tctt 15-16
Câu 15: chứng khoán và các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa.
Chứng khoán là một phương tiện có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước...) và các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, quy đổi hoặc tương lai...). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.Trong tiếng Việt, chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh, ví dụ như trong từ "sàn giao dịch chứng khoán".
Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành.
Chứng khoán có thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng một bút toán ghi sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử
Thị trường chứng khoán là 1 bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa về mua bán các chứng khoán cả ngắn trung dài hạn
- Xét về thời hạn chứng khoán có thể chia làm chứng khoán ngắn,trung dài hạn
- Xét theo sự luân chuyển các nguồn tài chính chia làm thị trường sơ cấp và thứ cấp
Thị trường ck sơ cấp là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Phát
hành khi có đợt chứng khoán mới
chủ thể tham gia các chủ thể cần nguồn tài chính,chủ thể cung ứng nguồn tài chính chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh
- Cơ chế hoạt động là cơ chế phát hành
Thị trường chứng khoán thứ cấp
Cơ cấu tổ chức cho thị trường chứng khoán thứ cấp: người đầu tư, các tổ chức quản lý giám sát thị trường, người môi giới,sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán
-Các hoạt động chủ yếu của thị trường chứng khoán thứ cấp
+k/n:là thị trường mua bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thi trường chứng khoán sơ cấp làm thay đổi quyền sở hữu c khoán
-Các hoạt động
+cung cấp lệnh mua bán chứng khoán
Các yêu cầu của các nhà đầu tư muốn mua bán chứng khoán được thể hiện bằng các lệnh mua,bán chứng khoán đó là chỉ thị của các nhà đầu tư cho người môi giới
- Định giá chứng khoán
+ được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán
+là xđ gía theo giao dịch của 1 loại chứng khoán tại 1 thời điểm nhât định gọi là thị giá chứng khoán
- Giao dịch chứng khoán
+ là hoạt động trả tiền mua và giao chứng khoán
+có 3 phương thức - giao dịch trả tiền ngay
-giao dịch theo kì hạn
-______hình thức tín dụng
* Các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá chứng khoán
Được thực hiện trên thị trường chứng khoán thứ cấp. nó được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán. Định giá chứng khoán là xác định giá giao dịch của 1 loại chứng khoán tại 1 thời điểm nhất định. Đây là giá thị trường của chứng khoán hay còn gọi là thị giá chứng khoán, nó được hình thành từ sự cân bằng tại 1 thời điểm giữa cung cầu về loại chứng khoán đó xuất phát từ các lệnh giao dịch đưa ra trên thị trường
Thị giá chứng khoán được quyêt định bởi quan hệ cungầu trên thị trường. quan hệ naỳ phụ thuộc quyết định của nhà đầu tư.
Nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới thị giá trái phiếu là lãi suất tín dụng mà trực tiếp là lãi suất tín dụng dài hạn. khi lãi suất tín dungj dài hạn hạ thấp thì nhiều nhà đầu tư mua trái phiếu hơn làm cầu trái phiếu tăng lên và ngược lại,ngoài ra thị giá chứng khoán còn ảnh hưởng bởi tình hình lạm phát,tình hình kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng tới thị giá cổ phiếu có 3 loại chủ yếu
+ là nhân tố nội tại. vì cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành,lợi ích do cổ phiếu mang lại và sự an toàn của khoản đầu tư cổ phiếu phụ thuocoj nhiều vào yếu tố bên trong doanh nghiệp. chính vì vậy thị giá cổ phiếu phụ thuộc lợi tức cổ phiếu của doanh nghiệp và tương lai pha triển của doanh nghiệp
+ các nhân tố bên ngoài bao gồm nhân tố về kinh tế chính trị,xã hội,quân sự thậm chí cả thời tiết. các nhân tố này nếu ảnh tác động tốt đến hoạt động kinh doanh cuar công ty cổ phần thì giá cổ phiếu tăng và ngược lại
+là các yêu tố kĩ thuật của thị trường. Nhờ vào kỹ thuật tổ chức thị trường và thể thức hoạt động của nó người ta tác động đến cung cầu chứng khoán thong qua việc cho phép tổ chức đầu tư chuyên nghiệp đứng ra mua bán chứng khoán,từ đó điều chỉnh cung cầu,điều hòa giá cả trên thị trường tránh sự gia tăng hoặc giảm giá quá mức các chứng khoán
Câu 16: phân biệt vay thương mại và ODA (cái này anh đéo biết thằng nào biết thì bổ sung cái thanks)
Oda
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Ưu điểm của ODA
*Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
* Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
* Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA.
Bất lợi khi nhận ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
* Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao
* Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
* Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
* Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
* Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án... khiến cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Trong khi đó vay thương mại tường là Chính phủ của nước đó cho chính các doanh nghiệp trong nước vay. (Chẳng hạn hiện nay VN có gói cho vay kích cầu của CP).
Cho vay thương mại hầu như không kèm theo điều khoản ràng buộc gì nhiều ngoài cam kết trả nợ cho CP (Có thế chấp). Vay thương mại chủ yếu là do CP muốn kinh tế phát triển tạo thuận lợi cho các DN trong nước đũ sức trụ vững không phá sản (tránh tình trạng CN bị thất nghiệp hàng loạt gây mất ổn định kinh tế, xã hội)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com