Truyen2U.Net quay lại rồi đây! Các bạn truy cập Truyen2U.Com. Mong các bạn tiếp tục ủng hộ truy cập tên miền mới này nhé! Mãi yêu... ♥

Triết II 27/06/2011

Câu1:sản xuất hàng hóa ra đời khi có 2 điều kiện

+phân công lao động xã hội:sự phân chia lao động xã hội 1 cách tự phát tạo ra các ngành các nghề khác nhau đã tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất.đây là điều kiện cơ sở,tiền đề để sản xuất hàng hóa ra đời

+sự tách rời tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất:do các quan hệ sự hữu tư liệu sản xuất của mỗi người sản xuất là khác nhau

Đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa:

+mục đích của nền sản xuất hàng hóa là thỏa mãn nhu cầu của người khác,của thị trường.mà nhu cầu của con người và thị trường thì ngày càng tăng lên vì vậy nền sản xuất hàng hóa cũng k ngừng phát triển

+cạnh tranh ngày càng gay gắt:buộc những người sản xuất phải năng động, thường xuyên cải tiến,nâng cao chất lượng sản phẩm của mình làm ra để cạnh tranh vs những người sản xuất khác nhờ đó mà lực lượng sản xuất cũng phát triền không ngừng

+sự phát triền của sx hh có tính chất mở thúc đẩy giao lưu buôn bán,trao đổi giữa các vùng của 1 nước hay giữa các nước vs nhau

+gây ra sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc.,tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế và phá hoại môi trường

Câu2: hàng hóa là sản phẩm của lao động,thông qua các thuộc tính của mình nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của người sử dụng thông qua trao đổi và mua bá n

_hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị

+giá trị sử dụng:với tư cách này,hàng hóa dựa vào những thuộc tính của mình để làm thỏa mãn nhu cầu nhất định nào đó của con người có thể bằng cách trực tiếp thông qua tư liệu sinh hoạt hoặc là gián tiếp qua tư liệu sản xuất. Được quy định thông qua những thuộc tính tự nhiên của nó vì vậy giá trị sử dụng có tính vĩnh viễn.

+giá trị hàng hóa là lao động của con người được kết tinh trong hàng hóa đó biểu hiện qua hình thái giá trị trao đổi

Giữa 2 thuộc tính trên của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.giá trị sử dụng là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi lại là hình thức bên ngoài của giá trị sử dụng của hàng hóa. Hàng hóa là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lâp là giá trị và giá trị sử dụng:người có hàng hóa đem đi trao đổi chỉ quan tâm đến giá trị của hàng hóa mà k quan tâm đến giá trị sử dụng,có quan tâm thì cũng chỉ phục vụ mục đích xác định giá trị của hàng hóa đó.ngược lại người mua thì chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa đó.quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng là tách rời nhau.quá trình thực hiện giá trị được thực hiện trước giá trị sử dụng.

Câu3 sản xuất hàng hóa có tính 2 mặt đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng:

+lao động cụ thể là lao động có ích dưới những hình  thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng,phương thức riêng,kết quả riêng. Mỗi lao động cụ thể tạo ra 1 giá trị sử dụng nhất định cho hàng hóa. Lao động cụ thể thì thường xuyên thay đổi hình thức tồn tại vật chất của mình để phù hợp vs nhu cầu của mình

+lao động trừu tượng:là sự hao phí sức óc,sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người. lào động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, làm cơ sở cho sự trao đổi ngang giá

_đây chỉ là 2 mặt của lao động, không phải 2 loại lao động. lao động cụ thể góp phần tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Tính 2 mặt của sx hàng hóa phản ánh tính chất xã hội và tư nhân của người sản xuất. trong đó lao động trừu tượng biểu thị tính xã hội còn lao động cụ thể thể hiện tính tư nhân.

_lao động tư nhân và lao động xã hội là 2 mặt đối lập của mâu thuẫn:

+sản phẩm do người sản xuất có thể phù hợp hoặc k phù hợp vs nhu cầu của xã hội

+hao phí lao động xã hội cá biệt của con người có thể cao hơn thấp hơn hoặc bằng vs hoa phí lao động xã hội cần thiết.

=>mâu thuẫn trên là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sx hàng hóa=>sx hàng hóa vừa vận động phát triển vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.

Câu4:

_lượng giá trị hàng hóa do lượng hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định

_lượng giá trị hàng hóa được tính dựa vào thước đo thời gian lao động xã hội cần thiết

_các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:

+năng suất lao động:là năng lực sản xuất của lao động, tính bằng số đơn vị sản phẩm được làm ra trong 1 đơn vị thời gian. Có 2 loại năng suất lao động là :cá biệt và xã hội. năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị lao động xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hôi. Năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết giảm, giá trị giảm và ngược lại. năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố:trình độ khéo léo của lao động, sự phát triển của khkt và ứng dụng sx,sư kết hợp của xh vs sx,hiệu quả tư liệu sx và các điều kiện tự nhiên.

+mức độ phức tạp của lao động: chia lao động thành giản đơn và phức tạp. lđ giản đơn là lao động mà ai cũng thực hiện được còn lao động phức tạp phải thông qua đạo tạo. ld phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn trong cùng 1 đơn vị thời gian. Để tạo quan hệ bình đẳng hàng hóa do các loạt lao động tạo ra, người ta quy lao động phức tạp thành nhiều lao động giản trung bình(nâng lên lũy thừa lao động giản đơn). Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian ldxh cần thiết giản đơn trung bình.

Câu 5:

_các hình thái giá trị đã xuất hiện trong lịch sử:

+giản đơn hay ngẫu nhiên: xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên. Trao đổi được thực hiện bằng cách trao đổi trực tiếp vật này với vật khác

+đầy đủ hay mở rộng:xuất hiện trong cuộc phân công lao động lần thứ 1,sx phát triển, 1 hàng hóa có thể có quan hệ trao đổi vs nhiều loại hàng hóa khác. Vật ngang giá ngẫu nhiên,trao đổi trực tiếp, tỉ lệ chưa cố định.

+hình thái chung:trao đổi lấy hàng hóa gọi là vật trung gian cố định(là loại hàng hóa được nhiều người ưa chuộng)vật ngang giá chung chưa cố định.

+tiền tệ:xuât hiện vật ngang giá thống nhất chung do thị trường mở rộng,sx hàng hóa pt.thường là đá quý

Câu6:bản chất của tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung cho các hàng hóa khác, nó thế hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sx hàng hóa. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua những chức năng của nó:

+ thước đo giá trị: giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, tiền dùng để biểu hiện và đo lường già trị hàng hóa. Để làm được chức năng này tiền phải có giá trị(tiền vàng) giá cả hàng hóa bị ảnh hưởng bởi:giá trị hàng hóa,giá trị của tiền,cung cầu. phải quy định tiền tề bằng đơn vị tiền tệ(trọng lượng nhất định để làm ra lượng tiền đó).

+phương tiện lưu thông: làm môi trường trong quá trình trao đổi hàng hóa, đòi hỏi phải có tiền mặt. thực hiện công thức lưu thông H-T-H, tiền tách rời hành vi bán và hành vi mua vs vai trò này=> không thống nhất mua bán tạo mầm mống của khủng hoảng. mỗi thời kỳ yêu cầu 1 lượng tiền nhất định. Được tính bằng công thức:T=(Gh.H)/N=G/N vs: T là số tiền cần cho lưu thông

                                                            H là số hàng hóa lưu thông trên thị trường

                                                            Gh là giá trị trung bình của 1 hàng hóa

                                                            G: tổng giá cả hàng hóa

                                                            N: số vòng lưu thông

Với vai trò này tiền không cần giá trị vì nó chỉ xuất hiện trong chốc lát-> xuất hiện tiền giấy.

+phương tiện tích trữ:được rút khỏi lưu thông và đi vào tích trữ vì tiền là đại diện cho của cải xã hội. ở đây tiền phải có đủ giá trị. Chức năng tích trữ điều tiết môi trường lưu thông của tiền là hàng hóa

+phương tiện thanh toán: dùng để trả nợ, nộp thuế,trả tiền mua chịu…nảy sinh trong quá trình mua chịu nợ nần của người mua->xuất hiện khả năng các khoản nợ tiêu trừ lẫn nhau. Người bán chịu thành chủ nợ và người mua chịu thành con nợ, hệ thống chủ nợ-con nợ phát triển rộng rãi nếu 1 khâu nào đó không thanh toán rồi sẽ gây ảnh hưởng cho toàn hệ thống.

T=(G-Gc-Tk-Ttt)/N

Trong đó:Gc là số hàng hóa bán chịu

                        Tk là tổng số tiền khấu trừ

                        Ttt là số tiền thanh toán đến kì hạn trả.

+tiền tệ thế giới:trao đổi buôn bán vượt giới hạn quốc gia thì tiền làm chức năng này. Khi đó phải có đủ giá trị.

Câu7:

_nội dung cơ bản của quy luật giá trị là:việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. Giá cả hàng hóa được biểu hiện bằng tiền của giá trị,giá trị là cơ sở của giá cả. giá cả còn phụ thuộc vào:cạnh tranh,cung cầu,sức mua của thị trường

_tác động của quy luật giá trị:

+điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:điều hòa,phân bố các yêu tố sản xuất giữa các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế

+kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất, thúc đẩy lực lượng sx phát triển

+thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sx thành giàu nghèo

Câu8: tiền được coi là tư bản thì phải vận động theo công thức T-H-T’. Mục đích của quá trình lưu thông này là giá trị hơn nữa phải là giá trị tăng thêm deltaT=(T’-T),số tiền thu về lớn hơn số tiền ban đầu bỏ ra=>số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản. Tư bản k thể xuất hiện từ lưu thông mà cũng k xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời ngoài lưu thông.

Câu9:

_sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở bên trong con người,trong nhân cách sinh động của con người,thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sx ra những vật có ích.

_hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt,là nguyên nhân của quá trình chuyển hóa tiền thành tư bản

_điều kiện để sực lao động trở thành hàng hóa:

+người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình,và có quyển bán sức lao động của mình như 1 hàng hóa

+người có sức lao đọng phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sx và tư liệu sinh hoạt,họ trở thành vô sản,phải bán sức ld để sống.

_2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động là:giá trị sử dụng và giá trị

+giá trị hàng hóa sức lao động:do thời gian sản xuất và tía sx sức lao động quyết định. Lượng giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm các bộ phận hợp thành:

./giá trị các tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần để tái sx sức lao lao động,duy trì đời sống của người lao động

./phí tổn để đào tạo người lao động

./giá trị các tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho gia đình người lao động

+giá trị sử dụng của sức lao động:thể hiện qua quá trình tiêu dùng sức lao động.quá trình này tiêu dùng hàng hóa sức lao động để tạo ra 1 hàng hóa khác có giá trị lớn hơn giá trịnh hàng hóa sức lao động=>hàng hóa sức lao động có thể tạo ra giá trị lơn hơn giá trị của bản thân nó=>sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động là tiền đề để chuyển hóa tiền thành tư bản

Câu 10:

_sự thống nhất giữa quá trình sx giá trị sử dụng và quá trình sx giá trị thặng dư

+mục đích của sản xuất TBCN là sự thống nhât giữa các quá trình sản xuất ra giá trị thằng dư nhưng trước hết nhà tư bản phải sản xuất 1 vật magn giá trị sử dụng(vì nó mang giá trị trao đổi và giá trị thặng dư)

+quá trình sx tbcn là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và giá trị thặng dư

+quá trình sản xuất đồng thời là quá trình nhà tư bản dùng sức lao động và tư liệu sản xuất:

./công nhân làm việc dưới quyền kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc về nhà tư bản và được sử dụng sao cho hiệu quả

./sản phẩm do ld của người công nhân tạo ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản

+giá trị sản phẩm gồm 2 phần:giá trị những tư liệu sản xuất chuyển vào sản phầm và giá trị do sức lao động tạo ra bằng giá trị sức lao động+giá trị thặng dư.giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mơi dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không

+ngày lao động của công nhân chia làm 2 phần:thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư

+mâu thuẫn chuyển hóa tiền thành tư bản được giải quyết do trong lưu thông nhà tư bản mua được hàng hóa sức lao động sau đó dùng hàng hóa đó trong sx để sx ra giá trị thặng dư

Câu11:

_tb là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức ld của người công nhân làm thuê. Tư bản thể hiện quan hệ sx trong xh trong đó giai cấp tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do người công nhân tạo ra

_tb chia thành 2 phần là tư bản bất biến và tư bản khả biến

+tư bản bất biến là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo tồn và chuyển hết vào sản phẩm,không thay đổi vầ giá trị của nó (c)

+tư bản khả biến là bộ phận sức lao động không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên(biến đổi về lươgj) (v)

+tư bản bất biến là điều kiện cần k thể thiếu trong qtrinh sx gtri thặng dư còn tư bản khả biến có vai trò quyết định trong qtrinh đó

Câu12 tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần đẻ sx ra lượng giá trị thặng dư đó (m’)

M’=m/v*100%=t’/t*100%

Tỷ suất giá trị thặng dư thể hiện trình độ bóc lột của chủ nghĩa tư bản

_khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tb khả biến được sử dụng. nó phản ánh quy mô bóc lội của nhà tb.cntb càng phát triển thì khổi lượng giá trị thặng dư càng tăng vì trình độ bóc lột ngày càng caoM=m’.V

_2 phương thức sx giá trị thặng dư

+sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:bằng cách kéo dài thời gian lao động vươitj quá thời gian lao động tất yếu. trong khi năng suất ldxh giá trị sức dl và thời gian lao động tất yếu k đổi

+sản xuất  giá trị thặng dư tương đối:bằng các rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xh,nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày làm việc k đổi

+2 phương pháp trên thường được nhà tư bản kết hợp để nâng cao trình độ bóc lột. máy móc tạo điều kiện tăng cường độ lao động=>thay sự căng thẳng cơ bắp bằng sự căng thẳng thần kinh

_giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được nhờ do tăng năng suất ld cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá thị trượng của nó.thể hiện sự bóc lột của nhà tư bản và sự cạnh tranh của các nhà tb

Câu 14: Bản chất của tiền công là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài là giá cả của lao động.

Hai hình thức cơ bản của tiền công là:

_ Tiền công tính theo thời gian, là hình thức tiền công mà số lượng của nó nhiều hay ít tùy theo thời gian lao động của người công nhân (giờ, ngày, tháng, năm) dài hay ngắn. Giá cả một giờ lao động là thước đo chính xác mức tiền công tính theo thời gian.

_ Tiền công tính theo sản phẩm, là hình thức tiền công mà số lượng của nó nhiều hay ít tùy theo số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc số lượng công việc mà công nhân đã hoàn thành. Đây là dạng chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian. Giúp nhà tư bản dễ dàng quản lý giám sát quá trình lao động của người công nhân và kích thích công nhân tích cực, khẩn trương tạo ra nhiều sản phẩm hơn.

Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhân được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công danh nghĩa được sử dụng để tái sản xuất sức lao động hay phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế.

Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua bằng tiền công danh nghĩa của mình.

Câu 15:Tái sản xuất giản đơn là trong đó toàn bộ giá trị thặng dư thu được đã sử dụng hết trong tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Như vậy tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất với lặp lại với quy mô như cũ thường gắn liền với nền sản xuất nhỏ và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.

Tái sản xuất tư bản mở rộng là trong đó toàn bộ giá trị thặng dư thu được đã biến đổi thành tư bản bất biến phụ thêm và tư bản khả biến phụ thêm. Tức là tái sản xuất mở rộng là quá trình tái sản xuất với quy mô lớn hơn trước thường gắn liền với nền sản xuất lớn và là đặc trưng của nền sản xuất lớn.

Câu 16: Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay quá trình tư bản hóa giá trị thăng dư.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản là:

_ Trong trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư thành hai quỹ: quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản đã ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.

_ Trong trường hợp tỷ lệ phân chia xác định thì phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu được hay các yếu tố: Trình độ bóc lột sức lao động, trình độ năng suất lao động xã hội, sự chênh lệch giữa tư bản đã sử dụng và tư bản đã tiêu dùng và quy mô của tư bản ứng trước là các nhân tố ảnh hưởng.

Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. Tích lũy tư bản xét về mặt tăng quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư bản.

Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.

Tích tụ và tập trung tư bản có điểm giống là làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Điểm khác là nguồn gốc: nguồn để tạo ra tích tụ là giá trị thặng dư -> tích lũy tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời tăng quy mô tư bản xã hội, nguồn để tạo tích tụ là tư bản cá biệt có sẵn -> chỉ làm tăng quy mô tư bản cá biệt; Sự phản ánh: tích lũy phản ánh sự bóc lột của tư bản với công nhân còn tập trung thể hiện sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau.

Câu 17:Tỷ lệ giữa số lượng giá trị c và v để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản.

Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật tư bản.

Câu 18: Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 giá trị hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi quay trở lại hình thái ban đầu kèm theo giá trị thặng dư. Tuần hoàn tư bản là sự vận động không ngừng và không ngứt quãng. Tuần hoàn tư bản chỉ diễn ra bình thường trong điều kiện: các giai đoạn của nó diễn ra liên tục và các hình thái tư bản cùng tồn tại và chuyển hóa một cách đều đặn.

Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại. Thời gian chu chuyển tư bản gồm thời gian sản xuất (thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất) và thời gian lưu thông (thời gian tư bản nằm trong lưu thông). Thời gian chu chuyển càng rút ngắn thì càng tạo điều kiện sản xuất nhiều giá trị thặng dư. Các loại tư bản khác nhau có thời gian chu chuyển khác nhau và số vòng chu chuyển khác nhau được so sánh bằng tốc độ chu chuyển: n=CH/ch.

Câu 19: Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, nhà xưởng, thiết bị,.. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị không được chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển hóa từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất.

Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liêu, sức lao động của người công nhân,… giá trị của nó được chuyển hóa hoàn toàn cho nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất khi hàng hóa đã được bán đi.

Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kì nhất định, thường là một năm. Nó được xét trên hai mặt là giá trị và hiện vật.

_ Xét về mặt giá trị được cấu thành bởi ba bộ phận: Bộ phận I bù đắp cho tư bản bất biến (tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất), bộ phận II bù đắp cho tư bản khả biến (ngang tổng tiền công) và bộ phận III là giá trị thặng dư.

_ Xét về mặt hiện vật nó gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.

Tư bản xã hội là tổng hợp các tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. Gồm có tư bản công nghiệp, tư bản thương nghiệp, tư bản nông nghiệp, tư bản ngân hàng, tư bản cho vay,… Nói chung khi xét về lưu thông và tái sản xuất một cách trừu tượng thì tư bản xã hội là một thể thống nhất.

Điều kiện để tái sản xuất:

_ giản đơn: ∑CII = ∑(VI + MI)

_ mở rộng: ∑CII < ∑(VI + MI)

Câu 20: Bản chất của khủng hoảng là tình trạng thừa hàng hóa, hay la tình trạng hàng hóa dư thừa so với sức mua của xã hội (còn gọi là khủng hoảng sản xuất thừa).

Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản (giữa lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao với chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất) được biểu hiện thành:

_ Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội.

_ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy, mở rộng không giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng giới hạn của quần chúng lao động do bần cùng hóa.

_ Mẫu thuẫn giữa giai cấp tư bản – công nhân làm thuê.

Khủng hoảng kinh tế làm cho nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mang tính chu kì gồm 4 giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Chu kì kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng tg nền KT vận động từ cuộc khủng hoảng này đến cuộc khủng hoảng sau.

_ Khủng hoảng (giai đoạn khởi điểm chu kì mới): hàng hóa ế ẩm, ứ đọng, giá cả giảm, sản xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân thất nghiệp hàng loạt, tiền lương giảm. Tư bản mất khả năng thanh toán nợ, phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại nghiêm trọng. Mâu thuẫn biểu hiện dưới hình thức xung đột.

_ Tiêu điều: Sản xuất đình trệ, không lên không xuống, thương nghiệp đình đốn, hàng hóa bán đại hạ giá, tư bản không chỗ đầu tư. Trong giai đoạn này nhà tư bản cố gắng giảm chi phí, đổi mới tư bản cố định để kiếm được lời trong khi giá giảm. Đổi mới tư bản cố định sẽ làm tăng nhu cầu tư liệu sản xuất và tiêu dùng, tạo điều kiện phục hồi.

_ Phục hồi: Khôi phục và mở rộng sản xuất, thu hút lại đội ngũ nhân công, sản xuất đạt quy mô cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của nhà tư bản tăng.

_ Hưng thịnh: Sản xuất vượt đỉnh chu kì trước. Nhu cầu và khả năng tiêu thụ tăng, quy mô sản xuất tiếp tục mở rộng, đầu tư ngày càng lớn -> sản xuất vượt mức mua của xã hội -> cuộc khủng hoảng mới.

Câu 21: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa. KH: k (= c + v).

Chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hóa.

Tư bản ứng trước là tổng tư bản cố định và tư bản lưu động.

Lợi nhuận là lượng giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hóa. KH: p (=m). Khác m ở chỗ không phản ánh đúng bản chất nguồn gốc bóc lột không công.

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước. KH p’(=m/(c+v)).

Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất TBCN. KH:   P’(=∑m/∑(c+v)).

Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào các ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ ntn. KH: p (=P’.k).

Nhân tố ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận:

_ Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng lớn thì p’ càng lớn và ngược lại.

_ Cấu tạo hữu cơ: khi m’ không đổi, cấu tạo hữu cơ càng cao thì p’ càng cao và ngược lại.

_ Tốc độ chu chuyển: càng nhanh thì tần suất sản sinh giá trị thặng dư càng cao, khối lượng giá trị thặng dư tăng dẫn đến p’ tăng.

_ Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu m’ và v không đổi thì c càng nhỏ p’ càng lớn.

Câu 22: Do cạnh tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh trong cùng một ngành nên các nhà sản xuất, kinh doanh thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm giá trị hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội để thu giá trị thặng dư siêu ngạch -> hình thành nên giá trị xã hội (giá trị thị trường) của xã hội cho từng loại hàng hóa.

Cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi có tỷ suât lợi nhuận lớn hơn, chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác đã tạo ra tỷ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất.

Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân -> tiền đề để hình thành giá cả sản xuất là xuất hiện lợi nhuận bình quân. Điều kiện để hình thành giá cả sản xuất là: đại công nghiệp cơ khí tư bản chủ nghĩa phát triển, sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, quan hệ tín dụng phát triển, tư bản tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.

Câu 23: Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp.

Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng cho mình.

Câu 24: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhằm nhận được số tiền lời nhất định. Số tiền đó là lợi tức. LH: z

Lợi tức chính là một phần của lợi nhuận bình quân mả nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.

Câu 25:Ngân hàng là xí nghiệp kinh doanh tư bản tiền tệ, làm môi giới giữ người đi vay và người cho vay.

Lợi nhuận ngân hàng là khối lượng chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí nghiệp vụ ngân hàng và các thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ.

Câu 26: Công ty cổ phần là một loại hình xí nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qua việc phát hành cổ phiếu.

Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá do công ty cổ phần phát hành ghi nhận quyền sở hữu cổ phần của người mua cổ phiếu (cổ đông), đồng thời còn bảo đảm cho cổ đông có quyền được lĩnh một phần thu nhập của công ty (cổ tức) căn cứ vào giá trị cổ phần và tình hình sản xuất của công ty.

Trái phiếu là những chứng khoán có giá chứng nhận khoản tiền vay nợ của doanh nghiệp với người mua trái phiếu -> người mua không phải cổ đông mà chỉ cho doanh nghiệp vay vốn. Đến hết hạn trái phiếu người mua trái phiếu sẽ được trả lại tiền và kèm theo một phần lợi tức trái phiếu.

Tư bản giả là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khoán có giá và mang lại thu nhập cho người sở hữu các chứng khoán đó.

Câu 27: Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. Nó là một hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch.

Phân biệt địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa:

_ Giống: đều là sự thực hiện về mặt kinh tế của quyền sở hữu ruộng đất, là kết quả của bóc lột người lao động nông nghiệp.

_ Khác: Về mặt chất, phản ánh mối quan hệ bóc lột khác nhau: địa tô phong kiến thì địa chủ trực tiếp bóc lột nông nô; địa tô tư bản chủ nghĩa có 3 bên là địa chủ, tư bản nông nghiệp và công nhân làm thuê, trong đó nhà tư bản trực tiếp bóc lột công nhân còn địa chủ bóc lột gián tiếp. Về mặt lượng, địa tô phong kiến chiếm hết phần giá trị thặng dư và có khi lấn sang giá trị cần thiết của nông nô còn địa tô tư bản chủ nghĩa chỉ là một phần phần giá trị thặng dư, dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân.

Câu 28: Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa là:

_ Địa tô chênh lệch: là phần địa tô thu được trên những ruộng đất có lợi thế về điều kiện sản xuất thuận lợi (màu mỡ, gần thị trường, được đầu tư thâm canh). Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung và giá cả sản xuất cá biệt. Thực chất nó là lợi nhuận siêu ngạch. Gồm:

+ Địa tô chênh lệch (I) là địa tô chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên trung bình hoặc tốt, có vị trí gần thị trường hoặc gần đường giao thông.

+ Địa tô chênh lệch (II) là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh mà có.

_ Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ dù ruộng tốt hay xấu. Đây là thứ địa tô thu được trên mọi loại đất. Nó là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung.

_ Còn 1 số loại địa tô khác như: địa tô đất xây dựng, địa tô hầm mỏ, địa tô độc quyền,… Các laoij địa tô đấy là địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của nó, có nghĩa là do địa tô nông nghiệp điều tiết.

Câu 29: Địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối có những điểm khác biệt.

_ Giống: về thực chất, địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch đều là lợi nhuận siêu ngạch, đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư, là kết quả bóc lột công nhân nông nghiệp.

_ Khác: độc quyền kinh doanh ruộng đất theo kiểu tư bản chủ nghĩa là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch, còn độc quyền tư hữu về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối.

Câu 30: Nguyên nhân chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển thành chủ nghĩa tư bản độc quyền:

_ Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật -> đẩy nhanh tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành xí nghiệp quy mô lớn.

_ Các thành tựu khoa học kĩ thuật một mặt làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy sản xuất lớn.

_ Trong điều kiện phát triển của khoa học – kỹ thuật, sự tác động của quy luật kinh tế tư bản ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.

_ Cạnh tranh quyết liệt buộc các nhà tư bản tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh tranh gay gắt làm các nhà tư bản nhỏ và vừa phá sản, các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp ngày càng lớn.

_ Khủng hoảng 1873 làm phá sản hàng loạt xí nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy tích tụ và tập trung tư bản.

_ Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề ra đời các công ty độc quyền.

Cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn đến độc quyền.

Câu 30:Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức tư bản là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc.

_ Một phần nhỏ các xí nghiệp lại nắm đa số tổng tư bản và sản lượng sản xuất. Sự tích tụ và tập trung mức cao trực tiếp dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền do các xí nghiệp dễ thỏa hiệp nhau; và do cạnh tranh gay gắt với công nghệ kỹ thuật cao, quy mô lớn nên sẽ khó đánh bại nhua -> thỏa hiệp để độc quyền.

_ Tổ chức độc quyền là liên minh các nhà tư bản lớn để tập trung nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một mặt hàng để có lợi nhuận độc quyền cao.

_ Khi mới băt đầu độc quyền, các liên minh độc quyền hình thành theo hàng ngang tức là mới chỉ liên kết các doanh nghiệp cùng ngành, nhưng sau đó phát triển liên kết dọc giữa nhiều ngành.

Tư bản tài chính: Với việc hình thành các công ty độc quyền với quy mô lớn trong sản xuất, các công ty đó đã đi tìm các nguồn tín dụng lớn có đủ tiềm lực và uy tín để hợp tác với mình -> hình thành các ngân hàng lớn, cạnh tranh khiến các ngân hàng nhỏ phá sản, hình thành các ngân hàng độc quyền lớn. Sự xuất hiện tổ chức độc quyền làm cho vai trò ngân hàng thay đổi từ trung gian tiền tệ sang độc quyền tiền tệ -> nắm quyền lớn, cử đại diện khống chế hoặc đầu tư trực tiếp vào công nghiệp. Các công ty độc quyền cũng làm tham gia vào ngân hàng, mua cổ phần hoặc lập ngân hàng cho mình, để chi phối hoạt động ngân hàng. Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản của 1 số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp.

Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị toàn xã hội gọi là bọn đầu sỏ tài chính.

Câu 31: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ở nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản. Nguyên nhần là do sự chênh lệch giữa các nước phát triển có tư bản dư thừa cần đầu tư nơi có lợi nhuận cao và nước kém phát triển không có tư bản để sản xuất. Xuất khẩu tư bản chủ yếu dưới 2 hình thức: xuất khẩu tư bản động (đầu tư trực tiếp) và xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp).

Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, đối lập với cạnh tranh tự do nhưng không thủ tiêu được cạnh tranh mà làm cạnh tranh trở nên gay gắt với quy mô lớn hơn, đa dạng hơn và phá hoại hơn. Độc quyền sinh ra trong sự vận động của chủ nghĩa tư bản, không vượt ra khỏi các quy luật của chủ nghĩa tư bản, làm cho các quy luật chủ nghĩa tư bản có biểu hiện mới. Các tổ chức độc quyền làm ra độc quyền giá cả (mua thấp bán cao) nhưng không phủ định quy luật giá trị mà chỉ chiếm đoạt thêm một phần giá trị thặng dư của những người khác. Như vậy trong toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa tổng giá cả vẫn bằng tổng giá trị -> quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. Quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền được biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao, nó là lao động không công của công nhân xí nghiệp độc quyền, một phần lao động không công của xí nghiệp không độc quyền, một phần giá trị thặng dư của các nhà tư bản nhỏ mất trong cạnh tranh, lao động thặng dư và đôi khi là một phần lao động tất yếu của người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở nước tư bản và thuộc địa.

Câu 32: Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:

_ Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn -> tích tụ tập trung sản xuất càng cao, đẻ ra những cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi sự điều tiết xã hội cho sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ một trung tâm. Hay nói khách quan sự phát triển của lực lượng sản xuất yêu cầu sự quản lý của nhà nước đại diện cho toàn xã hội. Ngoài ra mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất ngày càng gay gắt dân đến đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất mà hình thức mới ấy 9h là chủ nghĩa tư bản nhà nước.

_  Sự phân công lao động xã hội làm xuất hiện những ngành mà tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn tham gia do vốn lớn, thu hồi vốn chậm, lãi ít như các ngành thuộc kết cấu hạ tầng (năng lượng, giao thông vận tải,…), nghiên cứu khoa học,… đòi hỏi nhà nước đầu tư các ngành đó để tư bản độc quyền tư nhân đầu tư các ngành khác có lợi hơn.

_ Độc quyền làm sâu sắc thêm đấu tranh giai cấp. Nhà nước phải có chính sách xoa dịu mâu thuẫn như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết sản xuất, phân phối thu nhập quốc dân, phúc lợi xã hội,

_ Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải rào cản quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích trên thị trường. Tình hình đó đòi hỏi sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều tiết quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.

Bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước: Nó là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành thiết chế và thể chế thống nhất, là nấc phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ: tăng sức mạnh tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước. Nhà nước trở thành một tập thể t như bản khổng lồ có khả năng sản xuất kinh tế nhưng cũng có khả năng chính trị, quân sự, ngoại giao,… nên nó can thiệp được vào nền kinh tế không chỉ bằng pháp luật, thuế, chính sách,… mà còn là bằng các xí nghiệp dưới quyền nó trong khu vực kinh tế nhà nước. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất chủ nghĩa tư bản nhằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong điều kiện lịch sử mới.

Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa độc quyền nhà nước:

_ Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước: Liên minh cá nhân của ngân hàng, công nghiệp và chính phủ: “Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng; hôm nay là chủ ngân hàng, ngày mai là bộ trưởng”. Sự kết hợp nhân sự thông qua các hội chủ xí nghiệp mang tên khác nhau (VD: Hội liên đoàn công nghiệp Anh…). Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, hoạt động tham mưu cho nhà nước, chi phối đường lối kinh tế chính trị, là chỗ dựa của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Bằng cách đan xen nhân sự (cài người có địa vị chính trị vào hội đồng quản trị tập đoàn độc quyền và ngược lại) biểu hiện trong mối quan hệ giữa các tổ chức độc quyền với cơ quan nhà nước từ TƯ đến địa phương.

_ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước: Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền. Tăng mối quan hệ giữa sở hữu độc quyền nhà nước với sở hữu độc quyền tư nhân. Nó là động sản và bất động sản cũng như các xí nghiệp thuộc quyền quản lí nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước là quan trọng nhất. Nó có vai trò quan trong thực hiện các chức năng:

+ Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo không gian rộng lớn cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

+ Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền ra khỏi những ngành kém hiệu quả.

+ Là chỗ dựa kinh tế cho nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế phục vụ giai cấp tư bản độc quyền.

_ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản: Nhà nước tư bản độc quyền tham gia điều tiết quá trình kinh tế đối với sản xuất và phân phối theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền bằng các chính sách và cả các sở hữu nhà nước.

Câu 33: Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại:

_ Sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất: Cách mạng công nghệ thông tin và cách mạng công nghệ cao phát triển mạnh mẽ đã mở rộng không gian cho phát triển sức sản xuất. Đồng thời giáo dục tăng cường cũng như tố chất người lao động được nâng cao rõ rệt. Kinh tế tăng trưởng nhanh, năng suất lao động tăng cao rõ rệt.

_ Nền kinh tế có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức: Cách mạng khoa học kĩ thuật (cách mạng khoa học thông tin và cách mạng công nghệ cao) đã thúc đẩy chuyển hóa kinh tế công nghiệp -> kinh tế tri thức, trong đó vai trò của kỹ thuật vả tri thức cao hơn các yếu tố khác. Con người tham gia nền kinh tế bằng lao động trí óc là chủ yếu: thiết kế, sắp đặt, nghiên cứu thúc đẩy sản xuất,… Sáng tạo công nghệ - kỹ thuật mới là then chốt phát triển nền kinh tế. Cơ cấu ngành chuyển đổi (I,II giảm; III tăng).

_Sự điều chình quan hệ sản xuất và giai cấp: Quan hệ sở hữu thay đổi nổi bật là phân tán quyền nắm cổ phiếu, nhiều người lao động được nắm giữ cổ phiếu hơn nhưng họ chỉ là cổ đông nhỏ, không thay đổi được địa vị của mình. Kết cấu giai cấp thay đổi lớn, các giai cấp, tầng lớp, đoàn thể cùng tồn tại và tác động lẫn nhau; xuất hiện giai cấp trung lưu (trung sản) chiếm non nửa dân số. Tăng trưởng sản xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất đã làm tăng thu nhập của giai cấp công nhân một cách đáng kể. Mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại nhưng đã được xoa dịu không còn quá gay gắt.

_ Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp thay đổi lớn: Doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tổ chức ngang hàng và mạng lưới. Dùng công nghệ cao cải cách cơ chế quản lý. Cải cách quản lý lao động, yêu cầu kĩ năng và tri thức của người lao động phải đáp ứng điều kiện nhất định, kích thích họ phát huy tính chủ động và sáng tạo. Thay đổi tổ chức doanh nghiệp, xuất hiện 2 xu hướng lớn hóa và nhỏ hóa cùng tồn tại.

_ Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường: Nhà nước phải kịp thời điều chỉnh chính sách, chiến lược tổng thể nhằm nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia. Áp dụng các chính sách phải thực dụng và căn cứ vào sự phát triển kinh tế từng thời kì, vận dụng linh hoạt các chính sách.

_ Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn trong hệ thống kinh tế tư bản chủ, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế.

_ Điều tiết và phân phối quốc tế được tăng cường: Nhà nước tư bản chú trọng phối hợp kinh tế vĩ mô. Tăng cường điều tiết và phối hợp quốc tế nhằm xoa dịu mâu thuẫn bên trong và bên ngoài các nước tư bản chủ nghĩa, tạo không gian rộng hơn cho chủ nghĩa tư bản phát triển.

Câu 34: Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội:

_ Giải phóng loài người khỏi “đêm trường trung cổ” của chủ nghĩa phong kiến, đoạn tuyệt nền kinh tế tự cung tự cấp, phát triển kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa; chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn hiện đại.

_ Phát triển lực lượng sản xuất.

_ Thực hiện xã hội hóa sản xuất: Phân công lao động, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hóa sản xuất,… làm các quá trình sản xuất phân tán được liên kết chặt chẽ với nhau và phụ thuộc nhau trong một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội.

_ Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động, thay đổi thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến.

_ Thiết lập nền dân chủ tư sản, có nhiều tiến bộ đặc biệt là thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân.

Hạn chế của chủ nghĩa tư bản:

_ Quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy (quá trình cướp bóc, tước đoạt, bóc lột nhân dân lao động ở các nước tư bản cũng như các nước thuộc địa).

_ Có cơ sở tồn tại và phát triển là sự bóc lột của nhà tư bản với công nhân lao động. Đây là sự bất bình đẳng và là nguyên nhân phân hóa xã hội

_ Các cuộc chiến tranh với mục đích tranh giành thị trường, tài nguyên và lực ảnh hưởng để lại nhiều hậu quả nặng nề.

_ Tạo ra hố ngăn giàu nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển.

Xu hướng vận động:

_Với trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao -> quan hệ sở hữu tư nhân tư bản bị phá vỡ thay bằng sở hữu xã hội (sở hữu công cộng) về tư liệu sản xuất. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bị thay thế bằng phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.

_ Chủ nghĩa tư bản vẫn đang tiếp tục điều chỉnh để thích ứng với điều kiện mới -> trước mắt nó vẫn tồn tại và phát triển trong một thời gian tương đối lâu dài.

_ Các mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản (giữa năng lực sản xuất hữu hạn và nhu cầu vô hạn; mâu thuẫn thể chế hóa kinh tế và lợi ích quốc gia,…) vẫn tồn tại, là thách thức và đe dọa sự tồn tại và phát triển cảu chủ nghĩa tư bản.

Câu 35: Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh của giai cấp công nhân:

_ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa: là lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại, là chủ thể trực tiếp nhất, là sản phẩm căn bẳn nhất của thời kì đại công nghiệp. Họ chỉ có thể sống khi kiếm được việc làm -> yêu cầu học tập không ngừng để ngày càng vươn cao.

_Họ không có tư liệu sản xuất, không có tư bản -> sự sống chết, vui buồn, sướng khổ của họ hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường và cạnh tranh thị trường. Vì thế lợi ích cơ bản của họ là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giành lấy chính quyền để xây dựng xã hội không còn áp bức bóc lột trong khi các nhà tư bản luôn muốn giữ chế độ tư hữu tư liệu sản xuất để tiếp tục bóc lột họ.

_ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển với quy mô ngày càng lớn, trình độ ngày càng tăng, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng nhiều -> tạo điều cho họ đoàn kết chặt chẽ với nhau chống chủ nghĩa tư bản.

Câu 36: Giai cấp công nhân là một giai cấp là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán sức lao động chứ không phải bằng lợi nhuân từ bất cứ tư sản nào. Cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào số cầu về lao động, các biến động của cuộc cạnh tranh. Đây là giai cấp lao động chủ yếu của toàn xã hội loài người trong thế kỉ XIX, là sản phẩm căn bản nhất của đại công nghiệp. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, họ không có tư liệu sản xuất và là người bị bóc lột; còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất, là lực lượng lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó cũng có lợi ích chính đáng của chính họ.

Sứ mệnh của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ chế độ bóc lột và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Sứ mệnh ấy gồm hai bước:

_ Thứ nhất là chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước.

_ Thứ hai xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp.

Câu 37: Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân: Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình giai cấp công nhân phải thông qua các nhân tố chủ quan của giai cấp công nhân trong đó có thành lập ĐCS, một đảng trung thành với lợi ích của họ, của dân tộc, vững mạnh chính trị, tư tưởng và tổ chức, là nhân tố quan trọng quyết định đảm bảo giai cấp công nhân hoàn thành nhiệm vụ.

_ ĐCS ra đời lãnh đạo giai cấp công nhân nhận thức vai trò, vị trí của mình trong xã hội -> hiểu con đường, biện pháp đấu tranh.

_ ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân,đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của họ và tòa bộ nhân dân lao động.

_ ĐCS gồm những người được trang bị tri thức, lí luận, đã giác ngộ cách mạng nên họ trở thành những nhà lãnh đạo trong giai cấp công nhân.

_ ĐCS là đội tiên phong chiến đấu với lý luận và hành động cách mạng, nắm được quan điểm cách mạng xã hội.

_ ĐCS là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc.

Câu 38: CMXHCN là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Theo nghĩa hẹp nó là cuộc cách mạng chính trị kết thúc bằng việc giai cấp công nhân nắm chính quyền, lập nhà nước chuyên chính vô sản. Theo nghĩa rộng nó gồm hai thời kì: cách mạng về chính trị với nội dung là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và tiếp theo là thời kì giai cấp công nhân sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới nhằm thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Nguyên nhân: Sâu xa là do mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã lỗi thời là quan hệ tư hữu về tư liệu sản xuất.

_ Sự tập trung tư bản, tư liệu sản xuất và xã hội hóa lao động đạt đến điểm mà cái vỏ tư bản không còn phù hợp với nó nữa.

_ Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch cao trong từng doanh nghiệp với tính vô tổ chức của sản xuất toàn xã hội do tính cạnh tranh của nền tư bản chủ nghĩa tạo ra.

_ Quy luật cạnh tranh và tính vô chính phủ trong sản xuất dẫn đến khủng hoảng thừa, buộc nền sản xuất phải tạm ngưng -> giai cấp công nhân mất nguồn sống, phải đứng lên đấu tranh chống nhà tư bản.

_ Sự phù hợp thực sự với tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất yêu cầu thay thế quan hệ sản xuất.

Mục tiêu:

_ Giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người, tạo sự tự do cho mỗi người. Mục tiêu cuối cùng này phải được thực hiện qua từng giai đoạn, từng mục tiêu nhỏ.

_ Mục tiêu thứ nhất là đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột.

_ Mục tiêu thức hai là tập hợp các giai cấp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ áp bức bóc lột giai cấp, dân tộc khác.

_ Mục tiêu thứ ba là chủ nghĩa cộng sản, xóa bỏ giai cấp, nhà nước. Giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.

Động lực:

_ Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là lực lượng chủ yếu -> đi đầu bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

_ Giai cấp nông nhân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích giai cấp công nhân, trở thành động lực to lớn trong CMXHCN.

Nội dung: Thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội:

_ Chính trị: Đạp tan nhà nước của giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân, nhân dân lao động. Tiếp theo là phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thu hút nhân dân lao động vào quản lí xã hội và tạo ra một xã hội kiểu mới về nhà nước, kiểu mới về dân chủ,.. phục vụ nhân dân, phục vụ quần chúng.

_ Kinh tế: Phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân. Thay đổi vai trò của người lao động với tư liệu sản xuất, thay thế chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa với những hình thức thích hợp, tăng nhanh, phát triển lực lượng sản xuất.

_ Tư tưởng – văn hóa: Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành những người sáng tạo những giá trị tinh thần, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến để hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa.

Câu 39: Tính tất yếu của liên minh giai cấp công nhân vơi nông dân với các tầng lớp lao động khác: Có liên minh, giai cấp vô sản và nông dân mới có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước của giai cấp vô sản. Xây dựng trên cơ sở khách quan là để xây dựng một xã hội không còn giai cấp, không còn nhà nước.

Đặc điểm của giai cấp công nhân với nông dân và các giai cấp khác là:

_ Xây dựng từ các giai cấp bị áp bức bóc lột.

_ Tạo ra một nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất của nhiều ngành, nghề,… nhưng nông nghiệp và công nghiệp là hai ngành sản xuất chính. Công nhân và nông dân phải liên kết thống nhất chặt chẽ với nhau.

_ Giai cấp công nhân, nông dân là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc.

Nội dung:

_ Đây là liên minh chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tâng lớp lao động khác nhằm đấu tranh giành chính quyền và xây dựng chính quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đây là cơ sở vững chắc của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

_ Liên minh về kinh tế: đây là trọng tâm khi xây dựng xã hội chủ nghĩa sau khi giành được chính quyền, đảm bảo lợi ích của nhà nước, xã hội. Kết hợp đúng đắn lợi ích của mọi giai cấp trong xã hội để tạo một động lực to lớn thúc đẩy xã hội phát triển. Phải xây dựng mối liên minh với cả tầng lớp trí thức.

_ Nội dung tư tưởng – văn hóa: Để có một lực lượng sản xuất trong thời đại hiện đại cần một lực lượng lao động có tri thức, có kĩ năng được học tập và giáo dục thường xuyên để nâng cao trình độ tư tưởng văn hóa. Xây dựng mối quan hệ nhân văn, nhân đạo, bác ái giữa người với người, giữa dân tộc này với dân tộc kia -> phát triển nền văn hóa của nhân dân. Nâng cao trình độ hiều biết để làm chủ và quản lý xã hội.

Nguyên tắc:

_ Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.

_ Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện.

_ Kết hợp đúng đắn lợi ích của các giai cấp

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com

Tags: