Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Untitled Part 1

Câu 1: Vấn đề cơ bản của TH. Phương pháp nhận thức của TH?->2

Câu 2: Phân tích những điều kiện lịch sử của sự ra đời TH Mác?->2,3

Câu 3: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận?->3,4

Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề đó.->4

Câu 5: phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận?->5

Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa phương pháp luận?->5,6

Câu 7: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên. Ý nghĩa phương pháp luận?->6,7

Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp luận?->7,8

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận?->8,9

Câu 10: Phân tích nội dung và ý nghĩa của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại?->9,10

Câu 11: Nội dung và ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập?->11,12

Câu 12: Lênin đã nhận định như thế nào về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý? Hãy phân tích khái quát nhận định đó và rút ra quy luật chung của quá trình nhận thức?->12,13

Câu 13: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của nó đối với nhận thức?->14

Câu 14: Phân tích nội dung và kết cấu của lực lượng sản xuất?->15

Câu 15: Phân tích nội dung và kết cấu của quan hệ sản xuất?->15

Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?->15

Câu 17: Phân tích sự phát triển những hình thái KT-XH là quá trình lịch sử-tự nhiên?->14,15


Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học ? phương pháp nhận thức TH?

a.Gồm hai vấn đề cơ bản:

Vđ 1. giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào..

* Trường phái triết học duy vật: vật chất có trước ý thức, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và quyết định ý thức, ý thức phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người.

* Trường phái triết học duy tâm: tinh thần, ý thức là cái có trước, cái quyết định, vật chất là cái có sau -cái bị quyết định.

* Trường phái nhị nguyên: tư duy và tồn tại, vật chất và ý thức không cái nào có trước, không cái nào có sau, không cái nào quy định cái nào, chúng cùng song song tồn tại với nhau.

Vđ 2. trả lời câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giới hay không?

+ Thuyết khả tri: cho rằng con người có thể nhận thức được thế giới.

+ Thuyết bất khả tri: cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, không thể nhận ra đâu là duy vật, đâu là duy tâm. Số người bất khả tri là nhỏ.

b. Phương pháp nhận thức thế giới của triết học.

- Triết học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tồn tại và tư duy, giúp cho việc nhận thức hoạt động và cải tạo thế giới, triết học Mác dựa vào những thành quả của các khoa học cụ thể, nhưng nó không lấy phương pháp của các ngành khoa học cụ thể để làm phương pháp của mình. Phương pháp nhận thức chung nhất, đúng đắn nhất của triết học là phương pháp biện chứng duy vật, nó đối lập với duy tâm và siêu hình.

- Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại, vận động và phát triển.

- Phương pháp biện chứng duy vật xuất hiện từ thời cổ đại, chỉ đến khi triết học Mác ra đời phương pháp này mới thực sự trở thành phương pháp triết học khoa học. Phương pháp này giúp con người khả năng nhận thức đúng đắn khách quan về giới tự nhiên, xã hội và tư duy, giúp cho con người đạt được hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.

Câu 2: Những điều kiện ra đời của triết học Mác

Triết học Mác, cũng như các hệ thống triết học trước đó, đều ra đời dựa trên những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:

1. Điều kiện về kinh tế-xã hội

- Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới . Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực lượng sản xuất vô cùng to lớn so với các thời kỳ trước đó.

- Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã nổ ra, đi từ thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ; giai cấp tư sản không còn là giai cấp cách mạng, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất.

- Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan . Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã nảy sinh một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng một lý luận khoa học. Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách quan, là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đang đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản.

2. Tiền về mặt lý luận

CN Mac ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử, mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là:

- triết học cổ điển Đức

-kinh tế chính trị cổ điển Anh

-chủ nghĩa xa hội không tưởng ở các nước Pháp, Anh

3. Tiền đề khoa học tự nhiên

Cùng với những tiền đề kt-xh và tiền đề lý luận, những thành tự khtn cũng là những tiền đề, luận cứ và minh chứng khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và pp luận của CN Mac, trước hết là:

-Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

-thuyết tiến hóa

-thuyết tế bào

Tóm lại, Triết học Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch sử, không những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản mà còn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.

Câu 3: Phạm trù ý thức:

1. Nguồn gốc ý thức

Tự nhiên và xã hội.

a. Nguồn gốc tự nhiên: là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong đó thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới khách quan

b. Nguồn gốc xã hội của ý thức: Lao động và ngôn ngữ.

+ Lao động: Đưa lại cho người dáng đi thẳng đứng bằng hai chân, giải phóng hai tay có để có thể làm được những tác động khéo léo, tinh xảo khác nhau. COn người đã chế tạo ra những công cụ làm biến đổi thế giới, quyết định những đặc điểm khác nhau của các vật phẩm được làm ra. Trong quá trình lao động con người tác động vào các đối tượng hiện thực bằng bộc lộ những đặc tính, những kết cấu, quy luật vận động - tác động vào bộ óc người tạo nên cảm giác tri giác - trong quá trình cải tạo thế giới biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức.

+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên trong xã hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái vỏ trực tiếp của tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ.

2. Bản chất của ý thức:

Ý thức là sự phản ánh năng động, sang tạo thế giới khách quan của bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan

· Tính năng động, sáng tạo: của sự phản ảnh ý thức thể hiện ở khả năng hoạt động tâm-sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thong tin, chọn lọc thong tin, xử lý thong tin, lưu trữ thong tin và trên cơ sở những thong tin đã có nó cỏ thể tạo ra những thong tin mới và phát hiện ý nghĩa của thong tin tiếp nhân. Tính năng động sáng tạo của ý thức còn dc thể hiện ở qtrinh con ng tạo ra ý tưởng, giả thuyết...

· Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nghĩa là: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó k còn y nguyên như thế giới khách quan mè nó đã cải biến thong qua lăng kính chủ quan của con người.

· Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức găn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn là của các quy luật xã hội

b. ý nghĩa phương pháp luận:

trong mọi hoạt động nhân thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan

Câu 4: Phép biện chứng với tính cách là khoa học và mối liên hệ phổ biến và phát triển.

1. Nội dung mối liên hệ phổ biến.

a. Khái niệm: mối liên hệ phổ biến dung để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dung để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó có những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiên tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng

b. tính chất của các mối liên hệ: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ bản của các mối liên hệ

ü Tính khách quan của các mối liên hệ. Theo quan điểm duy vật biến chứng duy vật, các mlh của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Theo quan điểm dó, sự quy định lẫn nhau, tác ddoonngj lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập k phụ th vao ý chí của con ng. con ng chỉ có thể nhận thức và vận dụng các môi liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình

ü Tính phổ biến của các mối liên hệ. Theo quan điểm biện chứng thì k có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối kiện hệ bên trong nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

ü Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ. Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhanh đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vatah nhưng trong những đk cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau

2. ý nghĩa phương pháp luận

ü Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện. Cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tốm giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác

ü Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thiwf cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử-cụ thể. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vde thcujw tiễn

Câu 5. Nội dung nguyên lý phát triển, ý nghĩa

1. nội dung

a. Khái niệm:

+ Vận động: Mọi sự vật đều có quá trình hình thành tồn tại và biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác. Sự biến đổi chuyển hoá này là vô cùng vô tận với những tính chất và khuynh hướng khác nhau.

PT: Khái niệm phát triển không bao giờ khái quát trong sự vận động nói chung.

+ Nó chỉ khái quát xu hướng chung của vận động, xu hướng vận động đi lên, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.

b. Tính chất của sự phát triển.

Sự vận động đi lên có thể diễn ra theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện - tuỳ theo các lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất và sự phát triển thể hiện khác nhau.

+ Trong thế giới vô cơ sự phát triển biểu hiện dưới hình thức biến đổi của các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động giữa chúng trong điều kiện nhất định là xuất hiện các hợp chất phức tạp (VD: sự tác động giữa F từ và NT hợp chất hoá học).

Trong sinh vật: sự phát triển của chúng thể hiện ở sự thích nghi trước sự biến đổi phức tạp của môi trường, ở sự hoàn thiện không ngừng quá trình trao đổi chất ở sự tái sinh chính mình đã dẫn đến sự xuất hiện ngày càng cao hơn của các phương thức sản xuất.

+ Trong tư duy: giới hạn nhận thức của thế hệ trước luôn bị các thế hệ sau vượt qua bằng sự phát triển và đổi mới là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên xã hội, tư duy mà nguồn gốc của nó là sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật, hiện tượng.

2. ý nghĩa phương pháp luận:

Nguyên lý phát triển: Muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật hiện tượng nắm được khuynh hướng vận động của chúng phải có quan điểm QT, khắc phục quan điểm bảo thủ, trí tuệ.

Khi phân tích sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động phải phát hiện được các xu hướng biến đổi, chuyển hoá.

Câu 6: Cặp phạm trù cái chung và cái riêng.

1. Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất.

Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.

Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và quan hệ biện chứng với nhau.

- Cái chung thì tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là cái chung thực sự tồn tại, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.

- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, bao hàm cái chung. Điều đó cho thấy là cái riêng tồn tại độc lập nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là cái riêng hoàn toàn cô lập với cái khác mà bất cứ cái riêng nào cũng nằm trong mối liên hệ đưa tới cái chung. Cái riêng không những chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung mà thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa, nó còn liên hệ với cái riêng loại khác.

- Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung vì vậy cái riêng phong phú hơn cái chung. Bởi ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn giữ lại những đặc điểm riêng biệt mà chỉ nó mới có. Trong khi đó, cái chung phải là cái sâu sắc hơn vì nó phản ánh những mối liên hệ ở bên trong, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại, nó gắn liến với các cái riêng, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.

- Trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Sỡ dĩ có tình trạng này là do trong hiện thực cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay trong một lúc mà lúc đầu xuất hiện dưới dạng đơn nhất cá biệt. Nhưng theo quy luật, cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng trở nên hoàn thiện tiến tới trở thành cái chung. Ngược lại, cái cũ ngày càng mất dần đi từ chỗ là cái chung biến dần thành cái đơn nhất.

- Trong phạm vi khái quát của con người, cái được xem là cái chung trong quan hệ này lại có thể được xem là cái riêng, cái đơn nhất trong quan hệ khác.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng. Nếu tuyệt đối hóa cái chung thì sẽ dẫn đến giáo điều chủ nghĩa, rập khuôn một cách máy móc. Ngược lại nếu tuyệt đối hóa cái riêng thì sẽ dẫn đến chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa tập thể phường hội, địa phương chủ nghĩa và chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.

- Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện cái chung cần phải xuất phát từ những cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể chứ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể, và để giải quyết những vấn đề riêng một cách có hiệu quả thì không lảng tránh việc giải quyết những vấn đề chung, để tránh tình trạng sa vào mò mẫm tùy tiện.

- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung nếu cái đơn nhất đó có lợi, và cũng phải tạo điều kiện để cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất nếu cái chung đó là lạc hậu.

Câu 7: Phân tích nội dung cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.

1. Khái niệm tất nhiên và ngẫu nhiên:

- Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do những nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng

quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, chứ không thể khác.

- Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong quyết định mà nó là ngẫu hợp của

hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức của loài người và có quan hệ biện chứng với nhau.

- Tất nhiên và ngẫu nhiên là biểu hiện sự thống nhất của hai mặt đối lập.

- Tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại cô lập mà tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Không có ngẫu nhiên thuần túy, hay tất nhiên thuần túy. Bất cứ hiện tượng quá trình nào cũng đều là sự thống nhất giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho mình đi xuyên qua vô số ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên bao giờ cũng là hình thức biểu hiện nội dung của cái tất nhiên, làm cho cái tất nhiên đa dạng nhiều vẻ hơn.

- Sự phân biệt giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là tương đối. Trong những điều kiện cụ thể, tất nhiên có thể trở thành ngẫu nhiên và ngược lại.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Nếu tất nhiên là cái nhất định phải xuất hiện theo quy luật nội tại của nó, còn ngẫu nhiên có thể xuất hiện hay không xuất hiện thì trong hoạt động thực tiễn phải dựa trên cơ sở những mối liên hệ tất nhiên, phải căn cứ vào tất nhiên để đề ra phương hướng hoạt động chứ không phải dựa vào ngẫu nhiên và dừng lại ở ngẫu nhiên.

- Con người có thể tạo ra những điều kiện để biến ngẫu nhiên thành tất nhiên cần thiết cho hoạt động thực tiễn. Và trong hoạt động thực tiễn phải xem xét sự chuyển hóa giữa tất nhiên và ngẫu nhiên để không rơi vào tình trạng chủ quan nóng vội, duy ý chí.

- Nhiệm vụ của khoa học là phải vạch ra cái tất nhiên ẩn dấu đằng sau cái ngẫu nhiên, đồng thời giúp con người ngăn ngừa sự tác động của ngẫu nhiên không có lợi và sử dụng ngẫu nhiên có lợi.

Câu 8: Phân tích nội dung cặp phạm trù nội dung và hình thức, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận.

1. Khái niệm nội dung và hình thức.

- Nội dung là phạm trù triết học chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt, những mối liên hệ và những quá trình tạo nên sự vật.

- Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, phản ánh về kết cấu, trình độ, tốc độ của nội dung và là hệ thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.

Bất cứ sự vật nào cũng có hình thức bên ngoài, hình thức được nói đến trong cặp phạm trù này là hình thức bên trong của sự vật, tức là cơ cấu bên trong của nội dung. Nội dung cũng không phải là bản thân sự vật, đó là trạng thái nội tại của sự vật, giữa các yếu tố, các quá trình ở bên trong sự vật có sự tác động lẫn nhau để tạo thành sự vật. Bởi vậy, nội dung của sự vật là một quá trình chứ không phải là một cái gì bất biến.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.

- Nội dung và hình thức bao giờ cũng là một thể thống nhất. Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình thức nào lại không phản ánh nội dung, cũng như không có nội dung nào lại không biểu hiện qua hình thức. Sở dĩ có tình trạng này là do nội dung bao gồm những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật mà hình thức lại chính là hệ thống các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Vì lẽ đó nội dung và hình thức không thể tách rời nhau.

- So với hình thức thì nội dung là cái quyết định. Thực chất ở đây là nói đến mối quan hệ giữa cái có tính ổn định và cái thường xuyên biến đổi.

Sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu sự biến đổi từ nội dung. Khi nội dung đã biến đổi thì hình thức cũng phải biến đổi theo, vì nội dung là cái cơ sở của sự vật. Nhưng hình thức không phải chỉ có vai trò thụ động đi theo nội dung mà còn có tác động tích cực đến nội dung, ảnh hưởng của nó thường diễn ra theo hai hướng. Khi hình thức phù hợp với nội dung thì hình thức trở thành động lực tích cực thúc đẩy nội dung phát triển, ngược lại nếu nó không phù hợp thì nó sẽ cản trở sự phát triển đó.

- Tính độc lập tương đối của hình thức:

Mặc dù nội dung quy định sự biến đổi của hình thức nhưng trong tính bị quy định đó hình thức cũng có tính độc lập tương đối của nó. Trong quá trình phát triển, hình thức có thể lạc hậu so với nội dung vì không phải bất kỳ sự biến đổi nào của nội dung cũng ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi của hình thức. Hình thức chỉ có thể bị phá vỡ căn bản khi nội dung biến đổi tới giới hạn nhất định dẫn tới xung đột gay gắt với hình thức hiện có. Cùng một nội dung có thể được phản ánh qua một số kiểu hình thức khác nhau, hoặc cùng một hình thức có thể là sự biểu hiện một số nội dung khác nhau.

- Sự chuyến hóa giữa nội dung và hình thức:

Hình thức và nội dung là hai mặt đối lập cũng giống như bất kỳ hai mặt đối lập nào, nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau và chuyển hóa cho nhau. Cái là nội dung trong quan hệ này có thể trở thành hình thức trong quan hệ khác.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong hoạt động thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hính thức cho nên khi xem xét sự vật phải căn cứ vào nội dung, đồng thời phải thấy sự tác động của hình thức đối với nội dung.

- Cùng một nội dung trong quá trình phát triển khác nhau có thể có nhiều hình thức và ngược lại cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau, cho nên phải linh hoạt trong việc sử dụng mọi hình thức có thể có tùy theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn. Cần chống lại hai thái cực sai lầm là cố bám giữ vào hình thức cũ hoặc hoàn toàn phủ nhận vai trò của nó trong hoàn cảnh mới mà chủ quan nóng vội thay đổi một cách tùy tiện.

Câu 9: Phạm trù bản chất và hiện tượng.

1. Khái niệm bản chất và hiện tượng:

- Bản chất là phạm trù triết học chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tạo thành một thể thống nhất hữu cơ bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.

- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài những mặt, những mối liên hệ đó.

- So sánh bản chất với cái chung và quy luật:

+ Bản chất là cái chung tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật chứ không phải bất kỳ là cái chung nào.

+ Bản chất và quy luật là những phạm trù cùng loại, cùng trình độ. Tuy vậy bản chất và quy luật không bao giờ đồng nhất với nhau. Bản chất rộng hơn quy luật, bản chất bao gồm nhiều quy luật, là tổng hợp của nhiều quy luật. Bản chất là cái toàn bộ, quy luật là cái bộ phận. Một quy luật không nói hết được bản chất của sự vật mà chỉ phản ánh một mặt nào đó của bản chất.

2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:

- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.

+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. "Bản chất hiện ra, hiện tượng có tính bản chất". Điều này cho thấy không có bản chất thuần túy nằm ở bên ngoài sự vật, hoặc là bản chất không phải là cái gì thần bí nằm ở bên trong sự vật mà bản chất nhất thiết phải bộc lộ ra thông qua hiện tượng và bất cứ hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản chất, biểu hiện một mức độ, một mặt nào đó, một vòng khâu nào đó của bản chất. Hiện tượng không tồn tại nếu không có bản chất.

+ Bản chất như thế nào thì hiện tượng tương ứng như thế ấy. Bản chất bị tiêu diệt thì hiện tượng do nó sinh ra sớm muộn cũng bị mất theo và nếu một bản chất mới xuất hiện thì sẽ xuất hiện những hiện tượng mới.

- Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:

+ Sự đối lập giữa cái bên trong và bên ngoài:

Bản chất là cái bên trong được biểu hiện thông qua các hiện tượng, hiện tượng là cái thể hiện ra bên ngoài. Tất cả các hiện tượng đều biểu hiện bản chất nhưng biểu hiện một cách khác nhau, có hiện tượng biểu hiện bản chất một cách trực tiếp đúng đắn, thậm chí có hiện tượng biểu hiện sai lệch bản chất.

Vì vậy muốn nhận thức đúng đắn, khoa học về sự vật thì không thể dừng lại ở một vài hiện tượng riêng lẻ mà cần phải phân tích tổng hợp các hiện tượng, đi sâu để tìm ra bản chất thực sự của nó.
+ Sự đối lập giữa cái tương đối ổn định và cái thường xuyên biến đổi:

Bản chất là cái bên trong, cái tương đối ổn định. Hiện tượng là cái thể hiện ra bên ngoài, cái thường xuyên biến đổi.

+ Sự đối lập giữa cái sâu sắc hơn và cái phong phú hơn:

Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng vì bản chất là những mối liên hệ tất nhiên bên trong, ổn định, là cái quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, được lập đi lập lại trong nhiều hiện tượng khác. Nó biểu hiện quy luật phát triển chung của các hiện tượng đó.

Hiện tượng phong phú hơn bản chất vì ngoài bản chất chung mà các hiện tượng đều có nó còn chứa đựng các nhân tố cá biệt mà chỉ riêng nó có.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:

Nếu bản chất biểu hiện thông qua hiện tượng và hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức cải biến, có khi dưới dạng xuyên tạc thì nhận thức không được dừng lại ở hiện tượng của sự vật, mà phải xem xét những mối liên hệ bên trong của sự vật để làm sáng tỏ bản chất ẩn dấu đằng sau hiện tượng. Trong hoạt động thực tiễn không dựa vào biểu hiện bên ngoài mà phải dựa vào sự hiểu biết những quy luật của sự vật, bản chất của sự vật. Vì lẽ đó cần phải hết sức thận trọng khi kết luận về bản chất của sự vật.

Câu 10: Nội dung, ý nghĩa quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất lượng và ngược lại.

Mỗi sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa hai mặt: chất lượng (chất) và số lượng (lượng). Từ những thay đổi dần dần về lượng dẫn sẽ đến những thay đổi về chất và ngược lại; là cách thức của sự vận động và phát triển.

1. Khái niệm chất và lượng

a. Khái niệm chất:

- Chất là tính quy định vốn có của các sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, những yếu tố cấu thành sự vật, nói lên sự vật đó là gì, phân biệt nó với các sự vật và hiện tượng khác.

- Phân biệt chất với tính cách là phạm trù triết học với chất hiểu theo khái niệm thường dùng hàng ngày hoặc với khái niệm chất liệu.

- Phân biệt chất với thuộc tính. Mỗi chất gồm nhiều thuộc tính.

- Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có một hoặc nhiều chất tuy theo những mối quan hệ xác định

- Chất tồn tại khách quan.

- Chất biểu hiện tình trạng tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng.

- Trong những trường hợp đặc biệt, chất là cái trừu tượng và dường như nằm ngoài sự vật, hiện tượng.

b. Khái niệm lượng

- Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt qui mô, trình độ, tốc độ phát triển của nó, biểu thị bằng các con số, các thuộc tính, các yếu tố,.. cấu thành nó.

- Lượng không chỉ biểu hiện bằng các con số, các đại lượng xác định cụ thể, mà lượng còn được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.

- Lượng là nhân tố quy định bên trong, nhưng đồng thời cũng có những lượng chỉ nói lên nhân tố dường như bên ngoài sự vật.

- Lượng tồn tại khách quan.

- So với chất, lượng là cái thường xuyên biến đổi.

* Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối.

2. Tính thống nhất và mối quan hệ phổ biến của lượng và chất.

a. Khái niệm "Độ"

Mỗi sự vật là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng.

- "Độ" là khái niệm nói lên mối quan hệ quy định lẫn nhau của chất và lượng. Nó là giới hạn mà trong đó sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa biến thành cái khác. Trong giới hạn "độ" lượng biến đổi nhưng chưa dẫn đến chuyển hóa về chất.

- Độ cũng biến đổi khi những điều kiện tồn tại của sự vật, hiện tượng biến đổi.

b. Những hình thức biến đổi từ lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.

Ranh giới của lượng do chất quy định, nhưng sự chuyển hóa thì bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Các hình thức cơ bản của sự chuyển hóa:

+ Tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt số lượng

+ Sự dung hợp của nhiều lực lượng thành một hợp lực về căn bản khác với tổng số những lực lượng cá biệt.

+ Thay đổi về kết cấu, tổ chức, qui mô của sự vật, hiện tượng.

- Khi lượng thay đổi vượt quá giới hạn của độ thì dẫn đến thay đổi về chất. Sự thay đổi về chất được gọi là bước nhảy (có 4 loại bước nhảy cơ bản: bước nhảy toàn phần, bước nhảy cục bộ, bước nhảy dần dần, bước nhảy đột biến), đó là bước ngoặt căn bản trong sự biến đổi dần dần về lượng.- Giới hạn mà ở đó xảy ra bước nhảy được gọi là điểm nút.

- Sự chuyển hóa đòi hỏi phải có điều kiện.

c. Ảnh hưởng của chất mới đối với sự biến đổi của lượng

Khi chất mới ra đời nó tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có một sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự quy định này được biểu hiện ở qui mô và nhịp điệu phát triển mới của lượng.

Tóm lại, quy luật lượng-chất chỉ ra cách thức biến đổi sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình tác động lẫn nhau giữa hai mặt: chất và lượng. Lượng biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, chất mới ra đời với lượng mới. Lượng mới lại tiếp tục biến đổi đến giới hạn nào đó lại phá vỡ chất đang kìm hãm nó, tạo nên chất mới với lượng mới. Như vậy phát triển là quá trình vô hạn, vừa mang tính liên tục (biểu hiện ở sự biến đổi của lượng) vừa có tính gián đoạn (biểu hiện ở sự thay đổi về chất).

II. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Sự vận động và phát triển là kết quả của quá trình tích lũy về lượng. Trong hoạt động thực tiễn cần chống lại hai khuynh hướng:

+ Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích lũy đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến bước nhảy, xem nhẹ tích lũy về lượng, dẫn đến các hành động phiêu lưu mạo hiểm.

+ Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng, từ đó rơi vào chủ nghĩa cải lương và tiến hóa luận.

- Cần có thái độ khách quan, khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực hiện bước nhảy đã chín muồi.

+ Cần phân biệt các bước nhảy trong tự nhiên và trong xã hội.

+ Phải nhận thức đúng đắn các bước nhảy khác nhau về qui mô, nhịp độ.

+ Chống chủ nghĩa giáo điều

Câu 11: Nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:

I. Nội dung quy luật:

- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn) là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, là "hạt nhân của phép biện chứng". Bởi vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển.

- Khái quát nội dung quy luật:

Mọi sự vật, hiện tượng đều bao hàm mâu thuẫn bên trong. Mỗi sự vật, hiện tượng đều là thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập đó làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển.

- Phân tích nội dung quy luật:

1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến.

- "Mặt đối lập"?

Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng thay đổi, phát triển chống đối nhau, trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật hiện tượng.

Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều yếu tố, nhiều mặt,.. cấu thành, nhưng có hai mặt đối lập cơ bản thống nhất với nhau quyết định kết cấu tạo thành sự vật, hiện tượng.

-"Mâu thuẫn"?

"Mâu thuẫn" là khái niệm để chỉ sự liện hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, hiện tượng nhất định.

Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, vì mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng.

Mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy (mâu thuẫn trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan).

2. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.

- Trong một mâu thuẫn, hai mặt đối lập vừa có quan hệ thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau.

- Khái niệm "thống nhất" trong quy luật biểu hiện: Các mặt đối lập liên hệ ràng buộc với nhau, quy định lẫn nhau và làm tiền đề tồn tại của nhau.

Khái niệm "thống nhất" trong quy luật này còn được hiểu là sự "đồng nhất", nghĩa là cũng thừa nhận trạng thái ổn định của mối liên hệ của các mặt đối lập. Đồng thời cũng thừa nhận sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.

- Khái niệm "đấu tranh" của các mặt đối lập có nghĩa là các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau, phủ định lẫn nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp. Quá trình đó có thể chia ra nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng của nó. (Xem S.1)

Sự vật, hiện tượng (hệ thống cũ)

- Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, Lênin viết: "Sự thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển sự vận động là tuyệt đối" (V.I.Lênin toàn tập, T.29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1981, tr.379 - 380). Sự thống nhất của các mặt đối lập có tính chất tạm thời, thoáng qua, tương đối, cũng như trạng thái đứng im của sự vật, bởi vì mọi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong để nhường chỗ cho các sự vật, hiện tượng khác cao hơn, hoàn thiện hơn, mới hơn về chất ra đời.

Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì: trong mọi sự vật hiện tượng đều có mâu thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến từ đầu đến cuối quá trình phát triển của sự vật. Tính tuyệt đối của sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vận động, sự biến đổi liên tục của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh của các mặt đối lập là điều kiện quan trọng nhất, có tính quyết định đối với sự chuyển hóa của các mặt đối lập.

- Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

3. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập.

- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh của các mặt đối lập.

- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập được thực hiện ở giai đoạn chín muồi của mâu thuẫn. Sự chuyển hóa diễn ra dưới nhiều hình thức và tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể.

Hai hình thức khái quát nhất của sự chuyển hóa là:

+ Các mặt đối lập chuyển sang mặt đối lập của chính mình.

+ Các mặt đối lập cũ bị xóa bỏ và hình thành các mặt đối lập mới trong sự vật mới.

II. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Quy luật mâu thuẫn đem lại phương pháp khoa học cho việc xem xét và giải quyết các vấn đề: phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn.

- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn. Yêu cầu này đòi hỏi chúng ta, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn.

- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và phải có biện pháp cụ thể để giải quyết đối với từng loại mâu thuẫn.

- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn: Bất kỳ mâu thuẫn nào, bất kỳ giai đoạn nào của mâu thuẫn, cũng chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập, chứ không phải bằng con đường điều hòa giữa chúng.

Câu 12: Phân tích con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý.

Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn.

Quá trình đó được Lênin khái quát như sau: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan

- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn thông qua các giác quan diễn ra với các hình thức cơ bản sau:

+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật hiện tượng tác động vào các giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi vị,..

- Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác là sự phản ánh nhiều thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ giữa chúng với nhau. Tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại. Tri giác cũng là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan của con người.

+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh được lưu giữ trong chủ thể, khi không còn sự vật hiện tượng hiện diện trực tiếp trước chủ thể. Ở đây biểu tượng đã ít nhiều mang tính gián tiếp cho nên nó là khâu trung gian giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng.

- Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, bao gồm các hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý.

+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng. Nó phản ánh, khái quát những đặc tính cơ bản và phổ biến của một lớp sự vật, hiện tượng nhất định.

+ Phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm theo một qui tắc xác định mà chúng ta có thể xác định được trị số logic của nó.

+ Suy lý là một thao tác logic tư duy để đi đến những tri thức mới từ những tri thức đã có.

- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:

+ Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính. Ngược lại nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp, khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.

+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là các giai đoạn của một quá trình nhận thức dựa trên cơ sở thực tiễn. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.

+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao vai trò của nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề cao vai trò nhận thức lý tính).

- Thực tiễn trong quá trình nhận thức:

+ Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm. Ngoài ra, mục đích của nhận thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.

+ Quay trở về thực tiễn nhận thức mới hoàn thành được chu trình biện chứng của nó. Trên cơ sở hoạt động thực tiễn, nhận thức tiếp theo lại được bắt đầu bằng chu trình khác cao hơn.

Câu 13: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý luận.


- Thực tiễn là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử-xã hội của con người nhằm làm biến đổi tự nhiên và xã hội.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức.
Nhận thức bắt nguồn từ thực tiễn. Chính là từ trong hoạt động thực tiễn làm xuất hiện những nhu cầu buộc con người phải nhận thức thế giới. Vì vậy mà con người nhận thức thế giới thông qua thực tiễn.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm cho sự vật, hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những liên hệ, trên cơ sở đó con người nhận thức chúng. Như vậy, thực tiễn đã đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm được bản chất, các quy luật của thế giới.
Thực tiễn còn làm hoàn thiện giác quan của con người, tạo ra những phương tiện làm tăng khả năng nhận biết của các giác quan nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức phát triển.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Tri thức do nhận thức đem lại chỉ trở thành sức mạnh vật chất khi áp dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn. Như vậy, nhận thức không phải là để nhận thức mà có mục đích cuối cùng, đó là giúp cho con người trong hoạt động biến đổi thế giới.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức.
Nhận thức phải thông qua thực tiễn mới kiểm tra được tính chân lý của nó. Chỉ trong thực tiễn, con người mới xác định được cái đúng đắn, cái sai lầm và giới hạn của tính đúng đắn của mọi tri thức do nhận thức đem lại.

Câu 17: Sự phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.

Hình thái kinh tế-xã hội được xem như là một cơ thể, một hệ thống hoàn chỉnh luôn luôn vận động và phát triển. Đó là hệ thống các quan hệ xã hội, bao gồm những quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng. Quan hệ tư tưởng được xây dựng trên những quan hệ vật chất-quan hệ hình thành ngoài ý chí và ý thức của con người, như một kết quả của sự hoạt động của con người để đảm bảo sự sinh tồn của mình.

Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội cho phép đi sâu vào bản chất của quá trình lịch sử, hiểu được logic khách quan của quá trình đó, nhìn thấy sự phát triển của xã hội loài người như là một quá trình lịch sử tự nhiên, một quá trình diễn ra nhiều mặt và chứa đầy mâu thuẫn, quá trình vận động hợp với quy luật khách quan. Đó là những quy luật nội tại, tự thân trong cấu trúc của hình thái kinh tế-xã hội, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội khác nhau: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng, mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có những quy luật riêng của nó khi nó phát sinh, phát triển và chuyển sang một hính thái khác cao hơn. Đồng thời cũng khẳng định đến sự tồn tại của những quy luật phản ánh những đặc điểm chung của mọi hình thái kinh tế-xã hội, những quy luật phổ biến phát huy tác dụng trong tất cả các giai đoạn phát triển của lịch sử, trong tất cả các hình thái kinh tế-xã hội.

Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có vai trò quyết định nhất. Con người làm ra lực lượng sản xuất bằng năng lực thực tiễn của mình. Tuy nhiên, năng lực thực tiễn lại bị quy định bởi nhiều điều kiện khách quan. Mỗi thế hệ làm ra lực lượng sản xuất của mình phải dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt được của thế hệ trước ở hình thái kinh tế-xã hội trước đó. Vì vậy, bản thân các lực lượng sản xuất không phải là sản phẩm riêng của thời đại nào, mà là sản phẩm của cả một quá trình phát triển liên tục từ thấp lên cao qua các hình thái kinh tế-xã hội. Nhưng, chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ của quan hệ sản xuất, do đó, xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động phát triển của hình thái kinh tế-xã hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.

Sự vận động phát triển thay thế nhau của các hình thái kinh tế-xã hội từ thấp lên cao trước hết được giải thích bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất, một mặt của phương thức sản xuất, là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của lịch sử. Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử.

Lịch sử loài người là lịch sử phát triển và thay thế nhau của các hình thái kinh tế-xã hội, nhưng lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, không thể xem quá trình lịch sử là một công thức hoặc như một đường thẳng. Thực tế lịch sử diễn ra những hình thức quá độ khác nhau của các dân tộc, một số dân tộc phải trải qua tuần tự các hình thái kinh tế-xã hội, một số dân tộc lại bỏ qua một số hình thái để đạt được những bước phát triển nhanh hơn.

Câu 14: Lực lượng sản xuất:

Khái niệm: là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của qtrinh sx, chúng tồn tại trong mqh biện chứng với nhau tạo ra sức sx làm cải biến các đối tượng trong qtrinh sx, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con ng và xã hội

Kết cấu: bao gồm người lao động ( năng lực, kinh nghiệm, tri trức) và tư liệu sản xuất ( công cụ lao động, đối tương lđ...). Trong đó nhân tố "ng lđ" giữ vai trò quyết định. Mặt khác, trong tư liệu sx thì nhân tố công cụ lđ là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của llsx và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục giới tự nhiên

Câu 15: Quan hệ sản xuất.

Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất được thể hiện ở 3 mặt.

- Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất.

- Quan hệ trong tổ chức và quản lý.

- Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động làm ra.

Những qhsx này tồn tại trong mqh thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở qđinh của qhe sở hưu về tư liệu sx.

Câu 16: Phân tích mqh biện chứng giữa LLSX và QHSX

· Mqh giữa llsx và qhsx là mqh thống nhât biện chứng, trong đó llsx quyết định qhsx và qhsx tác động trở lại llsx:

Llsx và qhsx là 2 mặt cơ bản, tất yếu của qtrinh sx, trong đó llsx là nội dung vật chất, qhsx là "hình thức xh". Trong đời sống hiện thực, k thể có sự kết hợp các nhân tố của quá trình sx để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối tượng vc tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngoài những hình thức kt nhất định. Ngược lại, cũng k có 1 qtrinh sx nào có thể diễn ra trong đời sống hiện thực chỉ với những qhsx k có nội dung vật chất của nó. Như vậy, llsx và qhsx tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau

Mqh giữa llsx và qhsx tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sx phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển của llsx. Tuy nhiên, qhsx luôn có khả năng tác động trở lại sự vân động, phát triển của llsx. Theo 2 hướng tiêu cực hoặc tích cực.nếu phù hợp...

· Mqh giữa llsx và qhsx là mqh thống nhất bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mẫu thuẫn.

Tính ổn định, phù hợp của qhsx càng cao thig llsx càng phát triển, nhưng chính sự phát triển của llsx lại tạo ra k/n phá vỡ sự thống nhất của những qhsx từ trước đến nay đóng vai trò là hinh thức kt-xh cho sự phát triển của nó. Những qhsx này trở thành hinhg thức kìm hãm sự phát triểm đó, nó tạo ra mâu thuẫn giữa llsx và qhsx->thiết lập lại mqh thống nhất giữa chúng theo ngtac qhsx phải phù hợp vs nhu cầu phát triển của llsc. Như vậy...


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: