tac dung phu thuoc len tim mach
1
TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC TRÊN HỆ TIM MẠCH
Câu 1. Tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc đúng
-Phản ứng thuốc là nguyên nhân tử vong thứ 4 – 6 trong số các nguyên nhân thường gặp nhất ở Mĩ, chiếm 2% - 3% tất cả các trường hợp nhập viện
-Tỉ lệ hiện hành của bệnh tim. Sự sử dụng thuốc tăng không những chỉ điều trị can thiệp cấp mà còn những điều trị phòng ngừa dài hạn -Thuốc tim mạch có vai trò ưu thế trong phí tổn điều trị: 20% của tất cả phí tổn thuốc
-Sự gia tăng thành công trong điều trị bệnh tim -Bác sĩ tim mạch đang phải đối mặt với những bệnh nhân nhận nhiều loại thuốc, có thể gây khó chịu cho bệnh nhân từ những tác dụng phụ của thuốc
Câu 2. Tác dụng phụ của thuốc
1) Lợi ích và nguy cơ:
-Không thuốc nào đặc hiệu hoàn toàn. Thuốc có 2 hiệu quả là: Hiệu quả điều trị mong ước & Hiệu quả thứ phát bất lợi (tác dụng phụ). Dùng thuốc điều trị bệnh thì lợi ích phải cao hơn nguy cơ.
VD: Digoxin giúp tăng co bóp trong suy tim nhưng cũng có thể tăng tử vong (có khả năng do loạn nhịp vì thuốc gây ra)
2) Tác dụng phụ của thuốc:
-Là hiệu quả thứ phát, bất lợi, không mong muốn, xảy ra trong khi sử dụng thuốc để điều trị bệnh.
VD: Ly giải cơ vân với thuốc ức chế men HMG – CoA (Statin); Tác dụng phụ thường gặp của điều trị ung thư gồm mệt, buồn nôn, ói, rụng tóc, giảm số lượng tế bào máu, …
-Nguyên nhân có thể do:
- Do sự phát triển trực tiếp của tác động dược lý của thuốc vượt quá hiệu quả mong đợi.
VD: Giảm HA quá mức khi dùng thuốc hạ áp; Xuất huyết do sử dụng quá nhiều thuốc
kháng đông (Heparin)
- Hiệu quả thứ phát không mong muốn, xảy ra ngoài hiệu quả điều trị được mong đợi của 1
thuốc, có thể phát triển như là kết quả của tác động dược lý không được nhận biết trong
thời kì phát triển và sử dụng đầu tiên trên bệnh nhân
VD: Ly giải cơ vân với thuốc ức chế men HMG – CoA (Statin); Tác dụng phụ thường gặp
của điều trị ung thư gồm mệt, buồn nôn, ói, rụng tóc, giảm số lượng tế bào máu, …
- TDP cũng có thể xảy ra khi dùng 1 thuốc nào đó kết hợp với 1 thuốc hay 1 chất khác, đó có
thể là 1 thuốc trong toa, thảo dược, thức ăn hay nước uống
-Một thuốc có thể tốt hay có hại cho 1 bệnh nhân tùy thuộc nhiều yếu tố: Liều dùng thuốc, Tuổi, Cấu tạo di truyền, Bệnh lý trước đó, Những thuốc khác dùng phối hợp
-Tác dụng phụ có thể khác nhau trên từng cá nhân tùy theo: Tuổi, giới, Cân nặng, Chủng tộc, Tình trạng bệnh và sức khỏe tổng quát
-Mức độ tác dụng phụ: nhẹ ;đe dọa cuộc sống ;không tuân thủ điều trị ;hạn chế hiệu quả điều trị
-Thời gian xuất hiện: TDP có thể xảy ra khi: Bắt đầu điều trị, Điều chỉnh liều, Chấm dứt 1 thuốc hay chế độ thuốc
Câu 3. Cơ chế của tác dụng phụ
1) Những yếu tố ảnh hưởng hoạt động thuốc: Dược động học; Dược lực học
2) Cơ chế của tác dụng phụ
Phản ứng phụ trên mục tiêu
-Phản ứng phụ ngoài mục tiêu
-Sinh ra chất biến dưỡng có hại
-Sinh ra những đáp ứng miễn dịch có hại
-Phản ứng đặc dị
Phản ứng phụ trên mục tiêu
1) Kết quả của sự gắn thuốc với thụ thể mong muốn của nó nhưng ở 1 nồng độ không thích hợp với dược động học dưới mức lý tưởng
2) Kết quả của sự gắn thuốc trong những mô không đúng
- dẫn đến sự gia tăng nồng độ thuốc hiệu quả và như vậy dẫn đến sự gia tăng đáp ứng sinh học
3) Sai lầm liều do thay đổi dược động học của thuốc trong bệnh gan hay thận hay do tương tác
với thuốc khác
VD:
-Bệnh thận ;nên giảm liều Digoxin, Dofetilide, Procainamide, Sotalol (những thuốc được
thải chủ yếu bằng bài tiết ở thận) để tránh TDP
-Nồng độ Digoxin tăng khi dùng đồng thời: Verapamine, Diltiazem, Erythromycine, Cyclosporine
4) Sai lầm liều cũng do thay đổi về dược lực học của sự tương tác giữa thụ thể và thuốc làm thay đổi đáp ứng dược lý (thay đổi số thụ thể)
VD:
-Thuốc chống dị ứng Diphenhydramine HCl ức chế thụ thể H1 :làm giảm nồng độ histamin
trong bệnh dị ứng; xuyên hàng rào máu não để ức chế thụ thể H1 trong hệ TKTU gây buồn ngủ ;sx thuốc ức chế thụ thể H1 thế hệ 2 không buồn ngủ
-Thuốc ức chế men hydroxy methyl glutanyl coenzym A (HMG CoA) reductase làm giảm
cholesterol máu. Mô mục tiêu là gan, nhưng độc tính có thể xảy ra trên cơ (ly giải cơ vân và viêm cơ)
Phản ứng phụ ngoài mục tiêu
Do thuốc gắn với 1 mục tiêu hay 1 thụ thể nó
không mong muốn.
VD:
-Thuốc chống dị ứng Terfenadine cũng ức chế kênh K ở tim, dẫn đến rối loạn nhịp
tim có thể gây tử vong Chất biến dưỡng hoạt động của Terfenadine là Fexofenadine
được phát hiện sau đó (ức chế kênh K ở tim nhưng yếu) và đã được đưa ra thị trường là
chất chống dị ứng an toàn hơn
-Thụ thể giao cảm β1 thường hiện diện trong tim, kích thích β1 làm tăng nhịp tim,
tăng co thắt. Thụ thể β2 (trong cơ trơn đường dẫn khí và cơ trơn mạch máu) được kích hoạt
-dãn cơ trơn mạch máu và dãn đường dẫn khí. Thuốc ức chế giao cảm β thường nhắm
vào β1 để kiểm soát nhịp tim, giảm nhu cầu Oxy cơ tim trong bệnh lí đau ngực và suy
tim. 1 số thuốc ức chế β1 không chọn lọc có thể ức chế thụ thể β2 và do đó chống chỉ định
trong suyễn do làm co thắt phế quản
Dược động học
1) Diễn tả quá trình chuyển giao thuốc đến phân tử đích và mang thuốc đi khỏi phân tử đích
2) Quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ
3) Những kĩ thuật mạnh để phân tích sự phân bố thuốc đã được phát triển và tạo ra những nguyên tắc có thể được sử dụng để điều chỉnh liều thuốc nhằm gia tăng khả năng của hiệu quả có lợi vàgiảm tối thiểu độc tính
Dược lực học
1) Nghiên cứu định lượng hiệu quả của thuốc trên cơ thể, diễn tả sự tương tác giữa 1 thuốc
và mô đích của nó sinh ra hiệu quả ở mức độ phân tử, mức độ tế bào, toàn cơ quan và toàn cơ thể
2) Nguồn gốc của biến đổi về dược lực học trong hoạt động thuốc phát sinh từ:
- Đặc trưng của phân tử đích
- Tổng thể sinh học trong đó sự tương tác giữa thuốc và mô đích
3) Sự biến đổi trong chính phân tử đích do:
- Yếu tố di truyền
- Bệnh làm thay đổi số lượng phân tử đích hay tình trạng của nó
4) Biến đổi môi trường sinh học:
Sự tương tác giữa thuốc và phân tử đích của nó xảy ra trong 1 môi trường sinh học phức tạp sự biến đổi trong môi trường (thường là kết quả của bệnh) có thể ảnh hưởng đến mức độ thuốc -hiệu quả mong ước hay không mong ước
VD: Dùng nhiều muối có thể ức chế hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế β; Giảm K máu gia tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT do thuốc
Câu 4. Vị trí ảnh hưởng của tác dụng phụ của thuốc
1) Hệ tim mạch
2) Hệ hô hấp
3) Hệ tiêu hóa
4) Hệ tiết niệu
5) Hệ tạo máu
6) Hệ lông tóc móng
4
Câu 5. Tác dụng phụ của thuốc trên hệ tim mạch (4)
Chức năng: co bóp – tạo nhịp – dẫn truyền – vận mạch
1) Chức năng co bóp của tim:
Một số thuốc có thể ức chế sự co bóp của tim, giảm chức năng tống máu của tim, đặc biệt trên bệnh nhân suy tim
VD: thuốc ức chế β, ức chế Calci loại non dihydropyridine, Disopyramid, nhóm Ic (Flecainide,
Propafenone)
2) Chức năng tạo nhịp:
Thuốc có thể ức chế nút xoang làm giảm nhịp tim hoặc ảnh hưởng lên hệ thần kinh giao cảm kích thích tăng nhịp tim hay giảm nhịp tim
-Thuốc kích thích giao cảm làm tăng nhịp tim: Adrenalin, Isoproterenol
-Thuốc ức chế phó giao cảm làm tăng nhịp tim: Atropin
-Thuốc kích thích phế vị làm chậm nhịp tim và giảm phóng thích giao cảm: Digitalis
-Thuốc ức chế nút xoang: thuốc ức chế β, Non Dihydropyridine (Verapamil, Diltiazem), Adenosin
3) Chức năng dẫn truyền:
Thuốc ảnh hưởng lên hệ dẫn truyền nhĩ thất làm rối loạn dẫn truyền
-Block nút nhĩ thất (Amiodarone, Sotalol, Ibutilide, Adenosine, ức chế Calci non Dihydropyridine, Digoxin, ức chế β)
-Sinh loạn nhịp:
- QT kéo dài gây xoắn đỉnh: Thuốc nhóm IA (Quinin, Procainamid, Disopyramid);
Thuốc nhóm III (Dofetilide, Ibutilide, Sotalol)
- Nhanh thất : Dofetilide
- NTT thất: Digoxin
4) Chức năng vận mạch của mạch máu:
-Thuốc gây co mạch ngoại biên (ức chế β)
-Thuốc gây dãn mạch (ức chế Calci nhóm Dihydropyridine, Nitrat)
Câu 6. Biện pháp để hạn chế tác dụng phụ
1) Bác sĩ cần biết tất cả các thuốc bệnh nhân đang sử dụng điều trị bệnh khác để tránh tương tác thuốc bất lợi
2) Bác sĩ cần đánh giá toàn trạng của bệnh nhân, bệnh lý của các cơ quan vì rối loạn chức năng một số cơ quan có thể dễ gây tác dụng phụ
3) Nhắc nhở bệnh nhân các loại thức ăn hay uống có tương tác bất lợi với thuốc đang dùng
4) NSX thuốc được yêu cầu liệt kê tất cả những tác dụng phụ được biết của các sản phẩm của họ
Khi các tác dụng của thuốc cần thiết là nghiêm trọng, 1 số biện pháp được áp dụng trên bệnh nhân:
1) Thêm một số thuốc thứ 2 để giảm tác dụng phụ, Điều chỉnh liều
2) Thay đổi lối sống, Thay đổi chế độ ăn
3) Bệnh thận :nên giảm liều Digoxin, Dofetilide, Procainamide, Sotalol – những thuốc được thải chủ yếu bằng bài tiết ở thận
4) Suy thận làm giảm sự gắn kết với protein của một số thuốc (VD: phenytoin); trong trường hợp này, 1 giá trị nồng độ thuốc toàn phần trong ranh giới điều trị có thể thực sự biểu hiện 1 giá trị độc của những thuốc không được gắn kết
5) Khi tác dụng phụ là nghiêm trọng, chế độ điều trị thích hợp nhất là bắt đầu với liều thấp và tái đánh giá sự cần thiết để tăng liều thuốc khi đã đạt được hiệu quả thuốc ở tình trạng ổn định
6) Bệnh nhân: tuân thủ đúng chế độ điều trị theo toa
7) Báo với bác sĩ những triệu chứng lạ khi sử dụng thuốc hoặc đến bệnh viện để được theo dõi và điều trị
CTRL + Q to Enable/Disable GoPhoto.it
CTRL + Q to Enable/Disable GoPhoto.it
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com