Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Đời thừa

Viết về đề tài người tri thức đã có rất nhiều tác phẩm đặc sắc, dù vậy truyện ngắn đời Thừa của tác giả Nam cao vẫn tạo được sức hấp dẫn riêng bởi nghệ thuật kể chuyện độc đáo. Đó là một minh chứng cho thấy tài năng nghệ thuật của tác giả.

Nam Cao (1915–1951) là một trong những cây bút hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam giai đoạn 1930–1945. Ông có cái nhìn sâu sắc, nhân đạo về con người, đặc biệt là người trí thức nghèo và người nông dân trong xã hội cũ. Ngòi bút của Nam Cao giàu chất triết lý, phân tích tâm lý tinh tế, giọng văn lạnh lùng mà thấm đượm tình thương. Truyện ngắn Đời thừa (1943) là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao viết về đề tài người trí thức tiểu tư sản trong xã hội trước Cách mạng tháng Tám. Tác phẩm xoay quanh bi kịch tinh thần của nhân vật Hộ – một nhà văn có tài và có khát vọng sống có ích, cống hiến cho nghệ thuật và cuộc đời, nhưng lại bị hoàn cảnh đẩy vào bi kịch "đời thừa".

Nhan đề là cánh cửa đầu tiên đưa người đọc vào thế giới nội tâm của tác phẩm. Nhan đề "Đời thừa" vừa ngắn gọn vừa giàu ý nghĩa biểu tượng. Nó gợi lên bi kịch của nhân vật Hộ – người trí thức sống trong cảm giác vô ích, lạc lõng giữa cuộc đời. Qua đó, Nam Cao muốn nói đến nỗi đau chung của những con người có lý tưởng nhưng bị hiện thực khắc nghiệt làm cho "thừa" với chính ước mơ của mình. Đồng thời, nhan đề cũng gửi gắm thông điệp nhân văn sâu sắc: con người chỉ thật sự sống khi sống có ích và giữ được lương tâm trong sáng

Truyện Đời thừa xoay quanh nhân vật Hộ – một nhà văn có tài, có lý tưởng sáng tạo nhưng bị cuộc sống nghèo túng làm cho bế tắc. Hộ từng khao khát viết nên những tác phẩm có giá trị, nhưng vì miếng cơm manh áo nên phải viết những bài tầm thường; từ đó, anh sống trong dằn vặt, nhiều khi cáu gắt với vợ con rồi lại ân hận, đau khổ. Mạch truyện được triển khai không theo trình tự thời gian mà đan xen giữa hiện tại và hồi tưởng quá khứ, chủ yếu bộc lộ qua dòng ý thức và diễn biến tâm lý của nhân vật, làm nổi bật bi kịch tinh thần của người trí thức sống trong xã hội cũ.

Trong truyện Đời thừa, Nam Cao xây dựng tình huống có tính chất nhận thức, đó là tình huống Hộ tự ý thức sâu sắc về sự sa ngã và "đời thừa" của chính mình. Sự kiện trung tâm là khi Hộ, sau những phút nóng giận, hành hạ vợ con, liền tỉnh ngộ và rơi vào nỗi dằn vặt, tự khinh ghét bản thân. Chính lúc ấy, anh nhận ra bi kịch lớn nhất đời mình: từng có lý tưởng cao đẹp nhưng lại bị cuộc sống cơm áo làm cho tha hóa. Tình huống ấy giúp bộc lộ sâu sắc bi kịch tinh thần của người trí thức trong xã hội cũ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân đạo và niềm tin của Nam Cao vào phẩm chất lương thiện của con người – dù rơi vào tha hóa, họ vẫn còn biết hối hận và khao khát sống có ý nghĩa.

Trong truyện Đời thừa, Nam Cao xây dựng hệ thống nhân vật gồm Hộ, Từ và các con của họ, trong đó Hộ là nhân vật trung tâm. Hộ vốn là một nhà văn có tài, có lý tưởng sáng tạo, từng mơ ước cống hiến cho nghệ thuật và cuộc đời. Tuy nhiên, vì hoàn cảnh nghèo túng, anh dần trở nên cộc cằn, nóng nảy, nhiều lúc thô bạo với vợ con, rồi lại day dứt, ân hận và tự khinh bản thân. Nhân vật Hộ được khắc họa với nội tâm phức tạp, phản ánh bi kịch của người trí thức có lý tưởng nhưng bị cuộc sống cơm áo vùi dập. Ý nghĩa của nhân vật: Hộ tiêu biểu cho thân phận và nỗi đau của tầng lớp trí thức nghèo trong xã hội cũ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao – tin vào phần thiện và khả năng thức tỉnh trong mỗi con người. Thủ pháp nghệ thuật: Nam Cao sử dụng ngôi kể thứ ba gắn với điểm nhìn nhân vật Hộ, nghệ thuật phân tích tâm lý tinh tế, độc thoại nội tâm sâu sắc, và ngôn ngữ giản dị mà giàu sức biểu cảm, giúp nhân vật hiện lên chân thực, sống động và ám ảnh.

Trong truyện Đời thừa, người kể chuyện là người giấu mình, kể theo ngôi thứ ba, nhưng điểm nhìn trần thuật lại gắn liền với nhân vật Hộ. Nhờ vậy, câu chuyện vừa có tính khách quan của người ngoài cuộc, vừa bộc lộ sâu sắc những biến động nội tâm của Hộ – người trí thức đầy mâu thuẫn và dằn vặt. Ngôi kể thứ ba kết hợp điểm nhìn bên trong giúp Nam Cao đi sâu khám phá thế giới tâm lý phức tạp, thể hiện rõ bi kịch "đời thừa" của nhân vật. Lời văn nghệ thuật trong truyện phong phú, gồm lời kể, lời đối thoại và đặc biệt là lời độc thoại nội tâm, phản ánh trung thực dòng suy nghĩ, cảm xúc của Hộ. Lời kể của Nam Cao giản dị, chân thực nhưng giàu tính triết lý, nhiều khi mang sắc thái lạnh lùng mà thấm đượm tình thương. Giọng điệu truyện vừa trầm buồn, thương cảm, vừa sâu sắc, tỉnh táo, thể hiện cái nhìn nhân đạo và giàu suy tư triết lý của Nam Cao đối với con người trong xã hội cũ.

Trong Đời thừa, Nam Cao sử dụng nhiều chi tiết giàu sức gợi như cơn giận, ánh mắt hối hận, những suy nghĩ dằn vặt của Hộ để khắc họa bi kịch nội tâm sâu sắc. Mở đầu truyện giới thiệu cuộc sống nghèo túng, đối lập với quá khứ lý tưởng của nhân vật, tạo nên kịch tính. Kết thúc truyện là khoảnh khắc Hộ tự nhận ra sự "đời thừa" của mình, thể hiện sự thức tỉnh lương tâm và làm nổi bật tư tưởng nhân đạo của Nam Cao.

Truyện Đời thừa thể hiện nghệ thuật kể chuyện đặc sắc của Nam Cao qua việc sử dụng ngôi kể thứ ba gắn với điểm nhìn nhân vật Hộ, kết hợp độc thoại nội tâm và dòng ý thức tinh tế. Cách kể chuyện ấy giúp người đọc thấu hiểu sâu sắc tâm trạng dằn vặt, bi kịch tinh thần và nhân cách cao đẹp của người trí thức nghèo. Nghệ thuật kể chuyện này góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng nhân đạo của tác phẩm: cảm thông với nỗi đau con người bị cuộc sống vùi dập, đồng thời khẳng định giá trị của lương tâm và khát vọng sống có ý nghĩa giữa nghịch cảnh.

Truyện Đời thừa vẫn giữ sức sống lâu bền nhờ giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm gửi gắm thông điệp: con người phải sống có ý nghĩa, giữ vững lương tâm và lòng nhân ái dù trong nghịch cảnh. Qua bi kịch của Hộ, người đọc nhận ra bài học về trách nhiệm, khát vọng cống hiến và ý nghĩa chân chính của cuộc sống.

*Câu hỏi đọc hiểu
- Em hiểu cụm từ kẻ mạnh trong câu là:
+ những người có tài, giỏi giang, dùng chính tài năng của mình để giúp đỡ người khác
Không giẫm đạp ước hiếp kẻ yếu
- Thái độ tình cảm của người kể chuyện đối với nhân vật hắn trong văn bản là trân trọng những khát vọng cao đẹp của nhân vật, đồng cảm xót thương với bi kịch của nhân vật

- Những câu văn trên cho thấy: Hộ là một nhà văn có hoài bão, có khát vọng, có lí tưởng nghề nghiệp cao đẹp; là một nhà văn chân chính, có lương tri của một người cầm bút, ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ.

- Tác dụng của biện pháp điệp:

+ Diễn tả những đau khổ, dằn vặt khi Hộ ý thức rõ về bi kịch của cuộc đời mình, khi anh hiểu rõ mình đang tự giẫm lên những nguyên tắc nghề nghiệp do chính mình đặt ra.

+ Phép điệp còn tạo nên sự sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn và tạo nên giọng điệu văn bả

- Truyện đã thể hiện mâu thuẫn giằng xé nội tâm nhân vật Hộ. Đó là mâu thuẫn giữa khát vọng lí tưởng cao đẹp về nghề nghiệp và hiện thực phũ phàng. Hộ là nhà văn có ý thức và khát vọng chân chính nhưng gánh nặng mưu sinh cuộc sống khi có vợ, con đè nặng khiến cho Hộ không thể thực hiện được khát vọng của mình. Ý thức rõ về điều này nên Hộ rơi vào tâm trạng dằn vặt, đau đớn cùng cực...

- Đoạn trích từ suy nghĩ của nhân vật Hộ đã đưa ra những yêu cầu cốt lõi đối với sáng tạo nghệ thuật. Thứ nhất, văn học và nghệ thuật phải loại trừ sự sao chép, rập khuôn máy móc; nó không cần những người thợ lành nghề nhưng chỉ biết đi theo lối mòn. Thứ hai và quan trọng hơn, nghệ thuật đích thực đòi hỏi người nghệ sĩ phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo, dám đào sâu vào những mạch ngầm chưa được khám phá để sáng tạo ra những giá trị mới. Chỉ có như vậy, tác phẩm mới thực sự có ý nghĩa và đóng góp cho sự phát triển của nghệ thuật.

- Nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật của nhà văn Nam Cao được thể hiện qua đoạn trích trên:

+ Tâm lí nhân vật được diễn tả tinh tế, sắc sảo, chân thực.

+ Nhà văn đã đi sâu vào những ngõ ngách sâu kín của tâm hồn, của những diễn biến tâm lí phức tạp...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: #vân