TB bất biến & khả biến, tỷ suất giá trị thặng dư
Câu 11. Thế nào là tư bản bất biến và tư bản khả biến? Việc phân chia
tư bản thành hai bộ phận như vậy có ý nghĩa gì? Thế nào là tỷ suất
giá trị thặng dư?
1. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tiền ra để mua tư
liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là biến tư bản tiền tệ thành
các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác
nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
- Trong sản xuất, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để chế tạo
ra sản phẩm. Tư liệu sản xuất có nhiều loại, có loại như nhà
xưởng, kho tàng, thiết bị, máy móc được sử dụng trong một thời
gian dài, hao mòn dần qua nhiều chu kỳ sản xuất, nên giá trị của
nó được chuyển từng phần vào sản phẩm. Có loại như nguyên liệu
nhiên liệu, vật liệu phụ tiêu hao toàn bộ qua một chu kỳ sản xuất,
nên giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn ngay vào sản phẩm
mới.
Như vậy, dù giá trị tư liệu sản xuất được chuyển dần từng phần
hay chuyển nguyên vẹn ngay vào sản phẩm, bộ phận tư bản tồn
tại dưới hình thức tư liệu sản xuất có đặc điểm chung là giá trị của
chúng được bảo tồn không có sự thay đổi về lượng và chuyển vào
sản phẩm mới trong quá trình sản xuất.
Bộ phận tư bản này gọi là tư bản bất biến (ký hiệu bằng C).
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động có tính chất
khác với bộ phận tư bản bất biến (C).
Trong quá trình sản xuất, bộ phận tư bản này có sự thay đổi về
lượng, tăng lên về số lượng giá trị, vì đặc điểm của giá trị sử dụng
của hàng hóa sức lao động là khi được đem tiêu dùng thì nó tạo ra
một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó - gọi là tư bản
khả biến (ký hiệu bằng V).
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm
thuê của công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Hiện
nay, giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự động hóa quá
trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất
như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc
tăng năng suất lao động, nhưng cũng không thể coi đó là nguồn
gốc của giá trị thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận tư bản khả biến
tồn tại dưới hình thức sức lao động (chân tay và trí óc) mới là
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
2. Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến. Tỷ suất giá trị thặng dư ký hiệu là m' và được
xác định bằng công thức:
m
m' = --- x 100%
v
Tỷ suất giá trị thặng dư vạch rõ trình độ bóc lột của nhà tư bản
đối với lao động làm thuê, đồng thời nó cũng nói lên ngày lao động
được phân chia thành hai phần - thời gian lao động cần thiết và
thời gian lao động thặng dư - như thế nào.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com