Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Các dạng câu hỏi về Protein

  Câu 1:Tại sao một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 1000 độ C mà prôtêin của chúng lại không bị hỏng?

- Khi nhiệt độ môi trường quá cao có thể phá hủy cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin làm cho chúng mất chức năng (hiện tượng biến tính của prôtêin).

 - Một số vi sinh vật sống được ở trong suối nước nóng có nhiệt độ xấp xỉ 1000 độ C mà prôtêin của chúng lại không bị hỏng do prôtêincủa các loại sinh vật này có cấu trúc đặc biệt nên không bị biến tínhkhi ở nhiệt độ cao.Trong môi trường nước của tế bào, prôtêin thường quay các phầnkị nước vào bên trong và bộc lộ phần ưa nước ra bên ngoài. Ởnhiệt độ cao, các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phầnkị nước ở bên trong bộc lộ ra ngoài, nhưng do bản chất kị nướcnên các phần kị nước của phân tử này ngay lập tức lại liên kết vớiphần kị nước của phân tử khác làm cho các phân tử nọ kết dính vớiphân tử kia. Do vậy, prôtêin bị vón cục và đóng thành từng mảngnổi trên mặt nước canh.

 - Các prôtêin khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hoá nhờ cácenzim tiêu hoá và sẽ bị thuỷ phân thành các axit amin không có tínhđặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột vào máu và được chuyển đếntế bào để tạo thành prôtêin đặc thù cho cơ thể chúng ta. Nếuprôtêin nào đó không được tiêu hoá xâm nhập vào máu sẽ là tácnhân lạ và gây phản ứng dị ứng (nhiều người bị dị ứng với thức ănnhư tôm, cua, ba ba..., trường hợp cấy ghép mô lạ gây phản ứngbong miếng ghép...).

 – Chế độ dinh dưỡng các axit amin không thay thế (cơ thể không tựtổng hợp được phải lấy từ thức ăn hàng ngày) do đó để phòngtránh suy dinh dưỡng (nhất là đối với trẻ em) nhất thiết là phải cungcấp đầy đủ lượng axit amin không thay thế (như trứng, sữa, thịt cácloại...). 

– Prôtêin là thành phần không thể thiếu được của mọi cơ thể sống.Cấu trúc của prôtêin quy định chức năng sinh học của nó

Câu 2: Tại sao khi ta đun nóng nước lọc cua thì prôtêin của cua lạiđóng thành từng mảng? 

  Trong môi trường nước của tế bào, prôtêin thường quay các phầnkị nước vào bên trong và bộc lộ phần ưa nước ra bên ngoài. Ởnhiệt độ cao, các phân tử chuyển động hỗn loạn làm cho các phầnkị nước ở bên trong bộc lộ ra ngoài, nhưng do bản chất kị nướcnên các phần kị nước của phân tử này ngay lập tức lại liên kết vớiphần kị nước của phân tử khác làm cho các phân tử nọ kết dính vớiphân tử kia. Do vậy, prôtêin  bị vón cục và đóng thành từng mảng nổi trên mặt nước canh 

Câu 3: Tại sao chúng ta lại cần ăn prôtêin từ các nguồn thực phẩmkhác nhau?

  - Các prôtêin khác nhau từ thức ăn sẽ được tiêu hoá nhờ cácenzim tiêu hoá và sẽ bị thuỷ phân thành các axit amin không có tínhđặc thù và sẽ được hấp thụ qua ruột vào máu và được chuyển đếntế bào để tạo thành prôtêin đặc thù cho cơ thể chúng ta. Nếuprôtêin nào đó không được tiêu hoá xâm nhập vào máu sẽ là tácnhân lạ và gây phản ứng dị ứng (nhiều người bị dị ứng với thức ănnhư tôm, cua, ba ba..., trường hợp cấy ghép mô lạ gây phản ứngbong miếng ghép...).

 – Chế độ dinh dưỡng các axit amin không thay thế (cơ thể không tựtổng hợp được phải lấy từ thức ăn hàng ngày) do đó để phòngtránh suy dinh dưỡng (nhất là đối với trẻ em) nhất thiết là phải cungcấp đầy đủ lượng axit amin không thay thế (như trứng, sữa, thịt các loại,... 

Câu 4: Nêu chức năng của prôtêin? 

 – Prôtêin có một số chức năng chính sau: 

+ Cấu tạo nên tế bào và cơ thể. Chúng đóng vai trò cốt lõi trong cấutrúc của nhân, của mọi bào quan, đặc biệt là hệ màng sinh học cótính chọn lọc cao. Ví dụ: côlagen tham gia cấu tạo nên các mô liênkết, histon tham gia cấu trúc nhiễm sắc thể.... 

+ Vận chuyển các chất. Một số prôtêin có vai trò như những "xe tải"vận chuyển các chất trong cơ thể. Ví dụ: hêmôglôbin... 

+ Bảo vệ cơ thể. Ví dụ: các kháng thể (có bản chất là prôtêin) cóchức năng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh... 

+ Thu nhận thông tin. Ví dụ: các thụ thể trong tế bào... 

+ Xúc tác cho các phản ứng sinh hóa. Ví dụ: các enzim (có bảnchất là prôtêin) đóng vai trò xúc tác cho các phản ứng sinh học... 

+ Điều hoà quá trình trao đổi chất. Các hoocmôn – phần lớn làprôtêin – có chức năng điều hoà quá trình trao đổi chất trong tế bàovà trong cơ thể. Ví dụ: insulin điều hoà lượng đường trong máu... 

+ Vận động. Nhiều loại prôtêin tham gia vào chức năng vận độngcủa tế bào và cơ thể. Ví dụ: miozin trong cơ, các prôtêin cấu tạonên đuôi tinh trùng... 

+ Dự trữ. Lúc thiếu hụt cacbohiđrat và lipit, tế bào có thể phân giảiprôtêin dự trữ cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể hoạtđộng. Ví dụ: albumin, cazêin, prôtêin dự trữ trong các hạt của cây

 – Sự đa dạng của cơ thể sống do tính đặc thù và tính đa dạng củaprôtêin quyết định.Người ta phân biệt 4 bậc cấu trúc của prôtêin: 

– Cấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptithình thành nên chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc một của prôtêin thựcchất là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trên chuỗipôlipeptit. Cấu trúc bậc một thể hiện tính đa dạng và đặc thù củaprôtêin qua số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các axitamin. 

– Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit co xoắn α hoặc gấp nếp β tạonên nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin trong chuỗi với nhautạo nên cấu trúc bậc 2.

 – Cấu trúc bậc ba: là hình dạng của phân tử prôtêin trong khônggian 3 chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho mỗiloại prôtêin, tạo nên khối hình cầu).

 – Cấu trúc bậc bốn: khi prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit (cùngloại hay khác loại) phối hợp với nhau để tạo nên phức hợp prôtêinlớn hơn thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của prôtêin. Các chuỗipôlipeptit liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hiđrô.* Chỉ cần cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin bị hỏng (do nhiệtđộ cao, độ pH,...) là prôtêin đã mất chức năng sinh học (hiện tượngbiến tính của prôtêin).Các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúc prôtêin: 

– Liên kết peptit hình thành giữa 2 axit amin. Các axit amin nối vớinhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi pôlipeptit tạo nên cấutrúc bậc 1 của prôtêin. 

– Liên kết hiđrô. Cấu trúc bậc 2 của prôtêin được giữ vững nhờ liênkết hiđrô giữa các axit amin ở gần nhau. 

Câu 5: Nêu điểm khác nhau chính trong các bậc cấu trúc của prôtêin? 

  Người ta phân biệt 4 bậc cấu trúc của prôtêin: 

– Cấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptithình thành nên chuỗi pôlipeptit. Cấu trúc bậc một của prôtêin thựcchất là trình tự sắp xếp đặc thù của các loại axit amin trên chuỗipôlipeptit. Cấu trúc bậc một thể hiện tính đa dạng và đặc thù củaprôtêin qua số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các axitamin.

 – Cấu trúc bậc hai: Chuỗi pôlipeptit co xoắn α hoặc gấp nếp β tạonên nhờ các liên kết hiđrô giữa các axit amin trong chuỗi với nhautạo nên cấu trúc bậc 2.

 – Cấu trúc bậc ba: là hình dạng của phân tử prôtêin trong khônggian 3 chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho mỗiloại prôtêin, tạo nên khối hình cầu).

 – Cấu trúc bậc bốn: khi prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi pôlipeptit (cùngloại hay khác loại) phối hợp với nhau để tạo nên phức hợp prôtêinlớn hơn thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của prôtêin. Các chuỗipôlipeptit liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hiđrô.* Chỉ cần cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin bị hỏng (do nhiệtđộ cao, độ pH,...) là prôtêin đã mất chức năng sinh học (hiện tượng  biến tính của pr)

Câu 6: Kể tên các loại liên kết hóa học tham gia duy trì cấu trúcprôtêin? 

 – Liên kết kỵ nước. Khi các gốc kỵ nước (ví dụ gốc của cácaxit amin) ở gần nhau, giữa chúng hình thành lực hút, đó là lực hútkỵ nước tạo nên liên kết kỵ nước.

 – Liên kết đisunphua (-S-S-), góp phần hình thành cấu trúc bậc 3 vàbậc 4 của prôtêin.

 - Collagen và elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết,dây chằng, gân. Kêratin tạo nên cấu trúc của da, lông, móng. 

– Hoocmôn insulin và glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụytiết ra có tác dụng điều hòa hàm lượng đường glucô trong máu. 

– Các enzim thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, enzimamylaza trong nước bọt phân giải tinh bột, enzim pepsin phân giảiprôtêin, enzim lipaza phân giải lipit.

 – Huyết sắc tố hêmôglôbin có chứa trong hồng cầu có vai trò vậnchuyển ôxy và cacbônic trong máu... 

 Câu 7: Nêu một vài loại prôtêin trong tế bào người và cho biết các chức năng của chúng? 

- Collagen và elastin tạo nên cấu trúc sợi rất bền của mô liên kết,dây chằng, gân. Kêratin tạo nên cấu trúc của da, lông, móng. 

– Hoocmôn insulin và glucagon do tế bào đảo tụy thuộc tuyến tụy tiết ra có tác dụng điều hòa hàm lượng đường glucô trong máu. ( dạng này sinh học 11 có trong bài Cân bằng nội môi nếu ai muốn tìm hiểu thì có thể xem)

– Các enzim thủy phân trong dạ dày phân giải thức ăn, enzim amylaza trong nước bọt phân giải tinh bột, enzim pepsin phân giải prôtêin, enzim lipaza phân giải lipit.

 – Huyết sắc tố hêmôglôbin có chứa trong hồng cầu có vai trò vận chuyển ôxy và cacbônic trong máu... 

 Câu 8: Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn đều đượccấu tạo từ prôtêin nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc tính, em hãycho biết sự khác nhau đó là do đâu?  

- Trình tự các axit amin trên chuỗi pôlipeptit sẽ thể hiện tương tácgiữa các phần trong chuỗi pôlipeptit, từ đó tạo nên hình dạng khônggian 3 chiều của prôtêin và do đó quyết định tính chất cũng như vaitrò của prôtêin. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amincó thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của prôtêin. Sốlượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các axit amin trên chuỗipôlipeptit quyết định tính đa dạng và đặc thù của prôtêin.

 – Tơ nhện, tơ tằm, sừng trâu, tóc, thịt gà và thịt lợn mặc dù đềuđược cấu tạo từ prôtêin nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc tínhlà do chúng khác nhau về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếpcủa các axit amin trên chuỗi pôlipeptit.   


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com