ĐỀ CƯƠNG ÔN THI
Câu 1: TM là gì? Phân tích cơ sở hình thành nghành TMDV ở VN?
TL: Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường, thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường
Theo nghĩa hẹp, thương mại là qúa trình trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá nhằm thoả mãn tối đa lợi ích các bên mua và bán.
· Phân tích cơ sở hỡnh thành nghành TMDV ở nước ta.
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính những yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa sản xuất và tiêu dùng, mối quan hệ trao đổi H- T đó chính là lưu thông hàng hoá.
Sản xuất và lưu thông hàng hoá là những phạm trù lịch sử, lưu thông hàng hoá sinh ra từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ thay cho chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Thời kỳ này, trong xã hội đã có sự phân công giữa chăn nuôi và trồng trọt, những người chủ nô khác nhau chiếm hữu sản phẩm thặng dư của những người nô lệ làm ra đã bắt đầu có những sản phẩm dư thừa. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu nhiên, dần dần nó đi đôi với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Khi trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ đã xuất hiện tiền tệ làm chức năng lưu thông thì trao đổi hàng hoá được gọi là lưu thông hàng hoá.
Quá trình lưu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hoá giữa người sản xuất và người tiêu dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua bán giữa họ với nhau. Lao động đó cần thiết và lợi ích cho cả xã hội. Cũng giống như lao động ở các lĩnh vực khác, lao động trong lưu thông hàng hoá luôn đòi hỏi chuyên môn hoá cao. Nếu như mọi chức năng lưu thông do chính người sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thực hiện thì việc chuyên môn hoá lao động xã hội rất bị hạn chế. Sự xuất hiện các mối quan hệ tổng hợp đó trong doanh nghiệp, các hộ gia đình dẫn tới sự ra đời các ngành lưu thông hàng hoá và các loại hình dịch vụ hay còn gọi là các ngành thương mại dịch vụ. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật các ngành thương mại dịch vụ phát triển hết sức đa dạng và phong phú.
- Các giai đoạn phát triển của thương mại dịch vụ
- Giai đoạn hàng đổi hàng (H-H) là hình thức trao đổi sơ khai nhất, được thoả thuận giữa những người có nhu cầu trao đổi hàng hoá với nhau. Vì thế, trao đổi hàng hoá diễn ra chậm, hạn chế cả không gian và lượng luân chuyển.
- Giai đoạn hàng - tiền - hàng (H-T-H) là hình thức trao đổi khi có đồng tiền xuất hiện. Đồng tiền xuất hiện thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá làm cho quá trình trao đổi hàng hoá diễn ra nhanh hơn, không gian cũng như lượng hàng luân chuyển mở rộng hơn, điều này đã thúc đẩy thương mại phát triển ở trình độ cao hơn.Tuy nhiên, mục đích trao đổi vẫn giống như hình thức H - H.
- Giai đoạn tiền - hàng - tiền (T- H - T) hình thức trao đổi này xuất hiện tác nhân thứ 3, tác nhân này chính là các nhà kinh doanh, họ không vì mục đích sử dụng hàng hoá, mục đích kinh doanh của họ là lợi nhuận, nhưng tiền thu về lớn hơn tiền bỏ ra. giai đoạn này mới thực sự xuất hiện ngành thương mại, nó phát triển nhanh chóng khi có những điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá của xã hội: phương tiện thanh toán, cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý…Đặc biệt khi có sự phân công lao động xã hội càng cao, thương mại càng phát triển mạnh.
Câu 2: Trình bày những nội dung cơ bản của nghảnh TMDV ở nước ta?
TL: có 5 nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, là quá trình điều tra nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các loại hàng hoá, dịch vụ, đây là khâu đầu tiên trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nhằm trả lời các câu hỏi: Cần kinh doanh hàng hoá dịch vụ gì? chất lượng ra sao? số lượng bao nhiêu? mua bán lúc nào? ở đâu?
Thứ hai, Là quá trình huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để thoả mãn nhu cầu xã hội, trong điều kiện cạnh tranh việc tạo nguồn để đáp ứng các nhu cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh là khâu hết sức quan trọng.
Thứ ba, Là quá trình tổ chức các mối quan hệ kinh tế thương mại. ở khâu công tác này, giải quyết các vấn đề về kinh tế, tổ chức, và luật pháp phát sinh giữa các DN trong quá trình mua bán hàng hoá.
Thứ tư, là quá trình tổ chức hợp lý các kênh phân phối và tổ chức tiêu thụ giao hàng hoá dịch vụ. Đây là quá trình liên quan tới việc điều hành và vận chuyển hàng hoá dịch vụ từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng với những điều kiện hiệu quả tối đa, quá trình này liên quan đến các vấn đề: thay đổi quyển sở hữu, di chuyển hàng hoá qua các khâu vận chuyển, bảo quản, dự trữ, bốc dỡ, cung cấp thông tin thị trường cho nhà sản xuất.
Thứ năm, Là quá trình quản lý hàng hoá ở các DN và xúc tiến mua bán hàng hoá. Đối với các DN thương mại đây là nội dung công tác quan trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hoá.
Câu 3: Ngành TM có vai trò quan trọng như thế nào trong nền KT thị trường?
TL: Thứ nhất, thương mại là điều kiện thúc đẩy hàng hoá phát triển. Thông qua hoạt động thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua bán được hàng hoá trên thị trường, điều đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hoá dịch vụ thông suốt. Vì vậy không có hoạt động thương mại thì sản xuất không thể phát triển được.
Thứ hai, thông qua việc mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, thương mại có vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và DN, góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội, thực hiện cách mạng khoa học công nghệ trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, thương mại là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, thị trường trong nước có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm bảo mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước và đảm bảo cân bằng giữa hai thị trường đó.
Thứ tư, nói đến thương mại là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường trong mua bán hàng hoá và dịch vụ, quan hệ giữa các chủ thể là quan hệ thuận mua vừa bán, bình đẳng, công khai…Vì vậy trong hoạt động thương mại đòi hỏi các DN tính năng động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy cải tiến phát huy sáng kiến nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường.
Câu 4: TM là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của nghành TMDV ở nước ta?
TL:
+ khái niệm: Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường, thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường
Theo nghĩa hẹp, thương mại là qúa trình trao đổi mua bán hàng hoá dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá nhằm thoả mãn tối đa lợi ích các bên mua và bán.
+ Đặc trưng: Thương mại hàng hoá, dịch vụ phát triển dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần: cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần đó còn do nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đại hội Đảng IX đã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, tập trung sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện để đảm bảo các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển lâu dài.
Thương mại hàng hoá dịch vụ phát triển theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của Nhà nước: sự vận động của nền kinh tế, thương mại theo cơ chế thị trường không thể nào giải quyết hết được những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân hoạt động thương mại đặt ra. Vì vậy, sự tác động của Nhà nước vào các hoạt động thương mại trong nước và nước ngoài là một tất yếu khách quan. Sự can thiệp của nhà nước bảo đảm cho sự vận động của thị trường được ổn định, nhằm tối đa hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có trong lòng thị trường, tạo ra những công cụ quan trọng điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô, bằng cách đó nhà nước kiềm chế sức mạnh nguy hiểm của tính tự phát chứa đựng trong lòng thị trường, đồng thời kinh tế thị trường vẫn là một nền kinh tế thị trường phát triển một cách tự do.
Thương mại hàng hoá dịch vụ tự do hay tự do lưu thông hàng hoá dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật. Thương mại làm cho sản xuất phù hợp với những biến đổi không ngừng của thị trường trong nước và thế giới, tự do thương mại làm cho lưu thông hàng hoá nhanh chóng thông suốt, là điều kiện nhất thiết phải có để phát triển thương mại và kinh tế hàng hoá.
Thương mại hàng hoá dịch vụ theo giá cả thị trường. Giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở giá trị thị trường, mua bán hàng hoá theo giá cả thị trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển tạo cơ hội để các doanh nghiệp vươn lên làm giàu.
Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực thương mại dịch vụ đều được tiền tệ hoá và được thiết lập một cách hợp lý theo định hướng kế hoạch của Nhà nước, tuân theo các quy luật của lưu thông hàng hoá và của kinh tế thị trường.
Câu 5: Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu của ngành TMDV ở VN? Cơ sở để xác định những nhiệm vụ đó là gì?
TL:
+Những nhiệm vụ chủ yếu của thương mại dịch vụ
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: cung cấp những thông tin, tư vấn cho sản xuất tiêu dùng, định hướng đầu tư sản xuất và tiêu dùng, tổ chức có hiệu quả các hình thức mua bán dịch vụ
- Phát triển thương mại dịch vụ, bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, dễ dàng trong cả nước, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của đời sống
Tổ chức mạng lưới mua bán rộng khắp cả nước và trên thế giới, có những văn bản thực thi chính sách luật thương mại
- Góp phần giải quyết những vấn đề KTXH quan trọng của đất nước
Giải quyết vốn việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân nói chung và lĩnh vực thương mại dịch vụ nói riêng
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh, chống chốn lậu thuế, lưu thông hàng giả hàng kém chất lượng, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động
- Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động thương mại dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế
Phát triển kinh tế phải ổn định chính trị
Đảm bảo an ninh quốc phòng
Trong lĩnh vực thương mại quốc tế: cấm buôn hàng cấm từ nước ngoài vào
+Cơ sở xác định nhiệm vụ của thương mại dịch vụ
* Đặc điểm kinh tế xã hội cơ bản của nước ta
Thứ nhất, nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, sự hoạt động của các thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng.
Thứ hai, đến nay nước ta vẫn là một nước nghèo trên thế giới, trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ bé, các cân đối nguồn lực còn hạn hẹp, cộng thêm đó là cơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực để phát triển, đặc điểm này một mặt nói lên khó khăn của nước ta trong việc tham gia phân công lao động quốc tế, ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá, mặt khác nói lên tính cấp thiết của việc mở rộng và phát triển thương mại dịch vụ, tham gia thị trường thế giới tạo tiền đề cho phát triển hàng hoá ở nước ta.
*Những mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước
Mục tiêu của nước ta là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống tinh thần, vật chất, văn hoá cho nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết yếu, và tăng khối lượng xuất khẩu.
* Bối cảnh quốc tế
Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến nhanh chóng và phức tạp.
- Trong quan hệ quốc tế: xu hướng chung là hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển.
- Các nước đều ưu tiên cho phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định sức mạnh tổng hợp (kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng)
- Quá trình hợp tác liên kết khu vực quốc tế đang diễn ra nhanh chóng ở mọi quốc gia lớn nhỏ, Kinh tế khu vực và thế giới có những tác động tích cực, Việt nam gia nhập ASEAN năm 1995. WTO năm 2007, đây là những động lực lớn để Việt Nam phát triển
Vì vậy, thương mại nước ta có những thuận lợi lớn song có những khó khăn khi đứng trước những cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay.
*Chức năng của thương mại dịch vụ
Chức năng lưu thông hàng hoá dịch vụ quyết định tính đặc thù của thương mại so với các ngành kinh tế quốc dân khác
- Đối tượng phục vụ là nhu cầu của sản xuất và đời sống
- Đối tượng hoạt động là thị trường trong nước và nước ngoài
Vì vậy, nhiệm vụ của thương mại dịch vụ là phát triển mạnh các loại dịch vụ, mở rộng những hình thức mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của sản xuất và đời sống, phát triển thương mại cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài.
Câu 6: Anh( chị) hãy giải thích tại sao: TM là đối tượng quản lý của nhà nước?
TL: Thương mại là đối tượng quản lý của nhà nước xuất phát từ những lý do sau đây:
- Thương mại là hoạt động mang tính liên ngành, là hoạt động có tính xã hội cao, mà mỗi doanh nhân không thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp.
- Thương mại dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những mâu thuẫn của đời sống kinh tế xã hội ( giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với người lao động, giữa doanh nhân với cộng đồng).
- Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có những hoạt động mà doanh nghiệp người lao động không được làm hoặc có những vị trí mà nhà nước cần chiếm lĩnh để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
- Trong hoạt động thương mại dịch vụ có cả các doanh nghiệp nhà nước
* Luật Thương mại nước ta quy định rõ 12 nội dung quản lý nhà nước về thương mại như sau:
- Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây dựng các chiến lược chính sách, kế hoạch phát triển thương mại.
- Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại
- Tổ chức thu thập xử lý cung cấp thông tin, dự báo và định hướng về thị trường trong nước và ngoài nước.
- Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm
- Điều tiết lưu thông hàng hoá theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và theo quy định của pháp luật.
- Quản lý lưu thông hàng hoá theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước và theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xúc tiến các hoạt động thương mại
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học.
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thương mại
- Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại.
- Đại diện và quản lý hoạt động thương mại của VN ở nước ngoài
- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách quy hoạch kế hoạch phát triển thương mại và việc chấp hành luật pháp về thương mại, xử lý vi phạm về thương mại, tổ chức đấu tranh chống hàng lậu hàng giả, kinh doanh trái phép…
Câu 7: Phân tích vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động TMDV?
TL: Vai trò quản lý kinh tế của nhà nước đã được khẳng định cả về lý luận và thực tiễn. Trong lĩnh vực thương mại, vai trò quản lý của nhà nước được thể hiện trên các mặt sau:
Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển. Nhà nước ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội cho thương mại phát triển. Nhà nước thực thi cơ chế chính sách để hạn chế tình trạng thiểu cầu, giảm lạm phát để hạn chế tình trạng thiểu cầu, giảm lạm phát khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. Nhà nước tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, bao gồm kết cấu hạ tầng vật chất, tài chính, luật pháp…cho thương mại. Tạo lập môi trường vĩ mô ổn định phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại. Sự định hướng này được thực hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các chương trình mục tiêu, các kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn. Định hướng dẫn dắt sự phát triển thương mại còn được đảm bảo bằng hệ thống chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản lý thương mại từ trung ương đến địa phương.
Ba là, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động thương mại của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho mọi người, mọi thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên thị trường. Trong kinh tế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội là rất lớn. Nhà nước cần có sự can thiệp và điều tiết hợp lý nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định, nhân cách con người được tôn trọng, đồng thời đảm bảo tính tự chủ sáng tạo và ham làm giàu của công dân.
Bốn là, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế nhà nước, nhà nước quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt, những nguồn lực và tài sản của nhà nước trực tiếp quản lý, đất đai, các nguồn tài nguyên, các sản phẩm và ngành có ý nghĩa sống còn với quốc gia thuộc sở hữu nhà nước, ở đây nhà nước phải quản lý và kiểm soát việc sử dụng các tài sản quốc gia.
Câu 8: Có mấy phương pháp quản lý TM trong nền KT quốc dân? Trình bày nội dung và những ưu nhược điểm của các phương pháp đó?
TL:
+phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của các cơ quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị quản lý hay người chấp hành nhằm mục đích bắt buộc thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất cần sử dụng phương pháp hành chính, không sử dụng đúng đắn phương pháp hành chính có thể dẫn tới tình trạng lộn xộn vô chính phủ, phương pháp bao hàm những nội dung sau đây:
Trước hết, phải thiết lập được hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, cơ quan bị lãnh đạo bị quản lý phải phục tùng cơ quan lãnh đạo quản lý, cơ quan quản lý cấp dưới phục tùng cơ quan quản lý cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương. Tất nhiên ở đây cũng có tác động ngược chiều để cơ quan quản lý cấp trên kịp thời điều chỉnh quyết định của mình cho phù hợp với thực tiễn.
Thứ hai là xác định chức năng nhiệm vụ rõ ràng của các bộ phận trong hệ thống tổ chức, xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ của nó, khi quy định các chức năng nhiệm vụ cần quan tâm đến các mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.
Thứ ba là tác động bằng hệ thống pháp chế. Đó chính là hệ thống pháp luật, các quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh, nội quy.
Phương pháp hành chính trực tiếp tác động tới người bị quản lý. Do vậy hiệu quả của nó rất rõ và có tính thức thời, phương pháp hành chính thực hiện quyền lực của quản lý, vấn đề sử dụng đúng mức không lạm dụng phương pháp hành chính có ý nghĩa rất lớn đối với thành công của người quản lý
+Các phương pháp kinh tế
- Phương pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hành động của mình.
- Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất là động lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế xã hội. Lợi ích cá nhân người lao động phải được coi là nền tảng và tác động trực tiếp đến hoạt động của con người. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta do tồn tại nhiều thành phần kinh tế cho nên tồn tại nhiều hệ thống lợi ích khác nhau, nguyên tắc các bên cùng có lợi chi phối sự liên kết hay chia rẽ hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế là nội dung chủ yếu của phương pháp kinh tế. Các đòn bẩy như tiền lương, thu nhập, tiền lương, giá cả, lợi nhuận, chi phí…có tác động lớn tới người lao động. Bên cạnh còn phải sử dụng cả đòn hãm như phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác.
- Đặc điểm của phương pháp kinh tế là nó tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích vật chất. Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng bị quản lý, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên tác động rất nhạy bén, phát huy được tính chủ động sáng tạo của người lao động và các tập thể.
- Với biện pháp kinh tế đúng đắn, các lợi ích được thực hiện thoả đáng thì tập thể con người trong hệ thống quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hái sản xuất và nhiệm vụ chung được giải quyết nhanh chóng có hiệu quả.
- Các phương pháp kinh tế là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế, đồng thời mở rộng quyền tự chủ cho các cá nhân và doanh nghiệp, nâng cao ý thức tự giác của mọi người, mọi doanh nghiệp.
+Các phương pháp tuyên truyền giáo dục
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục là sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác. Phương pháp này bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống quản lý và người lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hướng, chính xác và kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh hướng đã dự kiến. Qua hệ thống cung cấp thông tin cũng tác động tới tư tưởng người lao động, uốn nắn kịp thời những tư tưởng thiếu lành mạnh, khơi dậy ý thức và tinh thần trách nhiệm của của mỗi con người.
+ Phương pháp giáo dục thể hiện được sự khen chê rõ ràng. Nêu gương là cách quan trọng để tác động gây sự chú ý và thuyết phục người khác làm theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỷ cương và ngăn chặn các khuynh hướng tiêu cực.
+ Bồi dưỡng đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết hợp với cơ chế tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động.
+ Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hệ thống tuyên truyền. Dân trí nâng cao không ngừng, con người được giải phóng và tự do tư tưởng là yếu tố quan trọng, đảm bảo sự thành công mọi hoạt động. Đó là cơ sở để năng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác.
- Giáo dục truyền thống ở mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế vì đối tượng của quản lý là con người - một chủ thể của sản xuất kinh doanh năng động và yếu tố tâm lý, nhu cầu và tâm linh. các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở sử dụng các quy luật tâm lý, đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho người lao động phân biệt được phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, thiện - ác…từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và phấn đấu không ngừng vì doanh nghiệp của mình.
Phương pháp kinh tế và phương pháp tuyên truyền giáo dục là cách thức tác động gián tiếp đến người lao động, hiệu quả của nó không bộc lộ ngay mà nhiều khi mang tính chất của một quá trình. Mỗi phương pháp quản lý đều có những ưu điểm và nhược điểm, ở mỗi giai đoạn khác nhau và đối tượng quản lý khác nhau có thể đặt trọng tâm này hay phương pháp khác tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Câu 9: Chính sách TM là gì? Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng, chính sách TM phải đáp ứng được một số yêu cầu quan trọng như thế nào?
TL:
+ Khái niêm: chính sách thương mại là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong và ngoài nước ở những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
+Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng, chính sách thương mại phải đáp ứng được một số yêu cầu quan trọng:
- Không kiềm chế hoạt động thương mại, thúc đẩy các hoạt động đầu tư phát triển thương mại trong nước và thương mại quốc tế.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có giá thành và giá cả ngang với giá thế giới.
- Để các doanh nghiệp tự quyết định các vấn đề của kinh doanh, hoàn thiện cơ chế tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật.
Câu 10: Có mấy công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương? Trình bày cụ thể nội dung công cụ hạn nghạch và công cụ hàng rào thuế quan?
TL:
+ Có 6 công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương sau đây:
Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu
Hạn ngạch: Là một công cụ kinh tế và là một công cụ phổ biến của hàng rào phi thuế quan phục vụ cho công tác điều tiết, quản lý Nhà nước về xuất nhập khẩu, vừa nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tài nguyên, vừa cải thiện cán cân thanh toán.
Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất, nhập khẩu).
Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít được sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp "hạn chế xuất khẩu tự nguyện". Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng hình thức trả đũa kiên quyết. Hạn ngạch thường là quy định hạn chế về số lượng đối với những mặt hàng dễ đo đếm và có giá trị cao còn hạn chế về trị giá đối với mặt hàng khó đo đếm.
Hàng rào phi thuế quan: Là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm chống lại hàng hoá nước ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa. Nhà nước tuyên truyền quảng cáo khuyên người tiêu dùng hoặc ra lệnh cho các viên chức dùng hàng hoá nội địa. Như vậy, chúng ta có thể khái quát hàng rào phi thuế quan là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản trở sự lưu thông tự do của các hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất với các nước.
- Hình thức này thường được áp dụng cho các nước có khối lượng xuất khẩu quá lớn về một mặt hàng nào đó, nhất là những hàng có sức cạnh tranh cao và có xu hướng mở rộng nhanh thị phần trên thị trường của nước bị xâm nhập.
Trợ cấp xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến hoạt động xuất nhập khẩu
Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại
Câu 11: Trình bày ND các yếu tố cơ bản của hệ thống công cụ QL TM ở VN?
TL: Hệ thống các công cụ quản lý thường có 3 yếu tố cơ bản sau:
Kế hoạch hoá định hướng
Kế hoạch hoá là công cụ thể hiện các mục tiêu lý tưởng của một nền kinh tế, nhờ có kế hoạch hoá mà Chính phủ có thể phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp, các bộ, các ngành, các địa phương. kế hoạch hoá là công cụ duy nhất để Chính phủ có thể chuyển tải nội dung đường lối chính sách.
Để phù hợp với việc quản lý kinh tế vĩ mô theo cơ chế thị trường, hệ thống kế hoạch hoá cần phải:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội cũng như các chiến lược phát triển ngành, vùng, lĩnh vực.
+ Quan tâm đúng mức hệ thống thông tin dự báo, cần tập trung vào dự báo dài hạn và dự báo một số lĩnh vực, ngành quan trọng, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế xã hội, thị trường…
+ Nghiên cứu thiết kế các quá trình và dự án phát triển. Đây là một phương pháp kế hoạch hoá, đây cũng là một bộ phận cấu thành của kế hoạch
+ Đổi mới nội dung và phương pháp lập kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm. Đây là những bộ phận chủ yếu của hệ thống kế hoạch hoá định hướng, cần phát huy vai trò, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
Pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, pháp luật thể hiện vai trò của nó trên hai phương diện:
- Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của các doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh của họ làm tổn hại đến lợi ích của toàn xã hội.
- Pháp luật là công cụ tạo ra môi trường tự do kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, bởi nhờ có pháp luật mà các doanh nghiệp biết cái gì được làm và cái gì không được làm và đương nhiên cái gì được làm là được pháp luật bảo hộ quyền tự do.
Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế trong điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay cần tính đến một số vấn đề có tính nguyên tắc sau:
- Phải tạo ra được một hệ thống pháp luật trong đó cơ chế pháp lý của nó phải phản ánh sự đa dạng của chủ thể kinh doanh và lợi ích kinh doanh nhưng phải theo định hướng XHCN. Hệ thống pháp luật đó phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh doanh và công bằng xã hội.
Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế
- Giúp Nhà nước điều khiển các hoạt động của các doanh nghiệp, có hai cách sử dụng như sau:
+ Sử dụng để tác động vào phía cung hoặc phía cầu. Mỗi chính sách kinh tế đều có thể tác động vào cả hai phía, khi Nhà nước sử dụng một chính sách cụ thể nào đó để tác động vào phía cung thì phải tạo phản ứng phụ để hạn chế ảnh hưởng của nó vào phía cầu và ngược lại.
+ Phân loại theo khu vực, các chính sách kinh tế có thể tác động đồng thời lên các lĩnh vực sau: Tài chính, tiền tệ, thương mại…Chính vì vậy một chính sách nào đó được ban hành cần phải xác định rõ nó là chính sách gì ? để có thể tạo ra cơ chế phối hợp giữa các chính sách.
Câu 12: Để tạo điều kiện cho TM phát triển, nhà nước ta đã ban hành các chính sách TM ở các khu vực thành thị, nông thôn như thế nào?
TL:
+ Chính sách đối với khu vực thành thị
- Phát triển nhanh các hệ thống phân phối hiện đại gồm các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, các cửa hàng ảo…thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp phân phối với quy mô tương đối lớn.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phân phối phát triển hệ thống theo chuỗi…từng bước liên kết, lôi kéo các cửa hàng bán lẻ độc lập, cửa hàng truyền thống, kết hợp hài hoà giữa các loại hình truyền thống và hiện đại.
- Xây dựng các hệ thống logicstics gồm các trung tâm kho vận, kho bán buôn, các trung tâm phân phối với công nghệ và kỹ thuật hiện đại làm "cứ điểm" phát luồng cho mạng lưới bán lẻ trong các thành phố và vùng phụ cận, tiến tới cho cả khu vực nông thôn.
- Hạn chế xây dựng các chợ ở nội thành, nâng cấp, cải tạo các chợ thành một số chợ trung tâm ở thành phố, sắp xếp lại các chợ dân sinh trong mối tương quan với các loại hình phân phối hiện đại. Từng bước chuyển hoá các chợ dân sinh nhỏ thành các siêu thị, cửa hàng tiện lợi kết hợp di chuyển ra ngoại thành để hình thành các chợ đầu mối bán buôn.
+Chính sách thương mại đối với nông thôn
- Nước ta, gần 80% dân số là nông dân sống ở khu vực nông thôn, chính sách thương mại đối với nông thôn là một bộ phận của chính sách nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước ta.
- Chính sách thương mại phải đảm bảo những hàng hoá thiết yếu cho nông dân sản xuất và tiêu dùng, bảo đảm tiêu thụ được hàng hoá do nông nghiệp và nông thôn sản xuất ra, chính sách này quy định vai trò cụ thể của DN thương mại nhà nước giữ vai trò chủ đạo cùng với HTX và các thành phần kinh tế khác trong việc mua bán vật tư hàng hoá nông nghiệp và mua nông sản trên thị trường nông thôn.
- Phát triển các loại hình chợ: bảo đảm có đủ chợ dân sinh, trước hết và chủ yếu là chợ xã và cụm xã, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân nông thôn. Cải tạo nâng cấp chợ trung tâm huyện, quận, thị xã và thành phố. Các chợ phường liên phường ở các thành phố, thị xã từng bước được chuyển hoá thành các siêu thị và di chuyển ra ngoài thành các chợ đầu mối bán buôn.
- Từng bước liên kết một số cửa hàng bán lẻ độc lập và thu hút các hộ kinh doanh cá thể ở các thị trấn, thị tứ vào chuỗi kéo dài các cửa hàng tiện lợi từ các khu vực thành thị có tầm ảnh hưởng lớn.
- Thay đổi cơ cấu SX theo hướng SX hàng hoá, phá bỏ độc canh, đa dạng hoá ngành nghề để thúc đẩy và nâng cao đời sống nông dân, chính sách nông thôn còn góp phần giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo, khôi phục và phát triển làng nghề, giữ vững bản sắc văn hoá truyền thống, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Câu 13: Phân tích vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của nghành TMDV ở nước ta? Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu thì cần tuân theo những nguyên tắc nào?
TL:
+ Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cho CNH-HĐH
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi, VD: khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển ổn định, mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, các DN phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất và kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm.
- Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của nước ta.
+ Nguyên tắc của chính sách xuất khẩu
- Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước: đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, CSVCKT.
- Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu.
- Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có khối lượng và giá trị lớn đáp ứng đòi hỏi của thị trường thế giới có sức hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh cao.
Câu 14: Phân tích vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển của nghành TMDV ở nước ta? Để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu thì cần tuân theo những nguyên tắc nào?
TL:
+ Vai trò của nhập khẩu
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cường CSVCKT, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
- Bổ sung kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo để nền kinh tế phát triển ổn định.
- Cải thiện và nâng cao mức sống của mỗi người dân, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp, đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Thúc đẩy xuất khẩu: nhập khẩu tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài.
+ Nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu
- Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao
+ Phải xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển KTXH, KHKT và điều kiện phát triển của đất nước.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm những vật tư thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất và kinh doanh.
+ Nghiên cứu thị trường để nhập những hàng hoá phù hợp với giá có lợi, nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Nhập khẩu những thiết bị tiên tiến hiện đại, "đón đầu" công nghệ, đi thẳng và tiếp thu công nghệ có chọn lọc, tránh nhập những công nghệ lạc hậu mà các nước đang tìm cách thải ra.
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu
Câu 15: Cơ chế thị trường và các yếu tố cấu thành cơ chế thị trường?
TL: + khái niệm: Cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân, người tiêu dùng, nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế.
+ Các bộ phận hợp thành của cơ chế thị trường là cung, cầu, giá cả thị trường.
- Cung hàng hoá là số lượng hàng hoán mà người sản xuất muốn và có khả năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Nói đến cung là nói đến người sản xuất và bán hàng trên thị trường.
- Cầu hàng hoá là số lượng mà người mua muốn và có khả năng mua theo mức giá nhất định, nói đến cầu là nói đến giới tiêu thụ trên thị trường.
- Giá cả thị trường là mức giá mà người mua và người bán thoả thuận với nhau, tác động đến giá cả thị trường có yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh, tâm lý thị hiếu người tiêu dùng, sức mua của đồng tiền, cung cầu hàng hoá trên thị trường.
- Cạnh tranh là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên để sản xuất hay cùng một loại khách hàng về phía mình.
Câu 16: Trình bày nội dung và những ưu nhược điểm của 2 loại hình doanh chuyên môn hóa và kinh doanh tổng hợp? cho VD cụ thể?
TL: Kinh doanh chuyên môn hoá.
Doanh nghiệp chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hoá có cùng trạng thái, công dụng hoặc tính chất nhất định, chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, xi măng, lương thực..Loại hình kinh doanh này có ưu điểm:
- Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện nắm chắc thông tin của người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hoá dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành độc quyền kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hoá ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hoá csvc kỹ thuật.
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên giỏi..
Bên cạnh đó loại hình kinh doanh này cũng có nhược điểm nhất định: Trong điều kiện cạnh tranh thì tính rủi ro cao, khi mặt hàng kinh doanh bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu.
Kinh doanh tổng hợp
Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hoá có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hoá hay thị trường truyền thống, bất cứ hàng hoá nào có lợi thế là kinh doanh, đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu thương, cửa hàng bách hoá tổng hợp, các siêu thị..Loại hình kinh doanh có ưu điểm:
- Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh, vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh và bán nhanh, có khả năng quyay vòng vốn nhanh, đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu, có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và đối đầu với cạnh tranh đã kích thích tính năng động, sáng tạo, đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, có điều kiện phát triển các dịch vụ bán hàng.
- Nhược điểm của loại hình kinh doanh này là: Khó trở thành độc quyền trên thị trường ít có điều kiện tham gia liên minh độc quyền, do không chuyên môn hoá nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
Câu 17: Thế nào là kinh doanh hàng hóa trong cơ chế thị trường? phân tích những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh thương mại của các DN?
TL: + Trong cơ chế thị trường, Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lợi. Tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người…và đưa họ vào hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Mục tiêu chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Nhưng vì mỗi DN trong một thời điểm thường có nhiều nhu cầu khác nhau, và không phải lúc nào cũng thoả mãn hết được các nhu cầu đó, nên đòi hỏi phải có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào gần gũi nhất và có khả năng thực hiện lớn nhất đặt lên hàng đầu, được thể hiện cụ thể qua tháp mục tiêu như sau:
Tháp mục tiêu
Mục tiêu quan trọng nhất
Mục tiêu cơ bản lâu dài
- Mục tiêu quan trọng nhất: Đặt lên đỉnh, có nghĩa cần giải quyết ngay và dễ đạt được.
- Mục tiêu cơ bản lâu dài: cần phải có thời gian mới giải quyết được
Đối với DN thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá thường có 5 mục tiêu cơ bản như sau:
Khách hàng - Chất lượng - Đổi mới - lợi nhuận - Cạnh tranh
+ Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh thương mại
- Sản xuất và kinh doanh những hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng, phải lôi cuốn khách hàng rồi mới nghĩ đến cạnh tranh.
- Trong kinh doanh mỗi khi làm lợi cho mình đồng thời cũng phải làm lợi cho khách hàng.
- Nhận thức và tìm kiếm thị trường đang lên và chiếm lĩnh đáp ứng thị trường nhanh chóng
- Cần đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh hàng hoá- dịch vụ bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt động của DN.
Câu 18: Tiêu thụ sản phẩm là gì? Trình bày các nguyên tắc cơ bản của tiêu thụ sản phẩm?
TL: + khái niệm: tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng
+ có 3 nguyên tắc cơ bản như sau:
- Xác định và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng
- Bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ mua
Câu 19: Hoạt động thương mại của DN SX bao gồm những hoạt động nào? Trình bày cụ thể các bước mua sắm nguyên vật liệu cảu DN SX?
TL: + Hoạt động thương mại của các DN sản xuất là những hoạt động liên quan đến mua sắm vật tư cho sản xuất (thương mại đầu vào) và những hoạt động liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm (thương mại đầu ra).
- Để thực hiện qúa trình sản xuất đòi hỏi đảm bảo các yếu tố đầu vào, các nguồn nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phải đảm bảo thường xuyên liên tục, chỉ có đảm bảo đầy đủ số lượng, đúng mặt hàng và chất lượng cần thiết với thời gian quy định thì sản xuất mới có thể được tiến hành bình thường.
- Tuy nhiên đối với mỗi DN sản xuất là sản phẩm được sản xuất ra để bán cho người tiêu dùng và thu lợi nhuận, nói cách khác tiêu thụ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của DN
- Mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm bao giờ cũng gắn liền với một khối lượng lớn công việc vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Tất cả những vật tư kỹ thuật mua sắm cho DN phải được tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và bảo quản tốt có như vậy mới bảo đảm yêu cầu tiêu dùng sản xuất. Đối với tiêu thụ sản phẩm cũng vậy, sản phẩm sản xuất ra phải được tiếp nhận, phân loại bao gói, bảo quản và xuất bán cho khách hàng nhanh chóng kịp thời.
- Như vậy, nội dung chủ yếu của các hoạt động thương mại DN bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục vụ quá trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như: Tài chính, luật pháp, dịch vụ, vận tải, kho tàng…
+Lập kế hoạch mua sắm vật tư
Bước 1 xác định nhu cầu
Việc xác định nhu cầu vật tư, ta tính theo công thức sau:
D = Qm + Cck
Trong đó:
- D: Nhu cầu vật tư trong kỳ kế hoạch.
- Qm: Nhu cầu vật tư cho sản xuất trong kỳ kế hoạch.
- Q: Khối lượng thành phẩm cần sản xuất trong kỳ.
- m: Mức hao phí vật tư cho đơn vị sản phẩm.
- Cck: Vật tư cần dự trữ cuối kỳ
Chú ý khi xác định nhu cầu:
- Cần tính cho từng loại vật tư, từng loại sản phẩm, sau đó tổng hợp lại
- Cần xem xét tới rủi ro, năng lực thiết bị, sản phẩm sai quy cách..để dự phòng
Bước 2 xác định nguồn
Việc xác định nguồn vật tư ta tính theo công thức sau:
S = Cđk + Tsx + M
Trong đó:
- S: nguồn vật tư kỳ kế hoạch
- Cđk: nguồn vật tư tồn kho đầu kỳ
- Tsx:nguồn vật tư xí nghiệp tự sản xuất trong kỳ
- M: nguồn vật tư mua ngoài
Bước 3 cân đối nhu cầu và nguồn vật tư kỳ kế hoạch
Khi xác định được nhu cầu và nguồn, ta tiến hành cân đối, trên nguyên tắc:
- Tổng nhu cầu phải bằng tổng nguồn.
- Cân đối cho từng loại vật tư
- Cân đối cho từng thời gian để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.
- Đồng thời phải cân đối cả về mặt giá trị
Câu 20: Phân tích mô hình tiêu thụ sản phẩm:
TL: Mô hình tiêu thụ sản phẩm
Thị trường
Thông tin thị trường
Lập các kế hoạch tiêu thụ
Nghiên cứu thị trường
Hàng
hóa
Dịch
vụ
Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quản lý lực lượng bán
Quản lý dự trữ và hoàn thiện SP
Quản lý hệ thống phân phối
Phân phối và tổ chức thực hiện các kế hoạch
Sản phẩm
Phân phối, và giao tiếp
Giá, doanh số
Ngân quỹ
Dịch vụ
Thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu một sản phẩm hay dịch vụ. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình xây dựng và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cơ sở để xác định khối lượng bán, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và các quyết định quan trọng khác trong tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đề cập đến các vấn đề: Khu vực thị trường, tập hợp khách hàng, sản phẩm, giá cả, doanh số, phân phối, giao tiếp, dịch vụ khách hàng, ngân quỹ.
Chuẩn bị hàng để bán: bao gồm quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm VD như kiểm tra sản phẩm, lắp ghép, bao gói sản phẩm…
Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường
Để hỗ trợ hiệu quả và mở rộng khả năng tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần khai thác một cách hữu hiệu một số chiến lược marketing như sau:
- Quảng cáo: Là nghệ thuật sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, giới thiệu quảng cáo về sản phẩm nhằm mục đích tạo điều kiện cho người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp
- Khuyến mại: Là hoạt động cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại trong phạm vi của doanh nghiệp bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định nào đó như giảm giá, tặng mẫu hàng...
- Quyết định giá: Giá không những chỉ bù đắp những chi phí trong sản xuất mà còn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, vì vậy để có chiến lược marketing về giá chuẩn xác thì giá phải được rà soát thường xuyên và lựa chọn mức giá hợp lý trước những biến động của thị trường.
- Tham gia hội chợ: Là hình thức hội nhập các doanh nghiệp trên một địa bàn trong một thời gian nhất định nhằm mục đích trưng bày, giới thiệu hàng hoá của doanh nghiệp, ký kết hợp đồng mua bán kích thích tiêu thụ hàng hoá
- Sản phẩm: Chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra những quyết định hài hoà về danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm, nhãn hiệu bao bì sản phẩm, nghiên cứu tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thu được của từng chủng loại sản phẩm - Phân phối: Doanh nghiệp cần phải dựa vào tính chất của sản phẩm và chiến lược kinh doanh để xem xét nên bán trực tiếp cho người tiêu dùng hay bán thông qua các doanh nghiệp thương mại.
Câu 21: Giải thích câu nói của cacmac: dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa?
TL: Các Mác cho rằng: Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi mà nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển.
Như vậy, bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực phát triển dịch vụ.
Câu 22: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa SP vật chất và SP dịch vụ? Dựa vào công thức nào để đánh giá chất lượng SP SV?
TL:
Câu 23: Phân tích vai trò quan trọng của SP DV?
TL:
Câu 24: DV là gì? Lấy VD phân tích đặc điểm của sp DV?
TL: +Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
- Là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá vì nó chịu ảnh hưởng của người bán, người mua, và cả thời gian mua bán dịch vụ đó, có sự khác biệt về chi phí so với sản phẩm vật chất.
- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời nên cung cầu dịch vụ không thể tách rời nhau và được tiến hành cùng lúc.
- Dịch vụ không thể cất giữ được trong kho, làm phần đệm điều chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường như các sản phẩm vật chất khác…
- Tính không lưu giữ được:
Những đặc điểm này tạo ra sự khác biệt của các doanh nghiệp dịch vụ, nếu các doanh nghiệp sản xuất cần 4P (Product - sản phẩm, Price - giá, Place - phân phối, Promotion -khuyến mại). cho hoạt động Marketing của mình thì các nhà kinh doanh dịch vụ cần 4P kể trên và thêm People - con người.
+ vD tự lấy
Câu 25 : DV ngoại thương là gì ? Trình bày 2 loại hình DV ngoại thương ?
TL : + Khái niệm : dịch vụ ngoại thương là hoạt động nhằm đảm bảo cho quá trình trao đổi buôn bán hàng hoá xuất nhập khẩu diễn ra bình thường, có hiệu quả cao trong khuôn khổ luật pháp và quốc tế.
+Loại hình dịch vụ
- Loại không trực tiếp kinh doanh hàng hoá: đó là những hoạt động dịch vụ không trực tiếp sáng tạo ra giá trị nhưng chuyên cung cấp một số sản phẩm dịch vụ ngoại thương, và có vai trò rất quan trọng.
+ Hoạt động dịch vụ của các công ty tư vấn ngoại thương
+ Các công ty bảo hiểm vận chuyển, vận tải quốc tế
+ Dịch vụ môi giới ký kết hợp đồng
+ Tư vấn pháp luật, dịch thuật
+ Các ngân hàng thương mại, cung cấp tài chính tiền tệ và thanh toán …
- Loại trực tiếp kinh doanh hàng hoá
+ Các hoạt động của các công ty ngoại thương
+ Các công ty sản xuất trực tiếp kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu.
Như vậy, sự khác nhau của hai loại hình hoạt động dịch vụ này là đối tượng kinh doanh và cách tìm thấy lợi nhuận trong kinh doanh, một loại lấy bản thân dịch vụ làm đối tượng kinh doanh và tìm thấy lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ, một loại lấy hàng hoá làm đối tượng kinh doanh và tìm thấy lợi nhuận trong kinh doanh hàng hoá.
Câu 26: Phân tích vai trò quan trọng của DV ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu? cho VD cụ thể?
TL: -vai trò quan trọng của DV ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
+ Giúp cho lưu thông hàng hoá trên phạm vi thế giới, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia.
+ Làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, lao động, tăng lợi nhuận.
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng hợp lý
+ Nâng cao đời sống, mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng ở mỗi quốc gia.
+ Nâng cao tiêu chuẩn hoá chất lượng, giảm giá thành sản phẩm
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu được diễn ra bình thường trôi chảy, cần phải có một loạt những hoạt động dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, người ta gọi đó là hoạt động dịch vụ trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Câu 27: Thế nào là hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế XH, mối quan hệ giữa chúng được thể hiện như thế nào? Cho VD cụ thể?
TL: Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà thương mại mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động thương mại vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Câu 28: Yếu tố nào chỉ ra được nền kinh tế nói chung hay một DN nói riêng có hiệu quả kinh tế hay ko? Phân biệt của hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp?
TL: + Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thương mại
Những chỉ tiêu tổng hợp trong phạm vi toàn nền kinh tế
Hiệu quả kinh tế thương mại trong phạm vi rộng thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân do hoạt động thương mại tạo công ăn việc làm cho người lao động, sự nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế, sự cải thiện cán cân thanh toán và khai thác tối đa tiềm năng sản xuất
Eth =
chỉ tiêu này cho biết thu nhập quốc dân của một nước được tăng, giảm như thế nào khi có sự tác động của hoạt động thương mại. Nếu tương quan trên lớn hơn 1 thì thương mại đã làm tăng thu nhập quốc dân, còn ngược lại thì làm giảm thu nhập quốc dân.
Những chỉ tiêu cụ thể trong phạm vi doanh nghiệp
- Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ: lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp cơ bản được xác định như sau:
P = DT - CP
- Mức doanh lợi trên doanh số bán
P’1 = x 100%
P’1: Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
DS: Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mạng lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P’2 = x 100%
P’2 : Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
- Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P’3 = x 100%
P’3 : Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ
P: Lợi nhuận của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
CP: Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Năng suất lao động bình quân của một lao động
W = hoặc W =
W: Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ
DT: Doanh thu thực hiện trong kỳ
TN: Tổng thu nhập
LĐBQ: Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu dồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ.
+ Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với một nguồn lực nhất định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với một chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu thụ sản phẩm trên thị trường các doanh nghiệp đều tối ưu hoá lợi nhuận thông qua giá cả, song chính thị trường mới là nơi quyết định giá cả sản phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trường quyết định.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức nhất định. Do đó khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động thương mại cần phải đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời lại phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Đó là đòi hỏi cần thiết gúp cho công tác quản lý kinh doanh tìm được hướng giảm chi phí cá biệt và giảm chi phí tổng hợp nhằm tăng hiệu quả kinh tế.
CÂU HỎI ?
Câu 1: TM là gì? Phân tích cơ sở hình thành nghành TMDV ở VN?(1)
Câu 2: Trình bày những nội dung cơ bản của nghảnh TMDV ở nước ta? (2)
Câu 3: Ngành TM có vai trò quan trọng như thế nào trong nền KT thị trường? (3)
Câu 4: TM là gì? Phân tích đặc trưng cơ bản của nghành TMDV ở nước ta?(3-4)
Câu 5: Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu của ngành TMDV ở VN? Cơ sở để xác định những nhiệm vụ đó là gì? (5-6)
Câu 6: Anh( chị) hãy giải thích tại sao: TM là đối tượng quản lý của nhà nước? (7)
Câu 7: Phân tích vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động TMDV? (8)
Câu 8: Có mấy phương pháp quản lý TM trong nền KT quốc dân? Trình bày nội dung và những ưu nhược điểm của các phương pháp đó? (8-11)
Câu 9: Chính sách TM là gì? Để thúc đẩy quá trình tăng trưởng, chính sách TM phải đáp ứng được một số yêu cầu quan trọng như thế nào? (11)
Câu 10: Có mấy công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương? Trình bày cụ thể nội dung công cụ hạn nghạch và công cụ hàng rào thuế quan? (11-12)
Câu 11: Trình bày ND các yếu tố cơ bản của hệ thống công cụ QL TM ở VN? (12-13)
Câu 12: Để tạo điều kiện cho TM phát triển, nhà nước ta đã ban hành các chính sách TM ở các khu vực thành thị, nông thôn như thế nào? (13-14)
Câu 13: Phân tích vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của nghành TMDV ở nước ta? Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu thì cần tuân theo những nguyên tắc nào? (15)
Câu 14: Phân tích vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với sự phát triển của nghành TMDV ở nước ta? Để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu thì cần tuân theo những nguyên tắc nào?(15-16)
Câu 15: Cơ chế thị trường và các yếu tố cấu thành cơ chế thị trường? (16)
Câu 16: Trình bày nội dung và những ưu nhược điểm của 2 loại hình doanh chuyên môn hóa và kinh doanh tổng hợp? cho VD cụ thể?
(16-17)
Câu 17: Thế nào là kinh doanh hàng hóa trong cơ chế thị trường? phân tích những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh thương mại của các DN? (17-18)
Câu 18: Tiêu thụ sản phẩm là gì? Trình bày các nguyên tắc cơ bản của tiêu thụ sản phẩm? (19)
Câu 19: Hoạt động thương mại của DN SX bao gồm những hoạt động nào? Trình bày cụ thể các bước mua sắm nguyên vật liệu cảu DN SX?
(19-20)
Câu 20: Phân tích mô hình tiêu thụ sản phẩm? (20-21)
Câu 21: Giải thích câu nói của cacmac: dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa? (22)
Câu 22: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa SP vật chất và SP dịch vụ? Dựa vào công thức nào để đánh giá chất lượng SP SV?
Câu 23: Phân tích vai trò quan trọng của SP DV?
Câu 24: DV là gì? Lấy VD phân tích đặc điểm của sp DV? (22)
Câu 25 : DV ngoại thương là gì ? Trình bày 2 loại hình DV ngoại thương ? (22-23)
Câu 26: Phân tích vai trò quan trọng của DV ngoại thương đối với hoạt động xuất nhập khẩu? cho VD cụ thể? (23)
Câu 27: Thế nào là hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế XH, mối quan hệ giữa chúng được thể hiện như thế nào? Cho VD cụ thể? (23-24)
Câu 28: Yếu tố nào chỉ ra được nền kinh tế nói chung hay một DN nói riêng có hiệu quả kinh tế hay ko? Phân biệt của hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp? (24-25)
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com