trong bài "Quê Hương":
(1) Xác định đề tài của tác phẩm:
- Tình yêu quê hương đất nước
(2) Xét theo bối cảnh của tác phẩm để nêu chủ đề:
Được sáng tác trong bối cảnh khi Tế Hanh đang học tại Huế và luôn nhớ về quê hương.
8. Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
- Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương sâu sắc và nét đẹp của người lao động
-HẾT-
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com