Tư tưởng hồ chí minh
Câu 1: Phân tích khái niệm TT HCM. Ý nghĩa của việc học tập TT HCM.
Trả Lời:
a. Khái niệm TT:
Theo nghĩa phổ thông, TT là sự phản ánh hiện thực của con Ng, là bộ phận cơ bản của ư thức, tinh thần.
Trong thuật ngữ “TTHCM”, khái niệm TT được hiểu với ý nghĩa là toàn bộ những quan điểm, quan niệm được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất quán, nhằm lư giải những vấn đề của tự nhiên, xă hội và tư duy.
b. Khái niệm TT HCM:
TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN, là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dtộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là TT về giải phóng dtộc, giải phóng gcấp, gải phóng con Ng; về ĐLDT gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dtộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng NN thật sự của dân, do dân, v́ì dân; về quốc pḥng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển KT và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức CM cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, về chăm lo bồi dưỡng thế hệ CM cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là Ng lănh đạo, vừa là Ng đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
TTHCM soi đg cho cuộc đtranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dtộc ta.
Định nghĩa trên bước đầu làm rơ:
- Bản chất TTHCM. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về CMVN
- Nguồn gốc lý luận của TTHCM
- Những nội dung cơ bản nhất của TTHCM
- Giá trị, ư nghĩa của TTHCM
Từ định nghĩa trên, hội đồng lý luận TƯ đă định nghĩa: TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN, từ CMDTDCND đến CMXHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mác-Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dtộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dtộc, giải phóng gcấp, giải phóng con Ng.
c. Y nghĩa của việc học tập TTHCM
Học tập TTHCM đối với toàn Đảng, toàn dân hiện nay là rất quan trọng và cấp thiết. Với sinh viên VN, học tập TT HCM giúp:
- Nâng cao năng lực tư duy, lý luận và phương pháp công tác
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh CT.
Câu 2: Tbày cơ sở h́inh thành TT HCM.
Trả Lời:
1. Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử h́nh thành TT HCM: HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX:
Cuối thế kỷ XIX, VN trở thành thuộc địa của thực dân Pháp, những phong trào đtranh của nhân dân ta nổ ra., ví dụ Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Phan Đ́nh Phùng, …Hệ TT phong kiến đă tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ lịch sử.
Đến đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước VN chuyển dần sang khuynh hướng dân chủ tư sản, với các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân…
T́nh cảnh mất nước và sự thất bại của các phong trào đtranh của nhân dân đă gợi mở cho Ng phải đi t́m một con đg cứu nước mới - một con đg đúng đắn.
- Bối cảnh thời đại:
- Cuối thế kỷ XIX, CNTB đă chuyển sang giai đoạn CNĐQ và trở thành một hệ thống thế giới. Chúng vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa cấu kết với nhau để nô dịch các dtộc nhỏ yếu.
- Đầu thế kỷ XX, cuộc đtranh giải phóng dtộc đă trở thành cuộc đtranh chung của các dtộc thuộc địa, gắn với cuộc đtranh của gcấp vô sản quốc tế chống gcấp tư sản ở chính quốc.
- Thắng lợi của CM tháng 10 Nga năm 1917 đă mở ra một thời đại mới- thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Nước Nga trở thành ngọn cờ đầu của phong trào CM thế giới, đă nêu một tấm gương về sự giải phóng dtộc bị áp bức.
- Tháng 3-1919, Quốc tế cộng sản ra đời đă giương cao ngọn cờ CM, đoàn kết các lực lượng CM tiến bộ, yêu độc lập dtộc và ḥoa b́nh, với khẩu hiệu “gcấp vô sản và các dtộc bị áp bức trên toàn thế giới đoàn kết lại”. Những sự kiện trên đặc biệt là thắng lợi của nhân dân Liên Xô và phong trào cộng sản quốc tế đă ảnh hưởng rộng răi ra châu Âu và toàn thế giới.
Cuối năm 1917, HCM trở về Pari. Năm 1919, Ng gia nhập Đảng Xă hội Pháp, HCM đă đến với CN Lê nin, t́m thấy con đg giải phóng dtộc Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng tất cả các dtộc, Từ đó, Ng đi sâu t́m hiểu các học thuyết CM trên thế giới, xây dựng lư luận CM và các nhân tố của CM VN, tổ chức và lănh đạo CM VN thực hiện mục tiêu giải phóng dtộc, giải phóng gcấp, giải phóng con Ng.
b. Những tiền đề, TT - lý luận.
- Giá trị truyền thống dtộc.
- Trải qua hàng ngh́n năm dựng nước và giữ nước, dtộc VN đă tạo lập nên một nền văn hóa phong phú, bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao quư.
- Đó là ư thức về chủ quyền quốc gia dtộc, ư chí tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất khuất…, là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa, đoàn kết, thủy chung, khoan dung, độ lượng, thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, ham học hỏi… Trong đó, CN yêu nước là nội dung cốt lơi, là ḍng chảy chính, là chuẩn mực cao nhất của những giá trị văn hóa tinh thần VN.
- Giá trị truyền thống dtộc là cơ sở đầu tiên, là nguồn gốc sâu xa của TT, phong cách đạo đức HCM; trên cơ sở đó Ng đă tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, làm giàu cho TT CM và văn hóa của Ng.
HCM là h́nh ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại.
HCM xuất thân trong một gia đ́nh khoa bảng. Từ nhỏ Ng đă được hấp thụ một nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Ng không ngừng làm giàu trí tuệ của ḿnh bằng tinh hoa văn hóa nhân loại, cả phương Đông và phương Tây.
2/ TT văn hóa phương Đông.
+ Nho Giáo:
- Sinh ra trong một gia đ́nh nhà nho, một đất nước chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo, HCM hiểu sâu sắc Nho giáo. Ng từng nói: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và học thuyết của Khổng Tử có nhiều điểm không đúng, song những điều hay trong đó th́ chúng ta nên học…”
- Ng đă tiếp thu, khai thác những yếu tố tích cực của Nho giáo để phục vụ cho sự nghiệp CM. Đó là triết lư hành động, nhập thế, hành đạo giúp đời; là quan điểm trọng dân, lấy dân làm gốc “dân vi quư, xă tắc thứ chi, quân vi khinh…”
+ Phật Giáo:
- Phật giáo vào VN rất sớm, đă để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa VN, trong tư duy, lối sống, cách ứng xử của Ng VN.
- Phật giáo đề cao tinh thần vị tha, bác ái, cứu khổ cứu nạn, tinh thần b́nh đẳng, dân chủ, nếp sống trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện…
- HCM đă kế thừa những giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Phật giáo, thể hiện trong TT, t́nh cảm, phong cách của Ng.
- HCM còng nghiên cứu và thấu hiểu TT của nhiều nhà TT phương Đông khác, khai thác những yếu tố tích cực của TT và văn hóa Phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp CM.
* TT văn hóa phương Tây:
Trong 30 năm hoạt động CM ở nước ngoài, chủ yếu là châu Âu, Ng còng chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và CM của phương Tây:
TT dân chủ của Vôn Te, Rút Xô…; TT tự do, b́nh đẳng trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, TT về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, quyền nhân dân kiểm soát chính phủ của CM Mỹ;
Tại đây, Ng được hội họp, tham gia đảng phái, viết báo, phát biểu tŕnh bày quan điểm trước dư luận, có thể phê phán bọn quan lại, vua chúa, toàn quyền…
- CN Mác- Lê nin.
CN Mác- Lê nin là nguồn gốc lư luận trực tiếp quyết định bản chất của TT HCM. CN Mác- Lê nin đă tạo ra một bước ngoặt cơ bản của quá tŕnh t́m đg cứu nước và quá tŕnh phát triển TT của HCM, khẳng định TTHCM thuộc hệ TT của gcấp vô sản, mang bản chất CM và khoa học.
Ng đă coi CN Mác- Lê nin như cái cẩm nang thần kỳ, là kim chỉ nam, là mặt trời soi sáng con đg đi đến thắng lợi của CM…
Ng đă nắm vững cái cốt lơi, cái linh hồn sống của nó là phép biện chứng duy vật, Ng đă học tập lập trường, quan điểm, phương pháp của CN Mác- Lê nin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của CM VN.
Các tác phẩm, bài viết của HCM phản ánh bản chất TT CM của Ng theo thế giới quan, phương pháp luận của CN Mác- Lê nin.
2. Nhân tố chủ quan.
+ Ngoài nguồn gốc TT, quá tŕnh h́nh thành, phát triển TTHCM c̣n chịu sự tác động của thực tiễn dtộc và thời đại, thực tiễn hoạt động phong phú của bản thân.
+ Những phẩm chất cá nhân nổi bật ở HCM là:
- HCM là Ng sống có hoài băo, lư tưởng yêu nước, thương dân sâu sắc.
- HCM là Ng đặc biệt thông minh, sắc sảo, nhạy bén với cái mới, ham học hỏi, có tư duy độc lập, sáng tạo, có kiến thức sâu rộng, biết nhiều ngoại ngữ…
- HCM là Ng có bản lĩnh kiên định, có ý chí kiên cường trong đtranh thực hiện mục tiêu,
- HCM có ḷng tin mănh liệt ở nhân dân, có quan điểm thực tiễn đúng đắn luôn biết gắn lý luận với thực tiễn.
- HCM là Ng mẫu mực về đạo đức CM, có tác phong b́nh dị, khiêm tốn, gần gũi, có sức cảm hóa to lớn với mọi Ng…
Câu 3: Trình bày quá tŕnh h́nh thành và phát triển TT HCM
Trả lời: Quá tŕnh h́nh thành và phát triển TT HCM gắn liền với quá tŕnh phát triển của Đảng ta và CM VN.
1. Thời kỳ trước năm 1911: H́nh thành TT yêu nước và chí hướng cứu nước.
- HCM sinh ra trong một gia đ́nh nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Cụ Nguyễn Sinh Sắc ( 1862- 1929), thân phụ của Ng là một nhà nho cấp tiến, có tấm ḷng yêu nước, thương dân sâu sắc, có ư chí kiên cường vượt gian khổ, khó khăn để đạt mục tiêu. Cụ chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho những cải cách CT xă hội…
Cụ Hoàng Thị Loan ( 1867- 1901), thân mẫu của Ng là một phụ nữ cần cù, vị tha, nhận hậu. Các anh, chị của Ng còng nặng ḷng yêu nước, thương dân…
Ảnh hưởng của gia đ́nh đến HCM là học vấn uyên thâm, tinh thần yêu nước, thương dân sâu sắc, ư chí kiên cường, đức tính cần cù, giản dị, khiêm tốn, gần gũi với nhân dân lao động…
- Nghệ - Tĩnh, quê hương Ng là một vùng đất có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm và truyền thống văn hóa. Ng Nghệ - Tĩnh cần cù hiếu học, đă sinh ra nhiều danh nhân văn hóa dtộc: Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Phan Bội Châu… Riêng hai làng Kim Liên và Hoàng Trù, từ năm 1635 đến năm 1890, qua 96 kỳ thi đă có 82 vị khoa bảng…
- Về truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, Nghệ - Tĩnh có nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịc sử: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đ́nh Phùng, Phan Bội Châu… Tại làng Kim Liên, khi Ng lớn lên, đă có những tấm gương của các anh hùng liệt sĩ chống Pháp: Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến…
Từ năm 1895- 1900 và 1906- 1909: Ng sống và học tập ở Huế - Trung tâm văn hóa, CT của đất nước thời bấy giờ, giúp Ng sớm có nhận thức nhiều mặt về đất nước. Ng đă đau xãt tận mắt chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, cùng cực của đồng bào, tội ác của bọn thực dân cướp nước, thái độ ươn hèn, bạc nhược của bon quan lại Nam triều, tinh thần đtranh của sĩ phu yêu nước… Thực tế đó đă ảnh hưởng sâu sắc tới TT, t́nh cảm của Ng.
Tóm lại, thời kỳ này Ng đă tiếp nhận truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dtộc, vốn văn hóa Quốc học, Hán học, bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây; chứng kiến cuộc sống khổ cực, tinh thần đtranh bất khuất của nhân dân ta và h́nh thành hoài băo cứu nước, cứu dân. Ng đă tự xác định cho ḿnh một hướng đi mới: phải đi ra nước ngoài, xem nước Pháp và các nước khác đă làm như thế nào, rồi trở về giúp đồng bào ḿnh.
2. Từ 1911-1920: T́m thấy con đg cứu nước, giải phóng dtộc
Ng đă qua nhiều nơi trên thế giới, cảm nhận cuộc sống của nhân dân các dtộc bị áp bức, t́m hiểu các cuộc CM Pháp, Mỹ, CM tháng 10 Nga và đến với CN Mác- Lê nin… Đây là thời kỳ HCM đă có sự chuyển biến vượt bậc về TT, từ CN yêu nước đến CN Mác- Lê nin, từ giác ngộ dtộc đến giác ngộ gcấp, từ Ng yêu nước trở thành Ng cộng sản. Tháng 12/1920 tại thế vận hội Đảng, Ng trở thành 1 thành viên ĐCS.
Việc xác định giải phóng dtộc theo con đg CMVS, Ng đă gắn phong trào CMVN với phong trào CM thế giới.
3. Từ 1921- 1930: Thời kỳ h́nh thành cơ bản TT HCM về con đg CM VN.
Đây là thời kỳ hoạt động lư luận và thực tiễn sôi nổi và phong phú của Ng ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc để tiến tới thành lập chính đảng CM ở VN. Thời kỳ h́nh thành cơ bản TT HCM về con đg CM ở VN. Các văn kiện của hội nghị thành lập Đảng cùng với bản án chế độ thục dân Pháp và Đg CM đă đánh dấu sự h́nh thành về cơ bản TTHCM về con đg CM VN.
4. Từ 1930 – 1945: Vượt qua thử thách, kiên tŕ giứu vững lập trường CM.
Cuối những năm 20 đầu những năm 30, QTCS bị chi phối bởi khuynh hướng "tả", đă ảnh hưởng đến CMVN. V́ vậy, hội nghị TƯ lần I (10- 1930) đă phê phán hội nghị thành lập Đảng " chỉ lo đến phản đế mà quên mất lợi ích gcấp đtranh"… và quyết định thủ tiêu Chính cương, sách lược vắn tắt.
NAQ đă kiên tŕ bảo vệ quan điểm. Thực tiễn CM thế giới từ năm 1935 và thắng lợi của CM tháng 8 – 1945 đă khẳng định quan điểm của Ng là đúng.
5. Từ 1945 – 1969 : TTHCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
- Thời kư này TTHCM được bổ sung, phát triển, hoàn thiện trên nhiều vấn đề cơ bản của CM VN. Đó là sự TT về kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM ở 2 miền, hướng mục tiêu chung là giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; TT về chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức ḿh là chính; TT về xây dựng NN kiểu mới của dân, do dân, v́ dân; về xây dựng Đảng với tư cách là đảng cầm quyền…
Câu 4: Trình bày TT HCM về vấn đề dtộc và ý nghĩa của vấn đề này đối với công cuộc xây dựng...
Trả Lời:
I/ TT HCM về vấn đề dtộc và CM giải phóng dtộc là sự kết hợp tinh hoa dtộc và trí tuệ thời đại, thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Ng trong việc vận dụng những nguyên lư phổ biến của CN Mác- Lênin vào hoàn cảnh VN và các nước phương Đông, TTHCM về giải phóng dtộc được coi là một bước phát triển mới của học thuyết Mác- Lê nin về CMGPDT.
Theo quan điểm của CN Mác- Lênin: Dtộc là san pham của quá tŕnh phát triển lâu dài của lịch sử. Dtộc ra đời gắn liền với sự ra đời của các NN dtộc TBCN.
Khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ, trên thế giới xuất hiện vấn đề dtộc thuộc địa; các nước đế quốc xâm lược, nô dịch các dtộc nhược tiểu. Lênin đă dự kiến hai xu hướng phát triển của vấn đề dtộc:
Sự thức tỉnh của ư thức dtộc, sự đtranh chống áp bức dtộc sẽ dẫn đến việc thành lập các quốc gia dtộc độc lập.
Việc tăng cường mối quan hệ giữa các dtộc sẽ dẫn tới việc phá hủy hàng rào ngăn cách dtộc, thiết lập sự thống nhất quốc tế về CT, KT, khoa học, văn hóa… của CN tư bản. Nhưng CNTB không thể giải quyết được vấn đề dtộc, mà chỉ làm tăng thêm xung đột dtộc. Chỉ có CM vô sản và CNXH, trên cơ sở thủ tiêu ách áp bức gcấp và áp bức dtộc mới tạo điều kiện để thực hiện sự b́nh đẳng dtộc và xây dựng quan hệ hứu nghị giữa các dtộc…
1/ Vấn đề dtộc thuộc địa,
a/ thực chất của vấn đề dtộc thuộc địa là đtranh chống CN thực dân, giải phóng dtộc. Xuất phát từ nhu cầu của dtộc Việt Nam và đặc điểm của thời đại, HCM không bàn đến vấn đề dtộc nói chung mà Ng dành sự quan tâm đến vấn đề dtộc thuộc địa, nhằm giải phóng các dtộc thuộc địa, thủ tiêu sự thống trị của CN đế quốc, xoá bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dtộc tự quyết, thành lập NN dtộc độc lập.
HCM đã viết nhiều tác phẩm tố cáo tội ác, vạch trần bản chất ăn cướp của CN thực dân: Tâm địa thực dân, Bình đẳng, vực thẳm thuộc địa, Công cuộc khai hoá giết Ng…
Lựa chọn con đg phát triển dtộc: từ thực tiễn đtranh của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, HCM khẳng định phương hướng phát triển của dtộc trong hoàn cảnh mới “Làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản”. Đó là con đg độc lập dtộc gắn liền với CNXH.
b/ Độc lập dtộc_ nội dung cốt lõi của vấn đề dtộc thuộc địa.
- Những cơ sở để HCM khẳng định về giá trị của độc lập dtộc: từ cuộc sống của Ng dân mất nước, HCM sớm nhận thấy độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dtộc thuộc địa. Trong quá trình tìm đg cứu nước Ng đã khái quát về quyền của các dtộc: “Tất cả các dtộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dtộc nào còng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
- HCM đtranh cho độc lập tự do của dtộc Việt Nam:
+ Năm 1919, vận dụng nguyên tắc độc lập tự quyết, được các nước đồng minh công nhận, Ng gửi đến hội nghị Véc Xây bản Yêu sách đòi quyền bình đẳng về quyền pháp lý và các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân. Ng còng nói: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là đồng bào tôi được tự do, tổ quốc tôi được độc lập”. Trong cương lĩnh CT đầu tiên của Đảng, HCM xác định mục tiêu đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”.
+ Trong lời kêu gọi sau hội nghị TƯ 8, Ng chỉ rõ: “ Trong lúc này quyền lợi giải phóng dtộc cao hơn hết thảy”.
+ Tháng 7_1945, Ng nói: “Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn còng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
+ Trong tuyên ngôn độc lập, Ng khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dtộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”.
+ Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Ng kêu gọi: “ Chúng ta hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.
+ Khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra cả nước, năm 1966, Ng khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”… Với tinh thần đó, nhân dân ta đã đtranh và giành được thắng lợi. Đất nước được độc lập, thống nhất, nhân dân được tự do.
Ý nghĩa:
Không có gì quý hơn độc lập tự do là TT cơ bản, là lẽ sống của HCM. Đó là cơ sở tạo nguồn sức mạnh của nhân dân ta, làm nên thắng lợi của CM Việt Nam. Là nguồn cổ vũ cuộc đtranh của các dtộc bị áp bức trên toàn thế giới. HCM đã được tôn vinh là “anh hung giải phóng dtộc”, là “Ng khởi xướng cuộc đtranh giải phóng của các dtộc thuộc địa trong thế kỷ XX”.
CN dtộc_một động lực lớn của đất nước: Từ năm 1924, HCM đã khẳng định: CN dtộc là một động lực lớn của các dtộc bị áp bức. Vì, theo Ng, do KT còn lạc hậu nên sự phân hoá xã hội chưa triệt để, cuộc đtranh gcấp ở Đông Dương không giống như ở phương Tây. Các gcấp vẫn có một sự tương đồng lớn, dù là địa chủ hay nông dân, họ đều là những nô lệ mất nước. Ng đã kiến nghị vào cương lĩnh hành động của QTCS: cần “phát động CN dtộc bản xứ nhân danh QTCS…khi CN dtộc của họ thắng lợi…nhất định CN dtộc ấy sẽ biến thành CN Quốc tế”
Như vậy, xuất phát từ sự phân tích quan hệ gcấp trong xã hội thuộc địa, từ truyền thống dtộc Việt Nam, HCM đành giá cao sức mạnh của CN dtộc. CN dtộc nhân danh quốc tế cộng sản mà HCM đề cập là CN dtộc chân chính chứ không phải CN dtộc hẹp hòi.
2/ Mối quan hệ giữa vấn đề dtộc và vấn đề gcấp:
a/ Kết hợp chặt chẽ vấn đề dtộc với vấn đề gai cấp: Các nhà kinh điển Mác Lênin khẳng định vấn đề dtộc ở mỗi thời đại đều được nhận thức và giải quyết trên lập trường của một gcấp nhất định. Trong thời đại ngày nay, chỉ có đứng trên lập trừng của gcấp c.nhân mới giải quyết đúng đắn vấn đề dtộc. Lựa chọn con đg CM vô sản, ở HCM đã có sự gắn bó thống nhất giữa dtộc và gcấp, dtộc và quốc tế, độc lập dtộc và CNXH.
b/ Giải phóng dtộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập gắn liền với CNXH: HCM giải quyết vấn đề theo quan điểm gcấp và giải quyết vấn đề gcấp trong điều kiện cụ thể của dtộc. Ng đã chủ trương giải phóng dtộc khỏi ách thống trị của CN thực dân là trên hết, trước hết, là điều kiện để giải phóng gcấp. Vì thế lợi ích của gcấp phải phục tùng lợi ích dtộc.
Khác với các con đg cứu nước của ông cha, con đg cứu nước của HCM là độc lập dtộc gắn liền với CNXH. Ng nói: “chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dtộc bị áp bức và những Ng lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ”. Ng nói: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập còng chẳng có nghĩa lý gì”, “yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn với yêu CNXH”…
c/ Giữ vững độc lập của dtộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dtộc khác:
- Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, thực hiện nguyên tắc dtộc tự quyết, HCM không chỉ đtranh cho độc lập của dtộc Việt Nam, mà còn đtranh cho độc lập của tất cả các dtộc bị áp bức. Ng đã không ngừng đtranh cho sự nghiệp giải phóng con Ng, coi “giúp bạn là tự giúp mình”. Ng đã nhiệt liệt ủng hộ cuộc đtranh chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của nhân dân Lào và Campuchia… Ng chủ trương, bằng thắng lợi của CM mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của CM toàn thế giới.
Câu 5:Trình bày TT HCM về vấn đề CM giải phóng dtộc.
Trả Lời:
Sau 10 năm tìm đg cứu nước, tháng 12/1920, HCM đã lựa chọn con đg CM vô sản. Bằng những hoạt động lý luận và thực tiễn phong phú, TT của HCM về con đg CM giải phóng dtộc đã hình thành, thể hiện qua các văn kiện chủ yếu sau: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925); Đg Kách Mệnh(1927); Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và điều lệ tóm tắt của Đảng(1930). Nội dung cơ bản:
1/ Mục tiêu của CM giải phóng dtộc:
a/ Về tính chất và nhiệm vụ của CM ở thuộc địa: từ thực tiễn ở Đông dương, HCM nhận thấy sự phân hoá gcấp ở Đông dương không giống như ở phương tây. Ng khẳng định mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dtộc bị áp bức với CN thực dân. Đối tượng của CM thuộc địa là CN thự dân và tay sai phải động. Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dtộc. Vì vậy, trong “Đg Kách Mệnh”, HCM đã xác định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của CM Việt Nam là CM giải phóng dtộc. Trong cương lĩnh CT đầu tiên, Ng xác định, nhiệm vụ hang đầu là chống đế quốc, giành độc lập dtộc. Trong quá trình lãnh đạo CM và kháng chiến, Ng luôn xác định nhiệm vụ hang đầu là độc lập dtộc.
b/ Mục tiêu của CM giải phóng dtộc là đánh đổ ách thống trị của CN thực dân, giành độc lập dtộc và thiết lập chính quyền của nhân dân.
2/ CM giải phóng dtộc muốn thắng lợi phải đi theo con đg CM vô sản:
- HCM khẳng định: “Trong thế giới bây giờ chỉ có CM Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng tự do bình đẳng thực sự. Vì CM Nga đã xoá bỏ được chế độ phong kiến và ách bóc lột TBCN ở Nga…CM Nga dạy chúng ta rằng: muốn CM thành công thì phải lấy công nông làm gốc, phải có Đảng lãnh đạo…phải theo chủ trương Mác Lênin…”.
Con đừơng CM đó, theo HCM có các nội dung: tiến hành CM giải phóng dtộc và dần dần từng bước “đi tới xã hội cộng sản”; lực lượng lãnh đạo CM là gcấp c.nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCS. Lực lượng CM là khối đoàn kết toàn dân, mà nòng cốt là liên minh giữa gcấp c.nhân, nông dân và lao động trí óc. CM Việt Nam là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
3/ CM giải phóng dtộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo.
a/ CM trước hết phải có Đảng:
- vận dụng CN Mác Lênin và tiếp thu kinh nghiệm từ lịch sử của nhân dân ta và thế giới, trong “Đg Kách Mệnh”, HCM khẳng định: muốn giải phóng dtộc thành công “trước hết phải có đảng CM”, “đảng có vững, CM mới thành công”, “đảng muốn vững, phải có CN làm cốt”, “CN chân chính nhất… là CN Mác Lênin”, Đảng phải được xây dựng theo những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của Lênin… Đảng có nhiệm vụ, trong thì tổ chức dân chúng, ngoài thì liên hệ với gcấp vô sản mọi nơi…
b/ ĐCS Việt Nam_ Ng lãnh đạo CM Việt Nam: Đầu năm 1930, HCM sang lập ĐCS Việt Nam, một chính đảng của gcấp c.nhân Việt Nam, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng.
- ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CM Việt Nam và trở thành nhân tố hang đầu bảo đảm mọi thắng lợi của CM.
4/ Lực lượng của CM giải phóng dtộc bao gồm toàn dtộc:
a/ CM là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức: Năm 1924, HCM đã nghĩ đến một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân, “cuộc khởi nghĩa phải được chuẩn bị trong quần chúng”. Trong Đg CM, HCM đã phê phán những hành động ám sát cá nhân và khẳng định: “CM là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai Ng”.
b/ Lực lượng của CM giải phóng dtộc:
- trong “Đg Kách Mệnh” HCM xác định CM là việc chung của dân chúng, trong đó, công_ nông là gốc CM, là chủ CM,… còn học trò, nhà buôn nhỏ là bầu bạn của công _ nông…
- Trong cương lĩnh CT của Đảng năm 1930, HCM xác định: lực lượng CM bao gồm toàn dtộc. Đảng phải tập hợp đại bộ phận gcấp c.nhân, nông dân; phải lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phải lợi dụng phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam… - Tiến tới CM tháng Tám, Ng khẳng định: Đảng phải động viên toàn dân, đoàn kết toàn dân, vũ trang toàn dân, mọi Ng già, trẻ, trai, gái đều tham gia đánh giặc…
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Ng luôn giữ vững chủ trương kháng chiến toàn dân. Kháng chiến toàn dân phải gắn với kháng chiến toàn diện. Kháng chiến trên các mặt CT, quân sự, KT, ngoại giao, văn hoá – TT, trong đó “ quân sự là việc chủ chốt” và phải kết hợp chặt chẽ các mặt đtranh đó.
5/ CM giải phóng dtộc cần được tiến hành chủ động sang tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc:
- Đây là một luận điểm mới và sang tạo của HCM. Vì, trong phong trào cộng sản quốc tế bấy giờ đang tồn tại quan điểm xem thắng lợi của CM thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của CM vô sản ở chính quốc. Đề cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa được đại hội VI của Quốc tế cộng sản thông qua ngày 01 – 9 -1929 viết: “ chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng ở các nước thuộc địa khi gcấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”. Quan điểm này làm giảm tính chủ động của phong trào CM ở thuộc địa.
HCM cho rằng: CM giải phóng dtộc ở thuộc địa có quan hệ mật thiết với CM vô sản ở chính quốc, nhưng không phụ thuộc hoàn toàn vào CM vô sản ở chính quốc, mà có thể giành thắng lợi trước. Khi đó, họ có thể giúp đỡ những Ng an hem ở phương tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn… Luận điểm này có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng vào lý luận của CN Mác Lênin, đã được thắng lợi của phong trào CM giải phóng dtộc trên toàn thế giới thế kỷ XX chứng minh là đúng đắn.
6/ CM giải phóng dtộc phải được tiến hành bằng con đg CM bạo lực.
a/ Tính tất yếu của bạo lực CM:
- các thế lực đế quốc luôn sử dụng bạo lực đê xâm lược và thống trị các nước thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Vì vậy, con đg giành độc lập dtộc chỉ có thể là con đg bạo lực CM. HCM khẳng định: “ Trong cuộc đtranh chống kẻ thù của gcấp và của dtộc, cần dung bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM, gianh lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”. HCM cho rằng, bạo lực CM là bạo lực của quần chúng, bao gồm cả lực lượng CT và vũ trang, với sự kết hợp đúng đắn của đtranh CT và đấu t ranh vũ trang để giành thắng lợi cho CM.
b/ TT bạo lực CM gắn bó hữu cơ với TT nhân đạo hoà bình: quán triệt TT bạo lực CM, nhưng HCM luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Ng luôn tìm mọi cách ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, chủ động đàm phán, chấp nhận nhân nhượng có nguyên tắc. Trong khi tiến hành chiến tranh, Ng vẫn tìm mọi cách lập lại hoà bình. Ng đã nhiều lần gửi thư cho chính phủ và nhân dân Pháp còng như chính phủ và nhân dân Mỹ, mong muốn kết thúc chiến tranh trên cơ sở tôn trọng độc lập, công lý và nhân đạo “chúng tôi muốn hoà bình ngay để máu Ng Pháp và Việt ngừng chảy. Những dòng máu đó chúng tôi đều quý như nhau”…
Tóm lại TT bạo lực CM và TT nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng trong TT HCM. Ng chủ trương yêu nước, thương dân, yêu thương con Ng, yêu chuộng hoà bình, tự do, công lý, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì còng phải kiên quyết dung bạo lực CM để giành và giữ độc lập tự do, bảo vệ hoà bình, công lý.
c/ Hình thái bạo lực CM: trong quá trình CM và kháng chiến, HCM chủ trương khởi nghĩa toàn dân chiến tranh nhân dân. Lực lượng toàn dân đã làm nên thắng lợi của CM tháng Tám và kháng chiến chống CN đế quốc. Kháng chiến toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện, trên các mặt quân sự, CT, KT, văn hoá – TT , ngoại giao, trong đó “ quân sự là việc chủ chốt”, “thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi CT, thắng lợi CT sẽ làm cho thắng lợi quân sự to lớn hơn”
Trước kẻ thù lớn mạnh HCM chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Câu 6:Trình bày TT HCM về đặc trưng tổng quát của CNXH ở Việt Nam
Trả Lời:
Cách tiếp cận của HCM về CNXH: Định hướng mục tiêu của CM Việt Nam đã được khẳng định từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX. HCM tiếp cận CNXH từ lập trường của một Ng yêu nước đến với CN Mác Lênin. Ng tiếp thu quan điểm của những Ng sang lập CN Mác Lênin, đồng thời có sự bổ sung cách tiếp cận mới về CNXH.
HCM tiếp thu lý luận về CNXH từ khát vọng giải phóng dtộc Việt Nam. Ng đã thấy trong CN Mác Lênin sự thống nhất trong biện chứng của giải phóng dtộc, giải phóng gcấp, giải phóng con Ng. HCM tiếp cận CNXH ở phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn, giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân và xã hội theo quan điểm: sự phát triển tự do của mỗi Ng là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi Ng. HCM tiếp cận CNXH từ văn hoá. HCM khẳng định CNXH là xã hội phát triển cao về văn hoá, văn hoá kết tinh trong các lĩnh vực của cuộc sống và có quan hệ biện chứng với KT và CT. Ng đã đến với CNXH từ khát vọng đem lại độc lập tự do cho dtộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Ng viết: “ Chỉ có CNXH và CNCS mới giải phóng được các dtộc bị áp bức và gcấp c.nhân toàn thế giới”…
Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH: Vận dụng những quan điểm của CN Mác Lênin vào quá trình cải tạo và xây dựng CNXH ở Miền Bắc nước ta, HCM đã nhiều lần đề cập đến CNXH. Cách diễn đạt là tuỳ theo đối tượng Ng nghe cụ thể, mà có sự giải thích phù hợp. Ng thường sử dụng ngôn ngữ dung dị, dễ hiểu, gần với đời sống nhân dân:
HCM có quan niệm tổng quát khi coi CNXH như một chế độ xã hội hoàn chỉnh, trong đó con Ng được giải phóng, phát triển toàn diện, tự do; mọi thiết chế đều hướng tới giải phóng con Ng.
HCM nói về CNXH bằng cách chỉ ra một mặt nào đó của nó và nhấn mạnh mục tiêu “làm cho tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”, “ nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân”, “làm cho dân giàu, nước mạnh”…
HCM quan niệm về CNXH bằng cách xác định động lực của CNXH: “ CNXH là do quần chúng nhân dân tự mình xây dựng nên”, “Đó là công trình tập thể của quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Từ những lời phát biểu ngắn gọn giản dị của Ng, có thể khái quát những đặc trưng tổng quát của CNXH ở Việt Nam trong TT HCM:
CNXH là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ. NN phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động toàn dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
CNXH có nền KT phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, gắn liền với sự phát triển khoa học - kỹ thuật, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
CNXH là một chế độ xã hội không còn Ng bóc lột Ng, một chế độ xã hội công bằng hợp lý.
CNXH là một XH phát triển cao về văn hoá đạo đức.
Tóm lại theo HCM, CNXH là một XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo đức, văn minh, một xã hội tự do và nhân đạo.
Câu 7:Trình bày TT HCM về mục tiêu, động lực của CNXH.
Trả Lời:
Những mục tiêu cơ bản: điểm then chốt có ý nghĩa phương pháp luận là HCM đã đề ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong mỗi giai đoạn khác nhau. Quá trình thực hiện các mục tiêu đó, CNXH được biểu hiện với việc thoả mãn các nhu cầu của nhân dân từ thấp đến cao.
Mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Ng là một. Đó là độc lập tự do cho dtộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Như vậy độc lập tự do cho dtộc, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân còng là mục tiêu tổng quát của HCM về CNXH, trong đó mục tiêu cao nhất là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Các mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta:
Về CT: phải xây dựng một chế độ bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong đó, NN là của dân, do dân và vì dân; phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân bằng cách phát huy năng lực hoạt động của các tổ chức CT - xã hội và tăng cường hiệu lực quản lý của các cơ quan NN.
Về KT: nền KT XHCN là một nền KT phát triển toàn diện, với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật hiện đại; cách bóc lột TBCN được xoá bỏ dần, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện…
Về văn hoá xã hội: CNXH phải gắn liền với văn hoá và là giai đoạn phát triển cao hơn CNTB về giải phóng con Ng. Văn hoá là một mục tiêu cơ bản của CNXH.
Về bản chất nền văn hoá XHCN Việt Nam phải có nội dung XHCN và có tính dtộc, đồng thời học tập tinh hoa của văn hoá nhân loại.
Các động lực của CNXH: theo HCM để hoàn thành những mục tiêu của CNXH, phải nhận thức và phát huy tất cả những động lực của CNXH, đó là những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển KT xã hội thông qua hoạt động của con Ng, đồng thời biết nhận thức và khắc phục những trở lực, cản trở CM XHCN.
Hệ thống động lực của CNXH trong TT HCM hết sức phong phú. Trong đó, động lực quan trọng nhất và bao trùm lên tất cả là động lực con Ng, là nhân dân lao động, mà nòng cốt là công – nông – trí thức.
HCM rất quan tâm phát huy sức mạnh của con Ng, đó là sức mạnh đoàn kết, yêu nước, cần cù, sang tạo của cả cộng đồng dtộc và sức mạnh của cá nhân Ng lao động bằng việc thường xuyên quan tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thực của họ; quan tâm đến việc phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ của Ng lao động; đến việc thực hiện công bằng xã hội.
Về mặt tổ chức, để phát huy sức mạnh của con Ng:
Phải xây dựng NN thực sự đại diện cho ý chí, quyền lực của nhân dân, phải quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy NN; tính nghiêm minh của pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ công chức các cấp.
Phát triển KT, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi Ng, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền KT với kỹ thuật, KT với xã hội. Phát triển văn hoá, khoa học giáo dục. Đây là động lực tinh thần của CNXH.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đảng là hạt nhân cuả hệ thống CT, hệ thống động lực của CNXH. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định thắng lợi của CM XHCN.
Kết hợp sức mạnh dtộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử dụng tốt những thành quả khoa học kỹ thuật thế giới….
HCM đã tìm ra trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH:
Phải đtranh chống CN cá nhân, theo Ng đó “là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác, là kẻ địch hung ác của CNXH”
Phải đtranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu…
Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì nó “làm giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp của Đảng, ngăn trở bước tiến của CM”…
Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới…
Câu 8:Trình bày TT HCM về con đg, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Trả Lời:
Quan niệm của HCM về con đg quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
a. Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kỳ quá độ: Các nhà sang lập CNXH khoa học đã đề cập đến tính tất yếu của thời kỳ quá độ và chỉ rõ lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong quá trình phát triển của hình thái KT - xã hội cộng sản CN.
Theo Mác, Ăng Ghen và Lênin có hai con đg quá độ lên XHCN:
Con đg quá độ trực tiếp từ các nước tư bản phát triển ở trình độ cao
Con đg quá độ gián tiếp từ những nước CNTB phát triển còn ở trình độ thấp hoặc tiền tư bản còng có thể đi lên CNXH trong những điều kiện nhất định.
Vận dụng CN Mác- Lê nin vào Việt Nam một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu. HCM khẳng định:
Con đg CM Việt Nam là tiến hành CM giải phóng dtộc, hoàn thành CM dtộc, dân chủ, tiến dần lên CNXH.
Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là “ từ một nước nông nghiệp lạc heậu, tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN”. Đặc điểm này chi phối các đặc điểm khác, thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Vì vậy, tiến lên CNXH không thể một sớm một chiều “ Nó gian nan phức tạp hơn việc đánh giặc”, đó là quá trình biến đổi khó khăn nhất, sâu sắc nhất, chưa từng có trong lịch sử dtộc, vì phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hang ngàn năm…
- Mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn giữa yêu cầu phải xây dựng một chế độ mới có KT hiện địa, văn hoá, khoa học tiên tiến với tình trạng lac hậu, kém phát triển của nền KT phải đối mặt với nhiều thế lực cản trở, phá hoại.
b. Về nhiệm vụ quá độ lên CNXH ở VN
Có 2 nội dung lớn:
- Xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật, xây dựng các tiền đề về KT,CT,VH-TT cho CNXH.
- Cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, kết hợp cải tạo và xây dựng. Trong đó, xây dựng là trọng tâm, là nội dung chủ chốt và lâu dài. Tính phức tạp, lâu dài của nó là vì, đây là cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, trong khi chúng ta chưa có kinh nghiệm, phải vừa làm vừa học, lại bị các thế lực phản động trong và ngoài nước luôn tìm cách chống phá…
c. Nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ:
Trong lĩnh vực CT:
- Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, nhất là trong điều kiện trở thành đảng cầm quyền, phải bảo đảm cho Đảng không sai lầm về đg lối, không quan lieu, xa dân, không thoái hoá, biến chất, làm mất lòng tin của nhân dân…
- Củng cố và mở rộng mặt trận dtộc thống nhất với long cốt là liên minh công- nông- trí thức, do Đảng lãnh đạo…
- Củng cố và tăng cường sức mạnh của toàn bộ hệ thống CT…
Về KT: Ng đề cập nhiều đến các mặt xây dựng lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý.
Ng chủ trương xây dựng một nền KT có công- nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm mặt trận hang đầu, thương nghiệp làm cầu nối giữa các ngành sản xuất và thoả mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân…; phát triển đồng đều giữa các vùng đô thị và nông thôn, nhất là phải chú trọng phát triển KT vùng núi và hải đảo…
Ng chủ trương xây dựng một nền KT nhiều thành phần, trong đó cần ưu tiên phát triển KT quốc doanh, KT hợp tác xã, tạo nền tảng vậ chất cho CNXH.
Về quản lý và phân phối, HCM chủ trương, quản lý KT phải dựa trên hoạch toán, phải sử dụng các đòn bẩy KT nhằm đạt hiệu quả cao. Phải phân phối theo lao động “ làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,…”, phải thực hiện chế độ khoán “ làm khoán là ích chung, lợi riêng… làm khoán tốt, thích hợp và công bằng dưới chế độ nước ta hiện nay”…
Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội, Ng đề cao vai trò của văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật- nó trực tiếp xây dựng con Ng mới, nó còng là mục tiêu, động lực của CNXH…
2. Bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở nước ta.
+ Để xác định bước đi và các biện pháp phù hợp với VN, HCM đề ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận;
- Cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của CN Mác- Lê nin về xây dựng chế độ mới và cần tham khảo, học tập kinh nghiệm cuả các nước anh em.
- Phải xuất phát từ điều kiện thực tế của nhân dân ta, đất nước ta… “làm trái với Liên Xô còng là Mác- Xít”…
+ Quán triệt nguyên tắc trên, HCM xác định về xây dựng CNXH là dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan, nôn nóng “ bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh”, “ chớ ham làm mau, làm rầm rộ, đi bước ấy”. Mặt khác, phải tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, nhưng không phải làm bừa, làm ẩu mà phải phù hợp với điều kiện thực tế…
- Ví dụ, bước đi trong cải tạo nông nghiệp “ lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau tổ chức đổi công, rồi tiến lên hợp tác xã…”, bước đi trong phát triển công nghịêp, Ng nói: “ Nếu muốn công nghiệp hoá gấp là chủ quan… ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng…”
- Trong các bước đi, Ng đặc biệt coi trọng vai trò của công nghiệp hoá XHCN, coic đó là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Công nghiệp hoá phải dựa trên cơ sở một nền nông nghiệp toàn diện, vững chắc, một hệ thống tiểu thủ công ngiệp và công nghiệp nhẹ đa dạng…
+ Về phương thức, biện pháp:
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng là chủ chốt và lâu dài.
- Kết hợp xây dựng với bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược…
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm, Ng nói: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi…
- Biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân… Phải biến sự nghiệp xây dựng CNXH thành sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo…
Cõu 9: trình bày tthcm về đại đoàn kết dtộc. ý nghĩa…
I- Tư Tường HCM về ĐĐK dtộc
1- vai trò của ĐĐK dtộc trong sự nghiệp cm
a/ ĐĐKDT là vđề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công of CM.
- Từ lý luận Mác Lênin & thực tiễn đtranh CM, HCM đã khẳng định, muốn CM thành công phải có l2 CM to lớn, phải thực hiện ĐĐKDT. Đó là TT cơ bản, nhất quán, có ý nghĩa chiến lược xuyên suốt tiến trình CMVN. ĐĐKDT là tập hợp mọi l2 có thể tập hợp nhằm tổ chức smạnh of toàn dtộc.
- từ thực tiễn lịch sử và cm, HCM đã nhiều lần khẳng định: “đkết làm ra smạnh”, “đkết là smạnh of chúng ta”, “đkết là smạnh, đkết là thắng lợi, là then chốt of thành công”, “đkết, đkết, đại đkết. Thành công, thành công, đại thành công”.... Nhờ đại đoàn kết, cm VN đã giành nhiều thắng lợi to lớn.
b/ ĐĐKDT là mục tiêu, là nvụ hàng đầu of Đảng, của dtộc.
- Xuất phát từ quan điểm CM là sự nghiệp of qchúng, từ mtiêu of CM là gphóng dtộc, gphóng nhdân, HCM coi đoàn kết là mạch nguồn của sức mạnh, của thắng lợi, vì vậy ĐĐKDT ko chỉ là phương thức tập hợp LLCM mà còn là mtiêu, là nvụ hàng đầu of CM. Ng nói “đkết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”, Ng còng đã tóm tắt về mục đích of Đảng LĐVN là: đkết toàn dân, phụng sự Tổ quốc. Nghĩa là ĐĐKDT phải đc quán triệt (.) mọi đg lối, csách of Đảng & NN..
- Cm muốn thánh công, chỉ có đg lối đúng thì chưa đủ, mà còn phải có thực lực cm, đó là khối ĐĐK dtộc. HCm nói “Trc cm và trong kháng chiến, nv tuyên huấn là làm cho đồng bào hiểu đc mấy việc: 1 là đk, 2 là làm cm hay kháng chiến để đòi độc lập. Bjờ mục đích của tuyên truyền huấn luyện là: 1 là đk, 2 là xây dựng CNXH, 3 là đtranh thống nhất nc nhà”
- ĐĐKDT ko chỉ là nvụ hàng đầu of Đảng, of CM, mà còn là đòi hỏi khách quan of bản thân qchúng, là sự nghiệp of qchúng, do qchúng. Đảng có nvụ thức tỉnh, tập hợp qchúng & chuyển những đòi hỏi đó thành smạnh vật chất có tổ chức (.) cuộc đtranh vì đlập -tự do- hạnh phúc of nhdân.
2- Nội dung của DDK dtộc
- ĐĐKDT là ĐĐK toàn dân. “Dân” (.) TTHCM là “mọi con dân nước Việt”, “là mỗi 1 ng con Rồng cháu Tiên”, ko phân biệt dtộc, tín ngưỡng, già trẻ, trai gái, sang hèn... “Dân” vừa là mỗi ng VN cụ thể, vừa là 1 tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân.
- ĐĐK để đtranh cho thống nhất, đlập of Tổ quốc, để xdựng nước nhà. HCM nói “ta đk để đtranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc, để xây dựng nc nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có long phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đk với họ”. ta ở đây là chủ thể, vừa là Đảng CSVN nói riêng, vừa là mọi ng dân vn nói chung
- Muốn xdựng khối ĐĐKDT phải:
+ Kế thừa truyền thống yêu nước, đkết, nhân nghĩa of dtộc; phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng; phải có lòng tin ở nhdân, ở con ng VN “ai còng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước”, “5 ngón tay còng có ngón dài, ngón ngắn.Nhưng dài, ngắn đều hợp lại ở nơi bàn tay...”
+ Xđịnh rõ nền tảng of khối ĐĐK “trước hết phải đkết đại đa số CN, ND & các tầng lớp nhdân lđộng, đó là nền, là gốc of khối đại đoàn kết”
3- hình thức tổ chức khối ĐĐK dtộc
a- hình thức tổ chức khối đđk dtộc là mặt trận dtộc thống nhất
- Theo HCM, ĐĐK là để tạo nên LLCM, để tiến hành CM. Do đó ĐĐKDT phải biến thành smạnh vchất có tổ chức, là mtrận dtộc thống nhất.
- Từ khi tìm thấy con đg cứu nước đúng đắn, HCM đã rất chú ý đưa qchúng vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai tầng, từng giới, ngành, lứa tuổi, tôn giáo, với từng bước ptriển of CM. (.) đó bao trùm lên all là mặt trận dtộc thống nhất với tên gọi & cương lĩnh phù hợp yêu cầu nhiệm vụ từng giai đoạn (Hội phản đế đồng minh-1930, Mặt trận dân chủ-1936, Mặt trận nhdân phản đế-1939, Mặt trận Việt Minh-1941, Mặt trận Liên Việt-1946, Mặt trận dtộc GPMNVN-1960, Mặt trận Tổ quốc VN-1955,...)
b- Để trở thành 1 tổ chức CM to lớn, theo HCM, Mặt trận dtộc thống nhất cần đc xdựng theo ngtắc cơ bản:
+ Đkết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
+ ĐĐKDT phải đc xdựng trên nền tảng liên minh công-nông-lao động trí óc.
+ Mặt trận phải hoạt động theo ngtắc hiệp thương dân chủ, lấy lợi ích tối cao of dtộc & lợi ích of các tầng lớp nhdân làm cơ sở để củng cố & ko ngừng mở rộng khối đại đkết.
+ Đkết (.) Mặt trận là đkết thật sự, lâu dài, chặt chẽ, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đoàn kết phải gắn với đtranh, đtranh để tăng cường đkết.
Đkết thật sự, nghĩa là mục đích phải nhất trí, lập trường phải nhất trí, là vừa đkết vừa đtranh, để học những cái tốt of nhau, phê bình những cái sai of nhau trên lập trường vì nước vì dân, với phương châm “cầu đồng tồn dị”, thường xuyên khắc phục 2 khuynh hướng: đkết 1 chiều or hẹp hòi, cô độc...
2. ý nghĩa:
Phát huy SM ĐĐKDT dưới ánh sáng TTHCM.
+ Để thực hiện tlợi sự nghiệp đổi mới, đòi hỏi Đảng, NN ta fải fát huy cao độ SMĐĐKDT,kết hợp SMTĐ.
+ (.) thời gian qua, khối ĐĐK toàn dân đã là 1 nhân tố quan trọng thúc đẩy sự ptriển KT-XH, nhưng việc tập hợp nhdân vào các Mặt trận, các đoàn thể, các tổ chức xh vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là khu vực KT tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 1 số vùng đồng bào theo đạo, dtộc thiểu số...
+ (.) tình hình hiện nay, cần chú ý n~ vđề sau:
- Phải thấu suốt quan điểm ĐĐKDT là nguồn smạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố bảo đảm tlợi of sự nghiệp xdựng & bvệ Tổ quốc.
- Lấy mtiêu chung of sự nghiệp CM làm điểm tương đồng, xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần gcấp, xdựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai.
- Bảo đảm công bằng xh, chăm lo lợi ích thiết thực chính đáng of các tầng lớp nhdân. Kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, tập thể, xh. Thực hiện dân chủ gắn với kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; ko ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần tự lực, tự cường...
- ĐĐKDT là sự nghiệp of toàn dân, of cả hệ thống ctrị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng. Đây là nội dung có ý nghĩa qtrọng hàng đầu.
- ĐĐKDT phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
Trg bối cảnh hnay, khi mà đối tượng, đối tác of đất nc ta đã mở rộng rất nhiều, thì việc vận dụng sáng tạo và phát huy TT đại đoàn kết của CT HCM càng cấp thiết hơn bgiờ hết. Trg qtrình htác, hội nhập fải luôn tỉnh táo, sáng suốt, k vì lợi ích trc mắt, hay lợi ích ktế mà bỏ qua lợi ích lâu dài of quốc gia, dtộc; fải đảm bảo độc lập chủ quyền, k xâm fạm lãnh thổ, ktế, ctrị, nội trị of nhau.
Câu 10: - Đoàn kết quốc tế (ĐKQT) - ý nghĩa trg sự nghiệp đổi mới ở nc ta
I. TT HCM về ĐKQT
1. sự cần thiết để xdựg ĐKQT:
- T/hiện ĐKQT nhằm k.hợp sm Dtộc với sm thời đại, tạo sm tổg hợp cho CM
+ ĐKQT là 1 trg nhữg nd chủ yếu of tt HCM, là 1 trg nhữg bài học qtrọng I' mag tính thời đại of CMVN
+ TTưởg ĐKQT of HCM đc h.thành từg bc trg qtr tìm đg cứu nc và lãnh đạo CMVN
+ Đến với CN Mac-Lênin, nắm bắt đc đ.điểm of thời đại mới, HCM đã tích cực hđ để gắn ptrào CMGPDT với CMVS thế giới. Ng đã sớm k.đ:" công cuộc g/p các nc và các DT bị áp bức là 1 bộ fận khăng khít of CMVS"
+ Ng đã kiến nghị ban Phương Đông: Phải làm cho các DT thuộc địa hiểu biết nhau và đkết lại fải làm cho đội Tiền phong ở thuộc địa txúc mật thiết với gcvs Phương Tây..k.hợp chặt chẽ CN yêu nc với CN quốc tế vô sản, ĐLDT & CNXH
+ Với CMVN, HCM đã sớm k.định CMVN là 1 bộ fận of CMTG, CMVN chỉ có thể thành côg khi đkết chặt chẽ với Ptrào CMTG. Ng đã gắn Ptrào CMVN với ptrào CMTG, đã tạo nên sm, đã tạo nên CMT8-1945 và k/ch chống Td Pháp, chống ĐQ Mỹ thắng lợi.
+1961, tại Đại sứ quán VN tại Liên Xô, HCM nói:" có sm cả nc 1 lòng, lại có sự ủng hộ của nd t/giới, chúg ta sẽ có 1 sm tổng hợp cộng với p/pháp CM thích hợp, I' định CM nc ta sẽ đi đến cuối cùng"
- Thực hiện ĐKQT nhằm góp phần cùng nd TG t.hiện thắng lợi các m.tiêu CM:
+Với HCM ĐKQT ko phải chỉ vì thắng lợi Cm mỗi nc mà còn vị thắng lợi chung của nhân loại tiến bộ, vì các mtiêu CM của thời đại.
+ Tại ĐHII 1981, Ng kđ:" tinh thần yêu nc chân chính # hẳn với t/thần vị quốc of bọn ĐQ fản độg. Nó là 1 bộ fận of t/thần qtế: trg t/fẩm thường thức ctrị ng viết " tinh thần ĐKQT với các nc bạn và với nd các nc # để giữ hoà bình Tgiới, chống csách x.lược của Đquốc...đó là lập trường qtế CM"
2. Nội dung và hthức ĐKQT
a Các l/lượg cần đkết:
-ĐKQT với CMVN trg tt hcm rất p.phú, có 3 lực lượng chủ yếu:
+Ptrào cộng sản và CNTG, l/lượng nòng cốt của sự ĐKQT
+Ptrào đtranh GPDT
+Các l/lượg tiến bộ, những ng yêu chuộng hoà binh, dân chủ, tự do và công lí.
Gắn cuộc đtranh vì ĐLDT với mtiêu d/chủ, hoà bình, công lí, CMVN đã tranh thủ đc sự ủng hộ của các l/lượng CM và l/lượng tiến bộ trên Tg
b/ Hthức đoàn kết
-ĐKQT, với HCM, là 1vđề có ý nghĩa chiến lược, 1 đòi hỏi của khách quan thời đại mới. Năm 1921, Ng tgia hội liên hiệp thuộc địa Pháp. Năm 1924 HCM đã đưa ra chủ trương thành lập"Mặt trận thống I' of nd chính quốc và thuộc địa" để chống CNĐQ.
-1925, HCm tgia lập hội liên hiệp cá dtộc bị áp bức, đặt cơ sở cho sự ra đời của mặt trận ndân á phi đkết với VN. Từ khi trở về tổ quốc trực tiếp lãnh đạo CMVN, ngưòi thực hiện các quan hệ địa- CT để xd ĐKQT
-1941, d' sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương, HCM đã chủ trươg lập ở mỗi nc 1 mặt trận riêng, tiến tới thành lập đồng minh: Ng tìm mọi cách để xd qhệ với mặt trận dân chủ và lực lượng đồng minh chống phát xít
3- Ngtắc ĐKQT
a- ĐKết trên cơ sở thống I' mtiêu và lợi ích có lí có tình
-Muốn t/hiện ĐKQT fải tìm ra điểm tương đồng về mtiêu và lợi ích HCM đã sớm tìm thấy điểm tươg đồng nhờ đặt CMVN trg bối cảnh thời đại kết hợp lợi ích CMVN với lợi ích chung of nd tgiới.
- theo HCM để đkết ptrào cộng sản và CN qtế thì fải giữ vững sự đkết giữa các đảng và điều qtrọng nhất phải đứng vững trên lập trường GCCN, t/hiện những ngtắc của CN qtế vô sản" có lí" là phải tuân thủ CN Mac - lê nin, vì lợi ích chungcủa CMTg, "có tình" nghĩa là fải có sự thông cảm chia sẻ sự thông cảm mỗi đảng, mỗi nc, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần những ng đồng chí.
b- Đkết trên cơ sở tự lực, tự cường.
- ĐKQT để tranh thủ sự đồng tình của các l/lượg Qtế, nhằm tăg thêm nội lực để tranh thủ đc ngoại lực-fải có nội lực tốt, đó là nhân tố qđịnh. Vì vậy, HCM luôn luôn nâng cao khẩu hiệu" tự lực cánh sinh dựa vào sức mìh là chính"." Muốn ng ta giúp cho thì trc hết mình phải tự giúp lấy mình đã"
- Trg đtr giành c/quyền, Ng chủ trươg: "Đem sức ta mà gp cho ta". Trg k/chiến chống Pháp , Ng chỉ rõ:"1 dtộc ko tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dtộc khác giúp đỡ thì k xứng đáng giành đc Đlập"
- Trg qhệ Qtế ng nhấn mạnh:" phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to thì tiếg mới lớn.
- muốn tranh thủ đc sự ủng hộ of qtế, Đảng fải có đg lối Độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trg qhệ giữa các ĐCS, Ng xđịnh:" các Đảng dù lớn, dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đkết giúp đỡ lẫn nhau"
II.Vận dụng tt HCM về ĐKTD ở nc ta hnay:
- Tư tưởg của CT HCM, đc Đảng và nhà nc ta vận dụng và ptriển trg chiến lược đoàn kết, hợp tác hnay. Đó là x.d mối qh giữa các nc láng giềng gần gũi, ổn định, p/tr, theo p/châm mà VN đã xđịnh với CHND Trung Hoa là 1 minh chứng: "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hứong tới t.lai", "là đồng chí tốt, bạn bè tốt, láng giềng tốt, đối tác tốt."
- Nc VNDCCH sẵn sàg đặt mọi qhệ thân thiện htác với bất cứ 1 nc nào trên ngtắc: tôn trọng sự hoàn chỉnh về chủ quyền và lãnh thổ of nhau, k xâm fạm lẫn nhau, ko can thiệp nội trị của nhau, bình đẳng cùng có lợi và chung sống hoà bình.
- Trg bối cảnh hnay, khi mà đối tượng, đối tác of đất nc ta đã mở rộng rất nhiều, thì việc vận dụng sáng tạo và phát huy TT đại đoàn kết của CT HCM càng cấp thiết hơn bgiờ hết. Trg qtrình htác, hội nhập fải luôn tỉnh táo, sáng suốt, k vì lợi ích trc mắt, hay lợi ích ktế mà bỏ qua lợi ích lâu dài of quốc gia, dtộc; fải đảm bảo độc lập chủ quyền, k xâm fạm lãnh thổ, ktế, ctrị, nội trị of nhau.
- Những ngtắc, bài học về đkết, hợp tác qtế của CT HCM " cứng rắn về ngtắc, mềm dẻo về sách lược" " Dĩ bất biến, ứng vạn biến" " nói lên nhu,làm nên cương" luôn luôn giương cao ngọn cờ hoà bình, độc lập, htác và ptriển mãi mãi là cẩm nang trg việc thực thi chính sách đkết, htác of Đảng và nhà nc ta.
Câu 11: Trình bày TTHCM về xây dựng NN of dân, do dân, vì dân. ý nghĩa.
TL:
1. TTHCM về xây dựng NN of dân, do dân, vì dân:
a. Xây dựng NN thể hiện quyền làm chủ of nhdân lao động.
- HCM có quan điểm nhất quán về xdựng NN mới ở VN, 1 NN của dân, do dân, vì dân
+ Thế nào là NN of dân?
Điều 1 (.) Hiến pháp năm 1946 do HCM làm trưởng tiểu ban soạn thảo viết: “nước ta là nước dân chủ, all quyền bính (.) nước là of toàn thể nhdân VN, ko phân biệt nòi giống,trai gái, giàu nghèo, gcấp, tôn giáo”
Điều 32 viết: “những việc qhẹ đến vận mệnh quốc gia, sẽ đưa ra nhdân phúc quyết”, “nhdân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội & đại biểu HĐND, if những đại biểu ấy tỏ ra ko xứng đáng”...
Như vậy, theo HCM (.) NN of dân thì mọi quyền lực of NN & xh đều thuộc về nhdân; dân làm chủ & dân là chủ; quyền lực cao nhất thuộc về nhdân; nhdân có quyền quyết định những vđề liên quan đến vận mệnh quốc gia; có quyền kiểm soát hoạt động of NN; những ng đc dân cử ra, chỉ là thừa uỷ quyền of dân, để làm công bộc cho dân, bảo vệ dân, họ phải tuân thủ hiến pháp & pháp luật. Trái điều đó là trái bản chất of NN dân chủ.
+ Thế nào là NN do dân?
Đó là NN do dân lựa chọn bầu ra đại biểu of mình; do dân ủng hộ, đóng thuế để NN hoạt động; do dân phê bình, xdựng, giúp đỡ. Nghĩa là, NN do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ, vì vậy, phải làm cho dân hiểu, phải nâng cao trình độ, trách nhiệm of nhdân, để mỗi ng dân đều thực hiện tốt quyền hạn, nghĩa vụ of mình.
+ Thế nào là NN vì dân?
Đó là NN phục vụ lợi ích & nguyện vọng of dân, mọi chủ trương chính sách đều nhằm đưa lại quyền lợi cho dân, ko có đặc quyền, đặc lợi, thực sự (.) sạch...
(.) NN đó, cán bộ là công bộc of dân, làm việc theo phương châm: việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh...Ng nói: “All các cán bộ, bất kỳ ở ngành nào, cấp nào đều phải là ng đầy tớ trung thành of nhdân”... “dân làm chủ, thì chủ tịch, bộ trưởng, thứ trưởng, uỷ viên này khác làm gì? làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhdân, chứ ko phải làm quan CM”.
b. TTHCM về sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhdân, tính dtộc of NN ta.
1/ Bản chất GCCN of NN VNDCCH.
- Trong TTHCM, NN ta là NN of dân, do dân, vì dân, nhưng bản chất gcấp of NN ta là bản chất GCCN, Vì:
- NN ta do ĐCS lãnh đạo.
Đảng lãnh đạo bằng việc định ra đg lối, chủ trương; lãnh đạo thông qua tổ chức of Đảng (.) quốc hội, chính phủ các ngành, các cấp, bằng việc thể chế hoá quan điểm, đg lối (.) pháp luật, chính sách, kế hoạch of NN...
- Bản chất GCCN of NN ta thể hiện ở tính định hướng đưa đất nước tiến lên CNXH.
- Thể hiện nguyên tắc tổ chức & hoạt động cơ bản of nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- thể hiện ở nhiệm vụ chuyên chính of NN là: bảo vệ nền dân chủ of nhdân.
2/ Bản chất GCCN of NN ta thống nhất với tính nhdân, tính dtộc, thể hiện ở những nội dung::
- NN ta bảo vệ lợi ích of nhdân, lấy lợi ích of dtộc làm cơ bản.
- Chính phủ do HCM đứng đầu luôn là c’phủ ĐĐKDT.
- NN ta ra đời là kết quả of cuộc đtranh lâu dài, gian khổ of nhiều thế hệ CM, of toàn dtộc.
- NN ta vừa ra đời lại phải đảm nhiệm tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện of dtộc, xdựng nước VN hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ & giàu mạnh.
c. TTHCM về 1 NN có h/lực pháp lý mạnh mẽ.
HCM sớm thấy đc tầm quan trọng of pháp luật (.) quản lý xh. Theo Ng, 1 NN có hiệu lực quản lý mạnh mẽ phải thực hiện các nội dung sau:
1/ Xdựng 1 NN hợp hiến:
Đó là NN do nhdân bầu ra, đại biểu cho ý chí ng.vọng of nhdân, bảo vệ quyền lợi of nhdân, of dtộc.
- Sau CMT8, ngày 2/9/1945 HCM đã đọc TNĐL, tuyên bố với toàn dân & thế giới về nước VNDCCH, đồng thời khẳng định tính hợp pháp of chính phủ lâm thời.
- (.) phiên họp đầu tiên of chính phủ lâm thời, ngày 3/9/45, Ng đã đề nghị tổ chức cuộc tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để bầu ra quốc hội rồi lập ra chính phủ & các cơ quan of NN mới.
- Ngày 17/9/45, Ng ký sắc lệnh ấn định thể lệ bầu cử; ngày 20/9,Ng ký sắc lệnh lập uỷ ban dự thảo hiến pháp; ngày 6/1/46, cuộc tổng tuyển cử đã đc tổ chức (.) cả nước & đã thành công tốt đẹp. Ngày 2/3/46, quốc hội họp phiên đầu tiên lập ra chính phủ nước VNDCCH...
2/ Quản lý NN bằng pháp luật & chú trọng đưa PL vào cuộc sống.
- Quản lý NN có nhiều hthức tổ chức & biện pháp (.) đó qtrọng nhất là quản lý bằng pháp luật, trước hết là hiến pháp- đạo luật cơ bản of 1 quốc gia.
- Từ 1919, Ng đã đề cập đến sự cần thiết of pháp luật, of “thần linh pháp quyền” (.) đsống hiện đại. Suốt thời kỳ giữ trọng trách chủ tịch nước, HCM luôn chăm lo xdựng nền pháp chế đảm bảo quyền làm chủ thực sự of nhdân.
- HCM ko chỉ quan tâm xdựng PL mà còn rất chú ý đưa PL vào đời sống, tạo cơ chế đảm bảo cho PL đc thi hành, xdựng cơ chế kiểm tra giám sát việc thi hành (.) cơ quan NN & (.) nhân dân.
- Ng đòi hỏi mọi ng phải hiểu & tuyệt đối chấp hành PL, bảo đảm mọi quyền & nghĩa vụ đc thực thi (.) cuộc sống; Ng rất quan tâm gdục PL cho nhdân, nhất là thế hệ trẻ, Ng khuyến khích nhdân tham gia vào công việc of NN, khắc phục mọi thứ dân chủ hình thức... Ng nói: “Phải làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, dùng quyền dân chủ”... “dân biết & dám phê bình ng lãnh đạo là đã đến mức dân chủ hoá khá cao”...
3/ Tích cực xdựng đội ngũ cán bộ có đủ đức & tài.
Để xdựng NN pháp quyền vững mạnh, phải xdựng đội ngũ cán bộ công chức vừa có đức vừa có tài, (.) đó đức là gốc, với các yêu cầu sau:
- Tuyệt đối trung thành với CM.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhdân.
- Phải có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Phải luôn tu dưỡng đạo đức CM, luôn học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.
d. TTHCM về xdựng NN (.) sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả.
Xdựng NN CM (.) sạch, vững mạnh, có hiệu quả, khắc phục những căn bệnh cố hữu of các NN kiểu cũ là mối quan tâm thường xuyên of HCM. Ng nhấn mạnh các giải pháp sau:
1/ Đề phòng & khắc phục những tiêu cực (.) hoạt động of NN.
Tiêu cực, thoái hoá, biến chất (.) bộ máy NN là những căn bệnh phổ biến of các NN (.) lsử. Xdựng NN of dân, do dân, vì dân, HCM luôn quan tâm đề phòng & khắc phục những tiêu cực (.) hoạt động of NN.
Tháng 10/45, sau 1 tháng nước VNDCCH ra đời, Ng đã gửi thư cho UBND các kỳ, tỉnh, huyện, làng, nêu 6 căn bệnh cần đề phòng. Ng viết: “Chúng ta ko sợ sai lầm, nhưng đã nhận biết sai lầm thì phải ra sức sửa chữa... phải gi sâu chữ công bình chính trực vào lòng”.
(.) quá trình lãnh đạo xdựng NN VNDCCH, Ng thường nhắc phải đề phòng & khắc phục các bệnh:
- Đặc quyền, đặc lợi với các biểu hiện: cửa quyền, lạm quyền, hách dịch với dân, lợi dụng chức quyền để vơ lợi cho cá nhân mình...
- Tham ô, lãng phí, quan liêu: Ng coi đó là giặc nội xâm, giặc ở (.) lòng. “Tham ô, lãng phí, quan liêu dù cố ý hay ko còng là bạn đồng minh of thực dân, phong kiến... tội ấy còng nặng như tội Việt gian, mật thám”; muốn trừ sạch nạn tham ô, lãng phí thì trước mắt phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
- “Từ túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: đó là tệ kéo bè, kéo cánh, coi việc công như việc nhà, dùng ng tuỳ tiện; bênh lớp này, chống lớp khác, gây mất đkết, gây rối công tác; cậy thế, cậy quyền, tưởng mình là thần thánh, lúc nào còng vác mặt quan CM..làm mất uy tín of cphủ.
2/ Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh gdục đạo đức CM.
Theo HCM, từ 1 nền ktế tiểu nông đi tới xdựng NN pháp quyền, trước hết phải coi trọng vai trò of PL, khẩn trương xdựng hệ thống luật pháp đồng bộ, đẩy mạnh tuyên truyền luật pháp (.) nhân dân, đồng thời phải coi trọng vđề gdục đạo đức, kết hợp luật pháp với đạo đức.
- Sự k/hợp đó, trc hết thể hiện ở TT ctrị of Ng là “hết lòng hết sức p/vụ nhdân”,“nc lấy dân làm gốc”
- Cuộc đời Ng là 1 tấm gương mẫu mực về chấp hành kỷ cương phép nước & tu dưỡng đạo đức CM.
- Với vtrò là ng đứng đầu NN, HCM đã tích cực thực hiện việc k/hợp gdục đạo đức với ban hành & thực hiện PL. Ng yêu cầu PL fải trừng trị thẳng tay n~ kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì...
2. í nghĩa:
Ngày nay, Đảng ta tiếp tục xây dựng NN của dân, do dân, vì dân chính là kế tiếp và phát triển TT Hồ Chớ Minh về xây dựng NN pháp quyền xã hội CN của dân, do dân, vì dân. Điều cốt lõi về NN của dân, do dân, vì dân là đưa nhân dân lờn vị trớ làm chủ NN. Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý chính quyền, quản lý xã hội, kiểm tra và giám sát hoạt động của chính quyền và công chức NN. Bộ máy NN do dân bầu ra để làm nhiệm vụ "Phụng sự lợi ích của nhân dân", phát huy dân chủ, tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lý NN là tăng cường giữ nghiêm luật pháp, thực hiện sống, làm việc theo hiến pháp, pháp luật. Nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền, cỏn bộ, đảng viên của Đảng được giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý chính quyền, càng phải gương mẫu thực hiện và chấp hành luật pháp.
Luật pháp là công cụ để bảo vệ và phát huy dân chủ. Đó chính là học tập những điều đặc sắc trong TT trị nước của Hồ Chớ Minh, là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa "pháp trị" và "đức trị". Vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với chế độ ta là phải ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái đạo đức, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu nhân dân trong bộ máy NN. Thực hiện Quy chế dân chủ chính là cẩm nang để xây dựng chính quyền, hệ thống CT ở nước ta trong sạch, vững mạnh. Đặc biệt, cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng đó góp phần làm trong sạch bộ máy từ Trung ương đến cơ sở
Quán triệt quan điểm của Chủ tịch Hồ Chớ Minh về một NN kiểu mới, NN pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân là một yờu cầu quan trọng để chỳng ta thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội X của Đảng, tiếp tục đẩy mạnh cải cách bộ máy hành chính NN, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng NN pháp quyền xã hội CN Việt Nam.
Câu 12: Tt HCM về dân chủ. ý nghĩa vđề này ở nc ta hnay
I. TT HCM về DC
1. Quan niệm of HCM về DC:
- DC là kvọg muôn đời of con ng. Đó là kvọg làm chủ csống of con Ng, thoát khỏi mọi sự áp bức, bất công XH. HCM qniệm về DC như 1 mtiêu CM, 1 mô hình of thể chế mới, trg qtrình gp DT, gp gcấp, gp con ng. Ng viết :" nc ta là nc DC, nghĩa là nhà nc do ndân làm chủ", " chế độ ta là chế độ Dc, tức là nd làm chủ , nc ta là nc DC, địa vị cao I' là dân, vì dân làm chủ"
- Như vậy, nói " nc DC", " cđộ DC", HCM đã chỉ ra sự # biệt của 1 nc VN mới sau CM mà chúng ta đg xd, # với cđộ quân chủ, # với cđộ thực dân, ở đó ndân chỉ là "vong quốc nô"
- "Dân chủ" theo HCM nghĩa là " dân là chủ" và "dân làm chủ", xác định rõ vị thế of dân, vtrò, quyền, trách nhiệm of ng dân và của những ng thay mặt dân trg hthống ctrị ở các cấp
2. DC trg các lĩnh vực of đs XH:
- DC: trc hết là đảm bảo quyền con Ng, quyền công dân ở tcả các lĩnh vực: ctrị, ktế, vh, xh...Những ndung đó fải đc luật hoá. Trg các lĩnh vực của XH, DC về ctrị là ndung qtrọg hàng đầu, đc biểu hiện tập trung trg hoạt động của NN. Đó là hthống cquyền của dân, do dân, vì dân.
- DC: còn biểu hiện ở p.thức t.chức XH, ở cấu tạo quyền lực XH, đảm bảo cho ng dân có "quyền hành", với dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện
- DC: còng thể hiện ở việc xđịnh nguồn gốc, lực lượng tạo ra quyền lực đó là nhân dân,
- DC: còn thể hiện trg mối qhệ qtế, t/ hiện ngtắc DC, bình đẳng qhệ trg các tchức, các quốc gia trên thế giới
3. Thực hành DC:
a/ xd và hoàn thiện chế độ DC rộng rãi:
- Hướng tới mtiêu: ĐLTD, 1941, Ng đã chủ trươg thành lập nc VNDCCH. Thực hành DC, lần đầu tiên đc thể hiện ở việc thực hiện ctrình of mặt trận việt minh, trg đó giá trị nhân đạo, thân fận con ng VN đc coi trọng, bình đẳng, gắn với ĐLTD of tổ quốc.
- Sự ra đời of nc VNDCCH sau CMT8 1945 đã đặt cơ sở cho việc thực hành DC rộng rãi trên cả nc.
- Tuyên ngôn độc lập kđ gtrị DC gắn với ĐL-TD-HP of nhân dân
- Hiến pháp 1946 đặt cơ sở pháp lí cho việc thực hiện quyền lực of nhân dân
- hiến pháp 1959 1 lần nữa xác lập quyền lực of nhân dân với sự ptr, cụ thể hoá = cơ chế.
-HCM qtâm bảo đảm quyền lực 1 cách cụ thể với các tầng lớp XH, cả ctrị và KT- XH. Ng kđ: c.nhân, ndân..có quyền thực sự trg cơ sở sx từ làm chủ tư liệi sx đến qlí LĐ và fân fối s.phẩm
- Ng đjá cao vtrò of trí thức, of phụ nữ, của thanh niên, thiếu niên, của đồng bào các dtộc. Ng nhấn mạnh đến việc t/hiện bình đẳng nam- nữ, bình đẳng giữa các dtộc.
b. xdựng các tchức Đảng, nhà nc, mặt trận và các đoàn thể ctrị XH vững mạnh để đảm bảo DC trg XH:
- Đảng , nhà nc,mặt trận và các đoàn thể ctrị XH là những bộ fận cơ bản of hthống ctrị, là nơi thực hiện và thể hiện mức DC của XH
- HCM chú trọng việc t/hiện DC trg Đảng, coi đó là yếu tố qđịnh trình độ DC toàn XH; có DC trg Đảng mời t/hiện đc DC toàn XH.
- Nhà nc t/hịên chức năng qlý XH, fải thể chế hoá bản chất dân chủ bằng PLuật & fải đảm bảo cho Pluật đc thực thi nghiêm túc.
-Các t.chức mặt trận và đoàn thể fải thể hiện quyền làm chủ của ndân, fải tgia qlý XH.
---> tcả các tchức đó đều có 1 mtiêu chung là t/hiện nền DC XHCN, trên nền tảng khối đại đoàn kết Dtộc, nòng cốt là công- nông- trí.
II. ý nghĩa...:
Trên mạng chả nói qué gì cả??? đọc ko hiểu gì hết
Câu 13 : Tr.bày TTHCM về vai trò, bản chất của Đảng CSVN. Ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xây dựng Đảng ở nước ta?
trả lời: Vận dụg & fát triển ság tạo CN mác- lênin vào nước ta, 1 nước thuộc địa nửa fong kiến, ktế nông nghiệp lạc hậu, gcấp c.nhân nhỏ bé, HCM đã sang lập, rèn luyện ĐCSVN thành đội tiền fong & bộ tham mưu sang suốt của gcấp c.nhân & dtộc VN, đã lãnh đạo thành công cuộc CM dtộc dân chủ nhân dân & bước đầu đi lên CNXH. Ng đã để lại những quan điểm, TT qtrọng về XD ĐCSVN
1.Về vtrò của ĐCSVN: ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu đưa CMVN đến thắng lợi
- trước khi ĐCSVN ra đời, ở VN đã xuất hiện nhiều fong trào yêu nước, nhiều tổ chức CT chống Pháp: VĂN THÂN, CẦN VƯƠNG, ĐÔNG DU, ĐÔNG KINH NGHĨA THỤC,…nhưng đều thất bại.
- trực tiếp tha ja fog trào c.nhân, tiếp thu, vận dụng CN mác- lênin, HCM đã thấy đc vtrò lịch sử của 1 chính Đảng của g/cấp C.nhân đ.với fông trào CM trog thới đại mới trog Đườg CM, Ng viết: “CM trước hết fải có cái gì? trước hết fải có CM để trog thì vận động & tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dtộc bị áp bức & vô sản g/cấp ở mọi nơi. Đảng có vững CM mới thành côg”. Sau này Ng khẳng định: “ Lực lượng của g/cấp CN & nhân dân ldộng là rất to lớn. nhưng lực lượg đấy cần fải có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thăng lợi”. “Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình & định fương châm cho đúng”….
- thắng lợi của CMVN hơn 70 năm qua đã khẳng định vtrò của ĐCSVN.
2. Về sự ra đời của ĐCSVN: ĐCSVN là sản phẩm kết hợp của CN Mác-lenin dưói p/trào CN và ptrào yêu nước.
Khi bàn về các yếu tố dẫn đến sự ra đời của ĐCS ở châu âu, Lênin nêu ra luận điểm:” ĐCS là sản phẩm của sự kết hợp CN mác vs ptrào CN”
Xuất phát từ thực tiễn xã hội và CMVN, HCM khẳng định: “ CN Mac-lenin kết hợp vs ptrào CN và ptrào yêu nuớc đã dẫn đến ĐCSVN vào đầu năm 1930”
Luận điểm này thể hiện HCM đã nắm vững quan điểm của CN M-Lenin, đông thời nắm vững thực tiễn CMVN. Ng đã vận dụng ngay trong quá trinh thành lạp Đảng vs việc:
- Truyền bá CN Mac-le nin vào phong trao CN và Ptrao yeu nc.
- XĐ kết hợp gpdtộc vs g/pg/cấp trong đuờng lối ctrị của Đảng.
3. Về bản chất của ĐCSVN: ĐCSVN- Đảng của gcấp CN, của Nhân dân LĐ và của dtộc VN.
- Xphát từ thực tiễn và nhu cầu của CMVN, HCM khẳng định:” ĐCSVN là Đảng của G/cấp CN, đồng thời là Đảng của Dtộc VN”.
Tại Đhội Đảng II, HCM khẳng đinh: “ Trong gđ này, quyền lợi của g/c CN, của Nhân dân LĐ và của Dtộc là 1. chính vì Đảng LĐ VN là đảng cua Gcấp CN và nd lao động, cho nên nó là Đảng của dtộc VN”.
Năm 1961, Ng khẳnng định: “Đảng ta là Đảng của gcấp, đồng thời còng là Đảng của dtộc, ko thiên tư, thiên vj.”
- Luận điểm này đã định hướng cho ĐCSVN thành 1 Đảng có sự gắn bó máu thịt vs gcấp CN và dtộc trong mọi gđ of CMVN.
- Nội dung qđịnh bchất gcấp của Đảng là :
+ Nền tảng TT của Đảng và CN Mac_le.
+ Mục tiêu, đg lối của Đảng là độc lập dtộc và CNXH.
+ ĐẢng tuân thủ những nguyên tắc về xd Đảng kiểu mới của Lênin.
4. QUan điểm về ĐCSVN cầm quỳên:
A, Đảng lãnh dạo nd giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền.
B, QUan niệm về đảng cầm quyền: Là ĐẢng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp CM trong đk đã giành đc quyền lực nhà nc và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nuớc để tiêp tục hoàn thành sự nghiếp độc lâp dtộc, dan chủ và CNXH.
Có chính quyền là đk thuận lợi để tiếp tục sự nghiệp CM, nhung nó còng đặt ra những thách thức to lớn đvới cán bộ Đảng Viên. Đó là nguy cơ tha hoá trong quyên lực, xa rời mục tiêu lý tưởng của Đảng, thoái hoá, biến chất.
- Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền: Theo HCM, Đảng ta ko có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của tổ quốc, của nd. Khi trở thanh đảng cầm quyền, mục đích, lý tưởng đó ko thay đổi, nó lại có them sưc mạnh và điều kiện để thực hiên hoá lý tưởng đó.
- Đảng cầm quyền vừa là Ng lãnh đạo, vừa là Ng đầy tớ thật trung thành của nd. QUan điểm này là sự vận dụng, ptriển, sang tạo lý luận Mac_ Lê về Đảng vô sản kiểu mới. đó là sự cụ thể hoá của HCM về mục đích, bản chất CM của 1 ĐCS chân chính vào hoạt đông thực tiên của Đảng ta, nhằm trong mỗi cán bộ Đảng viên ý thức đúng chức năng, nvụ của mình.
XĐịnh “Đảng là Ng lành đạo” là xđ quyền lãnh đạo duy nhất của Đang đvới toàn bộ xã hội, đvới chính quyền nhà nuớc; đối tượng lãnh đạo là toàn thể quần chúng nhân dân, nhằm đem lại độc lập tự do, ấm no hphúc cho ND; muốn lãnh đạo, Đảng pải có phẩm chất, năng lực cần thiết ; phuơng thức lãnh đạo là gdục, thuyết phục, nêu gương, ko được quan lieu, mệnh lệnh, gò ép ND; chức năng lãnh đạo pải đảm bảo trên all các lĩnh vực của đsống XH, pải qtâm, chăm lo đsống nd.
Đảng lãnh đạo, but đảng pai sâu sát, gắn bó mật thiết vs nd, lắng nghe ý kiến của nd, khiêm tốn học hỏi nd và chịu sự ksoát của ndân; pải triệt để thực hành dân chủ, trc hết là dân chủ trong Đảg; Đảg lãnh đạo but ko bao biện, làm thay cviệc của c/quyền.
Nội dung lãnh đạo toàn diện, trong đó cần tập trung vào: lãnh đạo xd luật pháp để quản lý điều hành XH; thườg xuyên coi trong ctác GD-ĐT, bồi dưỡng cán bộ, viên chức, đảm bảo cho nhà nuóc thực sự của dân, do dân, vì dân; pải thực hiện chế độ ktra, phát huy vtro tiên phog của cán bộ Đảng viên.
XĐịnh “ Là Ng đầy tớ ” của dân ko có nghĩa là tôi tớ, tôi đòi hay theo đuôi quần chúng mà là tận tâm tận lực, phụng sự ND, nhằm đem lại quyền và lợi ích cho ND; Ng muốn mỗi cán bộ, Đảg viên thâý rõ vtrò, trách nhiệm của mình trong việc thực hiên chức trách, pải tận tuỵ vs công việc, vì lợi ích của nd, chứ ko pải đè đầu cưới cổ nd. Đẻ thực hiên “đầy tớ trung thành của ND” , Ng còn đòi hỏi cán bộ Đảng viên pải có tri thức khoa học, có trình đọ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, có đạo đức CM, nẵm vững đg lối, quan điểm của Đảng…
Nvậy, Đảng “ là Ng lãnh đạo”, “ là Ng đầy tớ” đều cùng chung 1 mục đích: Vì hphúc của dân. LÀm tốt chức năng lãnh đạo, là làm ttròn nvụ đầy tớ, làm tròn nvụ đầy tớ là cơ sở bảo đảm uy tín và năng lực lãnh đạo của ĐẢng.
- Đảng cầm quyên, dân là chủ. Từ năm 1927, HCM đã kđinh: “ CM rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay 1 bọn ít Ng”. Nghĩa là quyền lực của nhà nc, của xhội pải thuộc về nd, đó là đkiện, là ngtắc của cđộ mới. Đảng cầm quyền nếu xa rời ngtắc này, sẽ trở thành đối lợp vs nd. Dân là chủ, Đảng lãnh đạo, Đảng pải lấy “ dân làm gốc”.
- Dân muốn làm chủ, pải nâng cao ý thức, trình độ, trách nhiệm công dân, pải làm tròn ngiã vụ của mình.
Những ND trên pải đc luật hoá vs 1 cơ chế khoa học, phù hợp.
* Ý nghĩa: trong gđ hiện nay, cần chú trọng hơn nữa về xd đảng về CT, TT và tổ chức.
- trứoc hết về ctrị, Đảng pải đề ra đc đuờng lối CM đúng đắn, đồng thyời tổ chức thực hiện thắng lợi đg lối đó ở các cấp các ngành, cần chống nguy cơ chệch hướng XHCN ở đg lối và ở cả quá trình thực hiện.
- Về TT, pải gd đảng viên kiên định lập trường TT, giữ vững TT và đạo dức CM, giữ vững long tin vào ĐẢng, vào chế độ, vào ND, giữ vững ý thức, tổ chức kỉ luật…
- Về tổ chức, pải luôn chú trọng, kiện toàn các tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; cán bộ, Đảng viên pải giữ vững đạo đức CM, khắc phục có hiệu quả tình trạng tham nhũng, lãng phí và các bhiện của CN cá nhân.
Câu 14: TRình bày TT HCM về XD Đảng CSVN trong sạch, vững mạnh
TL:
1, XD ĐẢng- quy luật tồn tại và ptriển của Đảng.
XD Đảng, vs HCM là 1 nvụ tất yếu vừa cấp bách, vừa lâu dài, gắn liền vs sự tồn tại và phát triển của Đảng vì những nội dung sau:
- XD, chỉnh đốn Đảmg bị chế định bởi quá trình ptriển liên tục của sự nghiệp CM do Đảng lãnh đạo, bao gồm nhiều thời kì, nhiều gđoạn vs những mục tiêu, nvụ và yêu cầu cụ thể. Vì vậy, bản thân Đảng pải tự chỉnh đốn, tự đổi mới để vươn lên, làm tròn trách nhiệm, nvụ lãnh đạo.
- Đảng ra đời và tồn tại trong xh, mỗi cán bộ đảng viên đều chịu ảnh hưởng của xh, cả cái tốt và cái xấu, cái tích cực và cái tiêu cực, lạc hậu.
- XD chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, Đảng viên tự rèn luyện, gdục, tu dưỡng tốt hơn để hoàn thiện bản than. Vì đk khó khăn trong CM và kháng chiến, nhiều cán bộ, Đảng viên chưa đc huấn luyện chu đáo. Họ cần hiểu rõ, hiểu đúng và thực hiện tốt đg lối, chính sách, quan điểm của Đảng, mặt khác, thường xuyên chỉnh đốn Đảng sẽ giúp cán bộ, Đảng viên nhìn lại mình, phát huy mặt tốt, loại bỏ mặt xấu, vưon lên hoàn thiện bản than.
Trong đkiện Đảng cầm quyền, việc xây dựng, chỉnh đốn ĐẢng lại càng cần thiết, bới Ngưòi đã nhận thây quyền lực có sức mạnh to lớn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng XH mới, mặt #, quyền lực còng có sưc phá hoại to lơn nếu Ng nắm quyền bị tah hoá, biến chất.
- Như vậy, theo HCM, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhu cầu tất yếu cho sự tồn tại và ptriển ĐẢng, nhằm làm cho Đảng luôn là 1 khối thống nhất; vững mạnh, trong sạch về CT, tư tuởng, tố chức; làm cho cán bộ, đảng viên ko ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao và phức tạp của nhận định CM.
2.NDung công tác xdựng ĐCSVN;
a.Xdựng Đảng TT, lý luận; để đạt mục tiêu CM, HCM chỉ rõ: fải dựa vào lý luận của CN Mác- lênin, Ng đã dẫn lời dạy của Lênin ở trag đầu cuốn “Đg CM” :” ko có lý luận CM thì ko có vận động CM”…chỉ có theo lý luận CM tiền fog, đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền fong…”
trog “Đg CM”, Ng viết; “Đảng muốn vững mạnh thì fải có CN làm chốt…đảng ko có chủ bghĩa như Ng ko có trí khôn, tàu ko bàn chỉ nam….,bây giò học thuyết nhiều, CN nhiều, nhưng chủ nghiã chân chính nhất, chắc chắn nhất, CM nhất là CN Mac- lênin…”
Việc học tập, vận dụg CN Mac- lênin là:
- fải nắm vững tinh thần, fương fáp của CN Mac- lênin
- fải luôn fù hợp với từg đối tượng
- fù hợp với từng hoàn cảnh, tránh giáo điều, sách vở, tránh xa rời các ng.tắc của CN Mac- Lenin
- fải chú ý htập kinh nghiệm của dảng anh em
- fải thường xuyên gtổng kết kinh nghiệm của CM nước ta dể bổ sung, fát triển CN Mac- Lenin
- fải tăng cường đtranh để bvệ sự trog sang của CN Mac-lenin, chóng giáo điều, cơ hội, xét lại, chống nhẽng luận điểm sai trái, xuyên tạc, fủ nhận CN Mac- lênin
b. Xây dựng Đảng về CT:
XD Đảng về chtrị, trog TTHCM có nhiều NDung, gồm: XD đườg lối chtrị, b.vệ ctrị, xây đựng & thực hiện nghị quyết , XD 7 fát triển hệ thống ctrị… trog đó, XD đg lối ctrị là vđề qtrọg trog XD đảng, vì đây là sự định hướng cho sụ fát triển của đất nước, cho toán XHội. Sự sai lầm về đg lối ctrị sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọg đvới TỔ quốc & nh.dân
Để có đg lối ctrị đúng, Đảg fải coi trọg những vđề sau: fải vận dụg stạo CN Mac- Lenin vào hoàn cảnh cụ thể của nứoc ta, fải học tập kinh nghiệm của các nước, các đảng anh em, nhưng fải tính đến điều kiện của đất nước và thời đại; Đảng fải thực sụ là đội tiền fong, bộ tham mưu sang suốt của g/cấp & của dtộc; fải luôn gdục đg lối, chính sách của đảng, thong tin thời sự cho cán bộ, đảng viên để họ luôn kiên định lập trường, bản lĩnh ctrị trog mọi hoàn cảnh
c. XD Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác, cán bọ
- hệ thống t/chức của đảng: XD hthống t/chức Đảng là XD t/chức Đảng từ các cấp từ trug ương đến cơ sỏ với 1 cơ chế hoạt động khoa học, có hiệu quả. Trog đó, Ng rất coi trọg vtrò của chi bộ. Vì chi bộ là t/chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của đảng; là nơi tu dưỡng, rèn luyện, gáim sát đảng viên; là nơi gắn kết Đảng vs quần chúng….
- Các ng.tắc t/chức sinh hoạt Đảg:
. Tập trung dân chủ;
Là ng.tắc cơ bản trog XD Đảng, nhằm vuừa fát huy sức mạnh của cá nhân, vừa fát huy sức mạnh của tập thể, đồng thời khắc fục đc nhẽng hạn chế của t/chức kiểu câu lạc bộ.
ThEo HCM, tập trug & dân chủ là 2 măt thống nhất của 1 ng.tắc, là kết hợp dân chủ với tập trung: dân chủ là cơ sở của tập trug, dưới sụ chỉ đạo tập trug; tập trug trên cơ sở dân chủ, nhằm thực hiện dân chủ b.vệ dân chủ. Ng viết: “đ.với mọi vấn đề, mội Ng tự do bày tỏ ý kiến, góp fần tìm ra chân lý. Khi đã tìm ra chân lý, thì quyền tự do TT fải biến thành quyền tự do fục tùng chân lý”.
. Tập thể lãnh đạo, cá nhân fụ trách: theo HCM, Đây là ng.tắc lãnh đạo của Đảng
thực hiện tập thể lãnh đạo nhằm fát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể. Trong “ Sửa đối lối làm việc”, Ng viết : “1 ngưòi dù tài giỏi đến mấy còng ko thể thấy hết mọi mặt của 1 vấn đề, càng ko thể thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi chuyện. Vì vậy, cần fải có nhiều Ng cùng tham gia lãnh đạo… ý nghĩa tập thể lãnh đạo rất đơn giản “đai bầy hơn đơn khôn độc”…
Thực hiện cá nhân fụ trách nhằm tăng cường vtrò trách nhiệm của cá nhân, nâng cao hiệu quả việc thực hiện nh.vụ CM. Ng viết “ Việc gì đã đc tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã đc đinhj rõ thì cần giao cho 1 Ng fụ trách….như thế mới chạy, mới tránh đc thói dựa dẫm, Ng này ỷ vào Ng kia, ỷ vào tập thể. Không xác định rõ cá nhân fụ trách, thì giống như “ nhiều sãi ko ai đóng cưả chùa’…
Ng kết luận: Tập thể lãnh đạo & cá nhân fụ trách fải đi đôi vs nhau, nếu ko sẽ đi đến tệ bao biện, độc đoán, chuyên quyền, tệ bừa bãi, lộn xộn, vo chính fủ, hoặc tình trạng dựa dẫm tập thể, ko dám quyết đoán, ko dám chịu tráh nhiệm….
. Phê bình & tự fê bình; theo HCM, đây là ng.tắc sinh hoạt Đảng, là lật fát triển Đảng.
Ng cho rằng mục đích của fê bình & tự fê bình là để làm mọi Ng luôn tiến bộ, đoàn kiến chặt chẽ để làm tròn n.vụ CM
Thái độ & fương fáp fê bình & tự fê bình là : trước hết fải tự fê bình cho tốt, như soi gương, rửa mặt hang ngày để fát huy ưu điểm, khắc fục khuyết điểm, từ đó mới fê bình Ng # tốt đc. Phê bình & tự fê bình fải đúng đắn, nghiêm túc, là 1 vấn đề khoa học, nghệ thuật. Ng nói “ fải khéo dùng cách fê bình & tự fê bình”, fải thẳng thắn, chân thành, trung thực, sợ fê bình, nể nang né tránh, dĩ hoà vi quý hoặc ói xấu, bôi nhọ, đả kích, vùi dập….
. Kỷ luật nghiêm minh & tự giác:
kỷ luật nghiêm mih & tự giác sẽ tạo ra sức mạnh của đảng
tính tự giác là yêu cầu đầu tiên đvới mỗi đảng viên, xuất fát từ sự tự ý thức về mục tiêu lỳ tưởng của Đảng, khi tự nguyện đứng vào hang ngũ Đảng
tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi mọi tổ chức Đảng và mọi đảng viên đều fải bình đẳng trước điều lệ Đảng, trước fáp luật của nha nước, trước, trước mọi quyết định của đảng
tính nghiêm minh & tự giác đòi hỏi mỗi đảng viên fải gương mẫu trog công việc & cuộc sống. UY tín của đảng bắt nguồn từ sự gương mẫu đó
. Đoàn kết thống nhất trog Đảng:
. HCM đặc biệt quan tâm đến sự đoàn kết thống nhất trog đảng còng như khối đại đoàn kết toàn dân. Ngưòi viết: “đoàn kết là 1 truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng & nhân dân ta… cần giữ gin sự đoàn kết con Ng của mắt mình”
. Sự đoàn kết thống nhất trog Đảng fải dựa trên lý luận của CN Mac- Lenin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đg lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của t/chức Đảng các cấp.
. Để XD sự đoàn kết thống nhất trog Đảng fải: thức hành dân chủ rộng rãi ở trog Đảng
Thường xuyên & nghiêm chỉnh tự fê bình & fê bình
Thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM, chống CNghĩa cá nhân & các biểu hiện tiêu cực #
Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để đảng ta thống nhất ý chí & hành động.
. Cán bộ & công tác cán bộ Đảng
HCM đề ra 1 hệ thống các quan điểm về cán bộ & công tác cán bộ
Ng khẳng định: cán bộ là gốc của mọi việc, là cái dây chuyền của bộ máy, nối liền giữa Đảng, NN với nhân dân. Muôn việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém. Cán bộ fải có đủ đức, tài. Trong đó, đức là gốc;
Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, bao gồm; tuyển chọn cán bộ, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện tốt công tác cán bộ sẽ fát huy đc sức mạnh, khả năng của mọi cán bộ, của CM
d. XD Đảng về đạo đức:
theo HCM, 1 Đảng CM chân chính fải có đạo đức. Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng.
Đạo đức của Đảng ta là đạo đức CM, trước hết thể hiện ở mục tiêu, lý tưởng của Đảng, ở hành động gương mẫu, tận tuỵ với công việc, ở fẩm chất càn, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư của cán bọ, đảng viên
Gdục đạo đức CM là nọi dung qtrrọng trog việc gdục, tu dưỡng của cán bộ đảng viên
Quan tâm đến đạo đức, gắn yêu cầu đạo đức với 1 Đảng CM là HCM đã góp fần bổ sung, fát triển quan điểm của CN M ac- lênin về công tác XD Đảng
* Ý nghĩa:
Trog gđoạn hnay, cần chú trọg hơn nữa XD Đảg về ctrị, TT & t/chức
- trước về ctrị, Đảng fải đề ra đc đg lối CM đúng đắn, đồng thời t/chức thực hiện thắng lợi đg lối đó ở các cấp các ngành. Cần chống nguy cơ chẹch hướng XHCN ở đg lối 7 ở cả qtrình thực hiện
- về TT, fải gdục đảng viên kiên định lập trường TT, giữ vững lý tưởng & đạo đức CM, giữ vững long tin vào Đảng, vào chế độ, vào nhân dân, giữ vững ý thức t/chức kỷ luật..
- Về t/chức, fải luôn chú trọg kiện toàn t/chức Đảng trog sạch, vững mạnh tham hũng, lãng fí & các biểu hiện của CNghĩa cá nhân
Câu 15: trình bày những quan điểm chung trong TT HCM về văn hóa. Giải thích nội dung, ý nghĩa…
1 - Khái niệm về văn hóa theo TT HCM.
a/ định nghĩa về văn hóa.
-trong quá trình lãnh đạo CM VN, kế thừa nền văn hóa truyền thống của dtộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, HCM đã từng bước xây dựng lý luận về nền văn hóa mới VN. Tháng 8-1943, Ng nêu định nghĩa về văn hóa;
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài Ng mới sáng tại và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, nhưng công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài Ng đã sản sinh ra nhằm mục đích thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.”
Như vậy, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất, tinh thần mà loài ng sáng tạo ra nhằm phục vụ cuộc sống loài Ng, văn hóa là động lực giúp con Ng sinh tồn, văn hóa là mục đích của lài Ng… đây là một định nghĩa đầy đủ, tổng quát về văn hóa.
b/ Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới.
Cùng với định nghĩa về văn hóa, HCM đưa ra 5 điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn hóa mới:
- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.
- Xây dựng luân lý: biết hi sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
- Xây dựng xã hội; mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội.
- Xây dựng CT: dân quyền.
- Xây dựng KT.
2/ Quản điểm của HCM về những vấn đề chung của văn hóa
a/ về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
+ văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- từ sau CMT8 1945, văn hóa đc HCM xác định là đời sống tinh thần của xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là một lĩnh vực ngang hàng với KT, CT, xã hội. Ng khẳng định: “trong công cuộc kiến thiết nước nhà, có 4 vấn đề cần phải chú ý, phải coi là quan trọng ngang nhau: CT, KT, xã hội, văn hóa”.
- Theo HCM, văn hóa có quan hệ mật thiết với CT, XH. CT, XH có đc giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. CT giải phóng mởi đương' cho văn hóa phát triển. Ng nói: “xưa kia CT bị đàn áp, văn hóa của ta ko thể nảy sinh đc”,”XH thế nào, văn hóa thế ấy”…
- Xây dựng KT để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa. Ng khẳng định: “KT là nền tảng của văn hóa… văn hóa là một bộ phận của kiến trúc.
Thượng tầng, nhưng cơ sở hà tầng của CNXH có đc kiến thiết, văn hóa mới kiến thiết đc và có đủ đk phát triển”…
+ Mặt khác, văn hóa có vai trò thúc đẩy cm XH, văn hóa phải ở trong KT và CT, phải phục vụ cho công cuộc xây dựng kt và CT
- HCM viết “trình độ văn hóa của nhân dân đc nâng cao, sẽ giúp chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục KT, phát triển dân chủ”…
- Văn hóa ko thể đứng ngoài, mà phải ở trong KT và CT, phải gắn vhóa với nhiệm vụ chính tr và phục vụ sự nghiệp giải phóng dtộc, xây dựng đất nc
- Mặt khác, CT và KT cũng phải có vhóa, vươn tới vhóa… đó là điều mà CNXH và thời đại đang đòi hỏi
b/ về tính chất của nền vhóa mới
+ Ngay sau khi nc CNDCCH ra đời, HCM đã quan tâm xây dựng nền văn hóa mới, coi đó là 1 nvụ hang đầu của cm. Ng đã có nhiều cách diễn đạt, nhưng đều thể hiện có 3 t/chất:
- Tính dtộc: thể hiện ở đặc điểm dtộc, cốt cách dtộc. đó là CN yêu nc, khát vọng độc lập dtộc, giữ gìn phát huy những truyền thống tốt đẹp của dtộc…
- tính khoa học: là nền văn hóa mới phải thể hiện ở tính tiên tiến, hiện đại, phù hợp với khoa học, hướng tới hòa bình, tiến bộ xh…
- tính đại chúng: là nền văn hóa phỉa phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng của nhân dân, thuhút đc sự tham gia đông đảo của nhân dân…
c/ chức năng của vhóa:
HCM khẳng định; “ văn hóa phải soi đg cho quốc dân đi”. Văn hóa phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
+ Bồi dưỡng TT đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
TT và tình cảm là nội dung chủ yếu của đời sống tinh thần của XH và con ng, nó chi phối hoạt động sống của mỗi Ng, của xã hội và của cả dtộc. VH phải thấm sâu vào tâm lý quốc dân, phải bồi dưỡng TT đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân,
Nội dung cơ bản, cốt lõi của TT là lý tưởng chung của cả dtộc, của thời đại. vì vậy HCM dạy: “phải làm cho ai cũng có ý tưởng tự chủ, độc lập, tự do”, “ làm cho quốc dân có tinh thần vì nước quên mình, vì lợi ích chung mà quên lợi ích riêng”
Tình cảm cao đẹp, theo HCM, đó là lòng yêu nước, tình yêu thương con Ng, thương nhân dân, thương nhân loại bị áp bức, đau khổ, yêu cái chân, cái thiện, cái mỹ, ghét những thói hư tật xấu, những hành vi sa đọa, biến chất..
Tình cảm cao đẹp là con đg dẫn tới TT đúng đắn, TT sẽ làm cho tình cảm cao đẹp hơn, làm cho con Ng ngày càng hoàn thiện hơn…
+ mở rộng hiểu biết nâng cao dân trí;
- Dân trí là nền tảng tinh thần của một xã hội tiến bộ, là trình độ hiểu biết của nhân dân về các lĩnh vực: CT, KT, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật, lịch sử, thực tiễn VN và thế giới…
- HCM đánh giá rất cao việc nâng cao dân trí. Khi nước ta vừa dành được độc lập, HCM nói: “một trong những nhiệm vụ phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao hiểu biết quyền lợi, nghĩa vụ của mình,.. phải có kiến thức mới, để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ…” và Ng đã phát động phong trào chống giặc dốt…
Như vậy, nâng cao dân trí là rất cần thiết, là chức năng chủ yếu của văn hóa, nhưng phải thực hiện từng bước, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng giai đoạn, là một quá trình liên tục hướng tới mục tiêu chung của CM là ĐLDT và CNXH…
+ bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong các lành mạnh, hướng tới con ng vươn lên hoàn thiện bản thân.
- Mọi TT, tình cảm tốt đẹp chỉ có ý nghĩa khi nó chuyển thành động lực thực tiễn, thành phẩm chất, phong cách, lối sống của con Ng, của XH. Nó là kết quả biện chứng của quá trình học tập, tu dưỡng và hoạt động thực tiễn của mỗi Ng trong XH.
Câu 16: TT HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa.
1 Khái niệm văn hóa theo T2HCM: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài Ng sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, tôn giáo, pháp luật..., những công cụ cho shoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phthức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa". Văn hóa theo T2HCM được thể hiện qua ba lĩnh vực chính sau:
a/ Về văn hóa giáo dục:
- Trong qúa trình lãnh đạo đất nước HCM đã bỏ nhiều công sức để phân tích về nền giáo dục fong kiến cũng như nền giáo dục thực dân và nêu lên những suy nghĩ của mình về nền giáo dục VN mới:
+ Đánh giá về nền giaó dục fong kiến, Ng khẳng định đó là nền gíao dục kinh viện, xa rời thực tế, coi sách thánh hiền là đỉnh cao của trí tuệ, mẫu Ng của nền giaó dục fong kiến là kẻ sĩ, Ng quân tử, bậc trượng phu...
+ Đánh giá về nền giáo dục thực dân, Ng khẳng định đó là nền giáo dục ngu dân, đồi bại, xảo trá nguy hiểm hơn cả sự dốt nát. Nó dạy cho con Ng 1 lòng trung thực giả dối, chỉ biết sùng bái kẻ mạnh hơn mình, yêu Tổ quốc ko phải Tổ quốc của mình.
- HCM đưa ra hệ thống quan điểm của mình về nền giáo dục mới:
+Mục tiêu của nền giáo dục: thực hiện cả 3 chức năng của văn hóa bằng giáo dục có nghĩa là bằng dạy và học để mở mang dân trí, nâng cao kiến thức, bồi dưỡng TT đúng đắn, tình cảm cao đẹp và những phẩm chất trong sáng, lối sống lành mạnh cho nhân dân, đào tạo những con Ng có ích cho XH, tạo ra lớp Ng vừa có đức vừa có tài kế tục sự nghiệp CM, làm cho nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu.
+ Nội dung of nền giáo dục: giáo dục trên tất cả các lĩnh vực KTế-CT-Văn hoá -Khoa học- Kĩ thuật- chuyên môn- nghiệp vụ...
+ Cải cách giáo dục chính là xây dựng nội dung mới, chương trình mới fù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn...
+ Phương châm của nền giáo dục: học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, học tập gắn liền với lđộng và đặc biệt là fải kết hợp các hình thức giáo dục nhà trường - gia đình - XH.
+ Phương pháp giáo dục: phải xuất fát và bám vào mục tiêu, fải fù hợp với từng lứa tuổi, fải đi từ dễ đến khó, kết hợp học tập với vui chơi, dùng phương pháp nêu gương, giáo dục gắn liền với thi đua.
+ Với đội ngũ cán bộ giáo viên: xây dựng đội ngũ cánbộ giáo viên yêu nghề, có đạo đức CM, yên tâm công tác, giỏi chuyên môn, thuần thục về phương pháp.
b/ Văn hóa văn nghệ:
- Ng khẳng định đây là lĩnh vực biểu hiện tập trung nhất của văn hóa, là đỉnh cao đời sống tinh thần XH, là hình ảnh tâm hồn của dtộc.
- Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ , tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén bên trong cuộc đtranh CM, trong xây dựng XH mới, xây dựng con Ng mới:
+Văn nghệ là mặt trận: nó vạch trần, tố cáo tội ác, âm mưu của các lực lượng thù địch, các chiêu bài đầu độc văn hóa ,nó thức tỉnh cổ vũ ptrào đtranh, tin tưởng vào thắng lợi của CM vào đg lối chủ trương của Đảng và NN.
+ Vnghệ sĩ là chiến sĩ: có lập trường TT vững vàng, đặt lợi ích và nhiệm vụ fụng sự Tổ quốc, fụng sự nhân dân lên trên hết.
- Những yêu cầu đối với văn hóa văn nghệ:
+ Văn nghệ fải gắn liền thực tiễn của đời sống nhân dân, gắn liền với lđộng, với chiến đấu và với sinh hoạt.
+ Phải có những tác phẩm xứng đáng với dtộc và thời đại, fải nâng cao chất lượng, nội dung, cũng như hình thức. Một tác phẩm hay là tác phẩm cần diễn đạt vừa đủ những điều đáng nói, ai cũng hiểu được, xong fải suy ngẫm và thấy bổ ích.
+ Văn hóa- văn nghệ để có được các tác phẩm hay, các tác phẩm đó fải fản ánh được truyền thống của dtộc, mang hơi thở của thời đại, ca ngợi cái chân- thiện- mỹ, Ng tốt, việc tốt, fê fán cái giả, cái ác, cái xấu...
c/ Văn hóa đời sống: Văn hóa đời sống thực chất là xây dựng đời sống mới với 3 nội dung:
+Đạo đức mới là thực hành đạo đức CM: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con Ng và có tinh thần Qtế trong sáng.
+Lối sống mới: sống có lý tưởng, có đạo đức, kết hợp hài hòa giữa truyền thống của dtộc với tinh hoa văn hóa nhân loại.
+Xây dựng nếp sống mới: nếp sống văn minh, kế thừa thuần fong mỹ tục lâu đời của nhân dân ta. Nếp sống mới chỉ có được khi con Ng biến đạo đức mới, lối sống mới thành thói quen. Việc xây dựng văn hóa đời sống chung cho cả XH fải bắt đầu từ từng Ng, từng gia đình.
Câu 17: TT HCM về đạo đức, ý nghĩa của vấn đề này đối với việc xây dựng con Ng mới ở nước ta hiện nay.
I/ nội dung cơ bản của TT HCM về đaoh đức CM:
1/ Quan điểm về vai trò sức mạnh của đạo đức.
+ đạo đức là cái gốc của ng CM
- HCM là một lãnh tụ CM rất quan tâm đến đạo đức. Ng đánh giá cao về đạo đức đối với mỗi con Ng, nhất là Ng CM.
- Vai trò của đạo đức, HCM đã khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con Ng, như “gốc của cây”, “nguồn của sông”, Ng viết: “cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Ng CM phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cúng không lãnh đạo được nhân dân”. Ng giải thích, CM là một sự nghiệp vẻ vang nhưng cũng rất nặng nề, đó là sự nghiệp của đông đảo quần chúng, mà quần chúng chỉ quý mến những Ng có tư cách đạo đức. vì vậy Ng CM trước hết phải có tư cách đạo đức. đức phải gắn với tài, vì đạo đức với HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo. Ng viết: “muốn giải phóng cho dtộc, giải phóng cho loài Ng, mà tự mình ko có đạo đức, ko có căn bản, tự mình đã hủ hóa, đã xấu xa thì còn làm nổi việc gì”.
- Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Ng trăn trở với nguy cơ thoái hóa, biến chất của đảng, vì vậy việc giữ gìn đạo đức càng quan trọng. Ng thường nhắn lại ý của Lenin: ĐCS phải tiêu biểu cho tri tuệ, danh dự, lương tâm của dtộc và thời đại. trong di chúc, Ng căn dặn: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, phải giữ gìn đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là ng lãnh đạo, là Ng đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.
+ Đạo đức là nhân tố tạo nên sưc hấp dẫn của XHCN
Theo HCM, sức hấp dẫn của XHCN không chỉ nhờ mức sống cao, mà trước hết ở lý tưởng, ở những giá trị đạo đức cao đẹp. đó là XH có quan hệ tốt đẹp giữa con Ng với con Ng. những phẩm chất đạo đức cao quý, những tấm gương đạo đức trong sáng của ng cộng sản là nguồn cổ vũ to lớn đối với nhân dân.
Đạo đức không nchir là mục tiêu, mà còn là động lực của CNXH.
2/ Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức CM.
+ Trung với nước, hiếu với dân.
Về vấn đề đạo đức, thì mối quan hệ của mỗi Ng với đất nước, với nhân dân, dtộc mình là mối quan hệ lớn nhất. về phẩm chất đạo đức, thì trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất quan trong nhất, bao trùm nhất.
Theo HCM, trung với nước hiếu và với dân có quan hệ mật thiết. vì nước là nước của dân, dân lại là chủ của đất nước. vì vậy, quyền hành và lực lượng đều ở nơi daanm bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ ko phải quan CM.
Trung với nước, hiếu với dân là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dtộc, là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân, luôn biết cách đặt lợi ích của đảng, tổ quốc, nhân dân lên trên hết, trước hết, thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của đảng và NN, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao…
Hiếu với dân là phải gắn bó mật thiết với dân, kính trọng dân, học tập dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt đg lối, chủ trương, chính sách của đảng và NN, phải luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Cần, kiệm, liêm , chính, chí công vô tư.
Theo HCM, đây là những phẩm chất cơ bản, tối cần thiết đối với mỗi con Ng, nó gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi Ng, nó được khẳng định từ xa xưa trong lịch sử… HCM viết: “Trời có bốn mùa xuân, hạ, thu đông…”
- Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, là lao động cần cù, lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm, phải thấy rõ lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hành phúc của mỗi chúng ta…
“Siêng năng học tập thì mau tiến bộ, siêng năng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến, siêng năng làm việc thì nhất định thành công…, Ng siêng năng thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì chắc ấm no, cả nước siêng năng thì nước mạnh giàu…”
- Kiệm là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của dân, của nước, của bản thân. Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí, bừa bãi, không phô trương, hình thức, không liên hoan chè chén lu bù… tiết kiệm không phải là bủn xỉn. cái không nên tiêu thì 1 xu cung ko tiêu,…
- Liêm là trong sạch, không tham lam, là luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân, không xâm phậm 1 đồng xu, 1 hạt thóc của NN, của nhân dân, không tham địa vị, tiền tài, không tham sung sướng, không ham Ng khác tâng bốc mình, vì vậy mà quang minh, chính đại… chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Ng cũng chỉ ra những hành vi trái chữ liêm là: “cậy quyền cậy thế mà đục khoét dân, ăn của đút, hoặc trộm của công làm của tư”, “dìm Ng giỏi để giữ địa vị và danh tiếng của mình là đạo vị”, “gặp việc phải mà sợ khó không dám làm là tham vật, úy lao”, “gặp giặc mà không dám đánh là tham sinh, úy tử’… Ng thường nhắc lại một số ý hay của Ng xưa: “cụ Khổng Tử nói: Ng ma ko liêm, không bằng súc vật”, “Cụ Mạnh Tử nói: ai tham lợi thì nước sẽ nguy”… Ng đòi hỏi pháp luật phải trừng trị nghiêm những kẻ bất liêm
- Chính: nghĩ là không tà, là thẳng thắn, đứng đắn
Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa điều dở…
Đới với Ng: không nịnh hót ng trên, không xem khinh ng dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, thật thà, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc…
Đối với việc: để công việc lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho bằng được, làm đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm. việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh…
- Chí công vô tư; là công bằng, công tâm, vô tư, là luôn đặt lợi ích của CM, của nhân dân lên trên hết, trước hết là ham những việc ích quốc lợi dân, không ham địa vị, công danh, vinh hoa, phú quý. Đối lập với chí công vô tư là “dĩ công vi tư”, là “sa vào CN cá nhân”…
HCM khẳng định: cần kiệm liêm chính, chính công vô tư có quan hệ mật thiết với nhau. “cần mà ko kiệm thì chẳng khác nào gió vào nhà trống”, “nước đổ vào thùng không đáy”, “làm chừng nào thì xào chừng ấy, cuối cùng không lại hoàn không”.. còn kiệm mà không cần thì sản xuất được ít, ko đủ dùng, ko có tăng thêm, ko có phát triển…
Cần, kiệm, liêm, chính là cơ sở dẫn đến chí công vô tư, ngược lại, đã chí công vô tư, một lòng vì nước vì dân sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính và có nhiều đức tính tốt khác.
+ Yêu thương con Ng, sống có tình nghĩa.
- kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dtộc, kết hợ với tinh thần nhân văn của nhân loại và CN nhân đạo cộng sản, HCM khẳng định tình yêu thươngcon ng là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Ng nói: “nghĩ cho cùng, mọi vấn đề là vấn đề ở đời và làm Ng, ở đời làm Ng phải thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ và bị áp bức”… với cán bộ đảng viên, Ng dạy: đảng phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau… với các cán bộ y tế, Ng dạy: phai thương yêu ng bệnh như anh em ruột thịt của mình…
- với HCM, thương yêu con ng là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những Ng cùng khổ, những ng bị áp bức, bị bóc lột, là khát vọng “nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta đc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đc học hành”, là yêu thương nhân loại, là mong muôn cho tất cả các dtộc đều được ấm no, hạnh phúc, đc sống trong hòa bình, hữu nghị. Tình yêu thương ấy phải biến thành lẽ sống, thành động lực và việc làm cụ thể trong cuộc sống, của mỗi ng…
- tình thương yêu con Ng được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với mọi ng trong cuộc sống hàng ngày, ở cuộc sống luôn nghiêm khắc với bản thân, rộng rãi, độ lượng với Ng khác, ở thái độ tôn trọng con Ng, biết nâng đỡ con Ng… kể cả những ng nhất thời có sai lầm, khuyết điểm nhưng đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, với nhưng Ng lầm đg, lạc lối, đã biết hối cải, với những kẻ thù khi đã bị thương, bị bắt hay đã quy hàng… Ng dạy: “hiểu CN Mac Lenin là phải sống với nhau có tình nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà ko có tình nghĩa thì sao gọi là hiểu CN Mac Lenin được”. trong di chúc, Ng căn dặn: “phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”
+ Tinh thần quốc tế trong sáng.
TT HCM là sự thống nhất giữa CN yêu nước chân chính với CN quốc tế trong sáng.
Bản chất CN quốc tế trong TT HCM là sự yêu thương, tôn trọng con Ng, tôn trọng quyền, lợi ích và văn hóa của tất cả các dtộc trên thế giới.
Nội dung CN quốc tế trong TT HCM là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản “bốn phương vô sản đều là anh em”, đoàn kết với các dtộc bị áp bức, với nhân dân tiến bộ trên thế giới, với tất cả các nước, các dtộc… nhằm những mục tiêu lớn của thời đại hòa bình, hữu nghị, độc lập dtộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, nó đối lập với TT kỳ thị chủng tộc, dtộc sô vanh, dtộc hẹp hòi…
Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất đạo đức đáp ứng quan hệ rộng lớn, vượt giới hạn quốc gia dtộc, có ý nghĩa to lớn trong xã hội hiện đại, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
3/ Quan điểm về nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
+ xây dựng đạo đức mới là xác định, tuyên truyền, và thực hiện những chuẩn mực đạo đức mới. muốn thực hiện có hiệu quả, theo HCM, trước hết phải thực hiện nguyên tắc: nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
+ “nói đi đôi với làm” là một nguyên tắc đạo đức quan trong nhất trong xây dựng đạo đức mới, nó đòi hỏi phải coi trong, phải đề cao việc thực hiện, khắc phục tình trạng lý thuyết suông, nói nhiều, làm ít, nói mà ko làm, hoặc nói một đằng, làm 1 nẻo. ngay sau CM tháng 8, HCM đã chỉ ra những biểu hiện đạo đức giả ở một số cán bộ, “vác mặt quan CM”, “miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc theo lối quan chủ, miệng thì nói phụng sự quần chúng, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích của quần chúng, trái ngược với phương châm và chính sách của đảng và chính phủ”.
+ đối với cán bộ, đảng viên “nói đi đôi với làm” lại càng cần thiết. Ng nói: “Quần chúng chỉ quý mến những ng có tư cách đạo đức, muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho Ng ta bắt chước”…
+ HCM là một tấm gương tiêu biểu về đạo đức, mỗi lời dạy của ng luôn thống nhất với tinh thần cần, kiệm, liêm, chính,chí công vô tư”, ở ng, lời nói luôn đi đôi với việc làm.
+ nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương đông, ng viết: “nói chung thì các dtộc phương đông đều giầu tình cảm, với họ, một tấm gương sống còn có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”. với TT đó, Ng lãnh đạo CM VN, không chỉ bằng lý luận CM, mà còn bằng chính tấm gươgn đạo đức cao cả của mình.
+ nêu gương về đạo đức là thông qua hành động cụ thể, những tấm gương trong cuộc sống hàng ngày để tuyên truyền, xây dựng đạo đức mới, là thực hiện đạo làm gương, ng khẳng định: tất cả mọi Ng đều có thể trở thành những tấm gương sáng soi chung, Ng tốt, việc tốt nhiều lắm, ở đâu cũng có, ngành giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có…
+ HCM đã luôn quan tâm biểu dương nhưng tấm gương sáng trong các phong trào thi đua yêu nước bằng việc tặng huy hiệu của ng, đề xuất xây dựng bộ sách Ng tốt, việc tốt…
Như vậy, một nền đạo đức mới chỉ có thể đc xây dựng trên 1 nền tảng rộng lớn, vững chắc, của đông đảo quần chúng toàn xã hội.
- Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
Làm CM là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. theo HCM, con đg tiến lên CNXH là con đg đtranh lâu dài, gian khổ, phải chiến thắng nhiều kẻ địch; CN tư bản và bọn đế quốc, thói quen và truyền thống lạc hậu, CN cá nhân-bạn đồng minh của đế quốc, phong kiến.
Xây dựng nền đạo đức mới, trước hết với mỗi ng phải đánh thắng kẻ thù trong lòng mình, phải ‘không hiếu danh, không kiêu ngạo, ít làm ham muốn về vật chất,…” phải “vị công, vong tư”. Mục đích cuối cùng là xây dựng con ng mới và nền đạo đức mới phù hợp với lý tưởng của CNCS. Vì vậy xây và chống là nhiệm vụ, là giải pháp chủ yếu lâu dài.
Xây dựng đạo đức mới là giáo dục những chuẩn mực đạo đức mới để nó trở thành những giá trị phổ biến của xã hội, đồng thời phải thường xuyên chống cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức, hướng tới một XH ngày càng nhân đạo, tốt đẹp hơn.
Muốn xây dựng, phải xác định nội dung phù hợp với từng đối tượng quần chúng, với hoàn cảnh, nhiệm vụ từng giai đoạn CM. HCM từng quan tâm đến yêu cầu đạo đức cho từng đối tượng cụ thể: cán bộ-đảng viên, bộ đội, công an,nhi dồng, thanh-thiếu niên, thầy thuốc, các tướng lĩnh…
Về phương pháp trước hết phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi Ng, phải đề cao ý thức tự giác của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức dồng thời phải lãnh đạo thành những phong trào quần chúng rộng rãi, nhưng phong trào thi đua yêu nước, qua hoạt động thực tiễn sản xuất,chiến đấu, học tập…
- Phải tu dưỡng đạo đức suôt đời
+ HCM đã nhiều lần chỉ rõ: mỗi Ng phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức như gương soi, rửa mặt hàng ngày, phải làm bền bỉ, kiên trì suôt đời. vì theo HCM, đã là Ng thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu chỗ tốt, ai cũng có cái thiện, cái ác ở trong lòng, vấn đề quan trọng là phải dám nhìn thẳng vào bản thân, không tự lừa dối, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy, thấy rõ cái dở, cái ác để khắc phục, mặt khác, “đạo đức không phải trên trời xa xuống, nó do đtranh rèn luyện hàng ngày mà phát triển, củng cố. cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”
+ tu dưỡng đạo đức suốt đời nghĩa là mỗi Ng, trong sinh hoạt đời thường cũng như khi thực hành công việc, từ quan hệ gia đình đến bạn bè xã hội đều phải luôn chú ý rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, ko lúc nào đc chủ quan, thỏa mãn.
Ng nói: “một dtộc, một đảng và mỗi con Ng, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, ko nhất định hôm nay và ngày mai vẫn đc mọi ng yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào CN cá nhân”
Câu 18: SV học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
1/ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
a/ Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân
- đạo đức là jì? Là toàn bộ những chuẩn mực, những nguyên tắc , quy tắc xã hội bao hàm những giá trị, do con ng tạo ra, để con ng tự giác điều chỉnh hành vi của mình trong quan hệ giữa con ng với con ng vì lợi ích của con ng..
- vai trò của đạo đức với con ng? Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách, tạo nên giá trị của con ng
- với thế hệ trẻ, đạo đức càng quan trọng, vì tuổi trẻ là “ng chủ tương lai của nc nhà”, là mùa xuân của đất nc”, là “ng tiếp sức CM cho thế hệ già, đồng thời là ng phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai”
- HCM khẳng định: “Thanh niên phải có đức có tài, có tài mà không có đức … thì chẳng những ko làm đc jì cho xã hội, mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà ko có tài, ví như ông bụt ko làm hại jì, nhưng cũng ko có lợi jì cho loài ng”
- Đạo đức còn tạo ra sức mạnh nội sinh, giúp con ng vượt qua thủ thách. HCM viết “có đạo đức CM thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng ko sợ sệt, rụt rè, lùi bc… khi gặp thuận lợi, thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn… ko kèn cựa về mặt hưởng thụ, ko công thần, ko quan lieu, ko kiêu ngạo, ko hủ hóa”
b/ Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức HCM.
- Trong bài nói tại đại hội sinh viên VN lần thứ 2 (7/5/1958) HCM dạy Sinh viên VN có những phẩm chất cần thiết, phải có “sáu cái yêu”:
+ Yêu tổ quốc: yêu ntn? Yêu là phải làm cho tổ quốc ta giàu mạnh. Muốn Tổ quốc giàu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm.
+ Yêu nhân dân: Mình phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân, biết nhân dân còn cực khổ ntn, biết chia sẻ những lo lắng, những vui buồn, những công tác nặng nhọc với nhân dân
- Yêu CNXH: Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm them, tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh them
- Yêu lao động: Muốn thật thà yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu CNXH, thì phải yêu lao động, vì không có lao động thì chỉ là nói suông
- Yêu khoa học và kỷ luật: bởi vì tiến lên CNXH thì phải có KH và KLuật”
=> Muốn có những phẩm chất trên, sv cần rèn luyện cho mình những đức tính: trung thành, tận tuỵ, thật thà và chính trực; phải xác định rõ nhiệm vụ của mình, “không phải là hỏi nước nhà đã làm cho mình những ji, mà phải tự hỏi mình đã làm gi cho nc nhà…”, trong học tập, rèn luyện, phải kết hợp lý luận với thực hành, học tập với lao động, phải chống mọi biểu hiện của CN cá nhân, chống TT háo danh, hám lợi. “chống tâm lý ham sung suớng và tránh khó nhọc, chhống xem khinh lao động, nhất là lao động chân tay… chống lười biếng, xa xỉ, chống cách sinh hoạt uỷ mị, chống kiêu ngạo, giả dối, khoe khoang”…
2/ Nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
a/ thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay
- Nền KT nc ta là nền KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. phần lớn sv, thanh niên trí thức vẫn giữ đc những giá trị truyền thống tốt đẹp của dtộc, yêu nc, thg ng, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, luôn cần cù và sang tạo trong học tập, sống có bản lĩnh, năng động, nhạy bén; luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dtộc, phấn đấu cho sự nghiệp dân giàu nc mạnh, xh công = dân chủ, văn minh. Thế hệ trẻ VN đã lập đc nhiều kỳ tích to lớn, đóng góp vào tiến trình chung của dtộc
- bên cạnh đó, do a/hưởng của nền ktế thị trg, hội nhập quốc tế, do sự bùng phát của lối sống thực dụng chạy theo danh lợi bất chấp đạo lý đã dấn đến những tiêu cực trong đời sống xh ngày càng phổ biến. Sự suy thoái về TT CT, đạo đức, lối sống quan lieu, tham nhũng... nhũng nhiễu, của quyền, thiếu trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt, yếu kém về phẩm chất và năng lực… sự chống phá của các thế lực thù địch … Hậu quả là đã có 1 bộ phận Sv phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phg hướng phấn đấu, chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa dẫm, sa vào nghiện ngập, hút xách, thiếu trung thực, gian lận, chạy điểm, chạy thầy… đây là những biểu hiện không thể coi thg
b/ học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
Đê trở thành ng chủ tg lai của đất nc, ng có ích cho xh, thế hệ trẻ vn nói chung và sv, thanh niên trí thức nói riêng cần học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM.
- 1 là: học trung với nứơc, hiếu với dân, suốt đời đtranh cho sự nghiệp giải phóng dtộc, giải phóng gcấp, giải phóng con ng
- 2 là: học cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, đời riêng trong sang nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thg
- 3 là: học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết long, hết sức phục vụ nhân dân: luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con ng
- 4 là: học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống
Câu 19: tbày tthcm về xây dựng con ng mới. giải thích nội dung, ý nghĩa luận điểm của HCM…
I-TT HCM về xây dựng con ng mới
1/ quan điểm của HCM về con ng:
- Trong TT HCM, con Ng thường được xem xét trong các quan hệ xã hội của nó. Ng viết: "Chữ Ng, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng hơn là cả loài Ng".
- Bao giờ Ng cũng nói đến con Ng lịch sử cụ thể. Tuỳ theo từng thời điểm, không gian lịch sử cụ thể, Ng dùng khái niệm này hay khái niệm khác để chỉ "con Ng".
- tt HCM về con ng thể hiện qua các điểm sau:
a/ con ng cụ thể, lịch sử: HCM thg quan tâm đến con ng cụ thể, gắn với những hoàn cảnh lịch sử xh nhất định. Đó là con ng hiện thực, cụ thể, khách quan
b/ bản chất con ng mang tính xã hội: HCM cho rằng, bắt nguồn từ lao động, con ng và xã hội đã hình thành, phát triển. vì vậy, con ng mang bản chất xã hội, đó là sự tổng hoà các quan hệ xã hội, tự gia đình đến cộng đồng
c/ con ng đc nhìn nhận như 1 chỉnh thể
+ HCM thg xem xét con ng như 1 chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động sống, con ng luôn có xu hg vươn tới những giá trị tốt đẹp
+ HCM xem xét con ng trong sự thống nhất của 2 mặt đối lập: thiện – ác, hay - dở, tốt - xấu, hiền - dữ… bao gồm cả mặt xã hội – tính ng và mặt sinh học – tính bản năng. HCM cho rằng, con ng có tốt, có xấu, nhưng “dù là xấu, tốt, văn minh hay dã man đều có tình”
+ HCM có sự cảm thông sâu sắc với mọi niềm đau khổ của con ng, có lòng thg yêu vô hạn đối với con ng
+ HCM có lòng khoan dung rộng lớn trc tính đa dạng của con ng. HCM xem xét con ng trong tính đa dạng: đa dạng trong quan hệ xã hội (dtộc, gcấp, tầng lớp…): đa dạng trong tính cách, khát vọng, phẩm chất, khả năng, trong hoàn cảnh, đk sống, làm việc…
+ HCM có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh, phẩm giá của con ng, tin ở xu hg vươn tới chân thiện mỹ của con ng
+ HCM coi đấu tránh để giải phóng con ng, đem lại tự do, hạnh phúc cho con ng là lẽ sống, là mục tiêu cao quý nhất của con ng
2/ quan điểm HCM về vai trò của con ng và chiến lược trồng ng
a/ quan điểm của HCM về vai trò của con ng
- con ng là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp CM
theo HCM: “trong bầu trời ko gì quý bằng nhân dân, ko gì mạnh = lực lượng đoàn kết của nhân dân”; “vô luận việc gì, đều do ng làm ra, từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”: dân tài năng, sang tạo “biết giải quyết nhiều vấn đề 1 cách đơn giản, mau chóng đầy đủ mà những ng tài giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mãi ko ra”. Nguồn gốc sức mạnh của nhân dân là long yêu nc và sự đoàn kết “lòng yêu nc và sự đoàn kết của nhân dân là 1 lực lượng vô cùng to lớn, ko ai thắng nổi”
- Con ng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của CM, phải coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con ng
+ Mục tiêu cm của HCM là giải phóng dtộc, giải phóng con ng, nhân dân, thực hiện độc lập dtộc và dân chủ xã hội. Ng mong muốn “nc ta đc hoàn toàn độc lập, dân ta đc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đc học hành”. Ng cũng cho rằng “nếu nc đc độc lập mà dân ko đc hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập ấy cũng chẳng có nghĩa lý gì”… vì vậy mọi chủ trương, đg lối của Đảng và chính phủ đều phải vì lợi ích chính đáng của nhân dân, của con ng, vì con ng, “việc gì lợi cho dân phải hết sức làm…”
+ Con ng là động lực của cm. HCM có niềm tin vào trí tuệ, sức mạnh của con ng. trong quá trình cm, HCM đã biết phát huy sức mạnh của con ng, của nhân dân. Ng coi “có dân là có tất cả”, “muốn xây dựng CNXH, trước hết phải có con ng XHCN”… Tư tg này còn thể hiện trong quan niệm của HCM về mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và chính phủ “nếu không có dân thì chính phủ không có đủ lực lượng; nếu không có chính phủ thì nhân dân không có ai dẫn đg”…
+ Con ng là động lực của cm, nhưng trc hết là ở c.nhân, nông dan và trí thức… họ phải là nhưng ng đc giác ngộ và tổ chức, phải có trí tuệ, bản lĩnh, văn hóa, đạo đức… đó là động lực cơ bản trong động lực con ng
+ Con ng – mục tiêu và con ng – động lực có quan hệ biện chứng. càng chăm lo tốt cho con ng, thì con ng càng đóng góp đc nhiều cho cm, cho xh và ngc lại
+ trong quá trình vận động cm đồng thời phải biết khắc phục các phản động lực trong con ng và tổ chức, mà nguồn gốc sâu xa là CN cá nhân
b/ quan điểm của HCM về chiến lược trồng ng
*/ trồng ng là yêu cầu khách quan vừa cấp bách, vừa lấu dài của cm
- HCM rất quan tâm đến việc đào tạo con ng. Ng nói: “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ng”, “muốn xây dựng CNXH, trc hết cần có những con ng XHCN”…
- với luận điểm “muốn xây dựng cnxh, trc hết cần có những con ng xhcn”, HCM đã nhấn mạnh tính tích cực của con ng đối với hoàn cảnh xã hội, phải đặt vấn đề xây dựng con ng XHCN ngay từ đầu và phải rất chú trọng vấn đề này trong các chính sách kt, vhoas, giáo dục, từ gđình đến nhà trg và xh
- tiêu chuẩn của con ng mới xhcn, vừa kế thừa những giá trị tốt đẹp của dtộc, vừa phát triển những phẩm chất mới, có thể khái quát vào 1 số điểm sau:
+ có TT HCM: có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể xhcn, dám nghĩ dám làm, mình vì mọi ng…
+ có đạo đức và lối sống XHCN, trong sạch, lành mạnh
+ có tác phong xhcn: lao động có kế hoạch, có kỷ luật, có năng suất, chất lg…
+ có năng lực làm chủ bản than, gđình, công việc
+ có ý thức ko ngừng học tập nâng cao trình độ CT, vhóa, khoa học, kỹ thuật
* Chiến lược “trồng ng” là 1 trọng tâm, 1 bộ phận hợp thành của chiến lược phát triển kt-xh
- để thực hiện chiến lược trồng ng, cần có nhiều biện pháp, trong đó giáo dục – đào tạo là biện pháp quan trọng nhất
- nội dung giáo dục phải toàn diện, cả đức trí thể mỹ. phải coi trọng giáo dục đào tạo CM với các nội dung khác, gắn đức với tài, nhận thức và hành động, lý thuyết với thực hành…
- “trồng ng” là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi ng, là trách nhiệm của mọi gia đình, của Đảng, nhà nc và của toàn dân; nhằm tạo ra những chủ nhân tg lai của dtộc có đủ phẩm chất, năng lực, sức khỏe, đáp ứng những nhu cầu của thời đại mới, kế tục xuất sắc sự nghiệp cm của các thế hệ đi trc
II- Giải thích…
Câu 20: Trình bày TTHCM về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
TL:
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Theo HCM, đây là những phẩm chất cơ bản, tối cần thiết đối với mỗi con ng, nó gắn liền với hoạt động hàng ngày of mỗi ng, nó đc khẳng định từ xa xưa (.) lsử... HCM viết: “Trời có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông; Đất có 4 phương Đông Tây Nam Bắc; Ng có 4 đức Cần kiệm liêm chính; Thiếu 1 mùa thì ko thành trời; Thiếu 1 phương thì ko thành đất; Thiếu 1 đức thì ko thành ng”.
+ Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai, là lđộng cần cù, lđộng có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao, lđộng với tinh thần tự lực cánh sinh, ko lười biếng, ko ỷ lại, ko dựa dẫm; phải thấy rõ lđộng là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc of we...
“Siêng năng học tập thì mau tiến bộ, siêng năng nghĩ ngợi thì hay có sáng kiến, siêng năng làm việc thì nhất định thành công... Ng siêng năng thì mau tiến bộ, cả nhà siêng năng thì nước mạnh giàu...”
+ Kiệm: là tiết kiệm sức lđộng, thì giờ, tiền of of dân, of nước & of bản thân. Tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, ko xa xỉ, hoang phí, bừa bãi; ko phô trương, hình thức; ko liên hoan chè chén lu bù... Tiết kiệm ko phải là bủn xỉn. Cái ko nên tiêu thì 1 xu cũng ko tiêu...
+ Liêm: là (.) sạch, ko tham lam, là luôn tôn trọng, giữ gìn of công & of dân; ko xâm phạm 1 đồng xu, 1 hạt thóc of NN, of nhdân; ko tham địa vị, tiền tài, ko tham sung sướng, ko ham ng khác tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh,chính đại...Chỉ có 1 thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ...
Ng cũng chỉ ra những hành vi trái chữ “Liêm” là: “cậy quyền thế mà đục khoét dân, ăn of đút, hoặc trộm of công làm of tư”, “dìm ng giỏi để giữ địa vị & danh tiếng of mình là đạo vị”, “gặp việc phải mà sợ khó nhọc ko dám làm là tham vật, uý lao”, “gặp giặc mà rút ko dám đánh là tham sinh, uý tử”... Ng thường nhắc lại 1 số ý hay of ng xưa: “Cụ Khổng Tử nói: ng mà ko liêm,ko bằng súc vật”, “Cụ Mạnh Tử nói: ai tham lợi thì nước sẽ nguy... Ng đòi hỏi pháp luật phải trừng trị nghiêm những kẻ bất liêm...
+ Chính: “nghĩa là ko tà, là thẳng thắn, đứng đắn”.
Đối với mình: ko tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát huy điều hay, sửa điều dở...
Đối với Ng: ko nịnh hót ng trên, ko xem khinh ng dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, thật thà, đkết; ko dối trá, lừa lọc...
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ đc, làm đến nơi đến chốn, ko sợ khó khăn, nguy hiểm. Việc thiện, dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác, dù nhỏ mấy cũng tránh...
+ Chí công vô tư: là luôn đặt lợi ích of CM, of nhdân lên trên hết, trước hết, là ham làm những việc ích quốc, lợi dân; ko ham địa vị, công danh, vinh hoa phú quý. Đối lập với chí công vô tư là “dĩ công vi tư”, là sa vào CN cá nhân...
HCM khẳng định: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có qhẹ mật thiết với nhau. “Cần mà ko kiệm chẳng khác nào gió vào nhà trống”, “nước đổ vào thùng ko đáy”, “làm chừng nào xào chừng ấy, cuối cùng ko lại hoàn ko”...còn kiệm mà ko cần thì sản xuất đc ít, ko đủ dùng, ko có tăng thêm cũng ko có ptriển...
Cần, kiệm, liêm, chính là cơ sở dẫn đến chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô tư, 1 lòng vì nước vì dân thì sẽ thực hiện đc cần, kiệm, liêm, chính & có đc nhiều đức tính tốt khác...
2. ý nghĩa:
Trong “Sửa đổi lề lối làm việc” Chủ tịch HCM coi cần, kiệm, liêm, chính là đạo đức CM thâu tóm cả đạo lý làm Ng. Bác khẳng định: Một dtộc biết cần, kiệm, liêm, chính là một dtộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dtộc văn minh, tiến bộ.
Liêm là không tham lam tiền tài, không tham sung sướng, không tham Ng tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Liêm đi đôi với kiệm, có kiệm mới liêm được. Kiệm đi đôi với cần. Vì xa xỉ, ăn chơi mà sinh tham lam. Cần, kiệm, liêm là gốc rễ của chính. Cần, kiệm, liêm, chính là thiện. Lười biếng, xa xỉ, tham lam là ác.
Bất kỳ ai ở tầng lớp nào, giữ địa vị nào, làm nghề nghiệp gì, khi hoạt động trong xã hội đều có ba mặt liên quan: Mình đối với mình, mình đối với Ng và mình đối với công việc.
Tự mình phải chính trước mới giúp được Ng khác. Mình không chính mà muốn Ng khác chính là vô lý. Cán bộ phải thực hành trước để làm gương cho dân và cũng đòi hỏi pháp luật phải thẳng thay trừng trị những kẻ bất liêm, bất chính, bất kỳ kẻ ấy ở địa vị nào, làm nghề nghiệp gì.
Dtộc ta vốn là dtộc cần, kiệm.
Cần mẫn siêng năng thì việc gì cũng làm được. Em bé bán khoai nhờ cần mẫn, đậu ba trường đại học. Anh nông dân nhờ nghiên cứu, học hỏi, chế ra được máy gặt, máy gieo hạt, tăng năng suất cây trồng.
Ng chính liêm quân tử là Ng trong sạch, luôn vì dân, vì nước, vì lẽ phải, không sợ cường quyền, không ngã gục vì tiền tài, sa đọa vì nhan sắc, không mờ mắt vì xu nịnh.
Bốn đức tính cần, kiệm, liêm, chính liên hệ nhau, bổ sung cho nhau.
Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính làm Ng. Ng đảng viên, cán bộ càng cần bốn đức tính ấy. Ng cán bộ nói và làm phải đi đôi. Bác Hồ là tấm gương tiêu biểu về cần, kiệm, liêm, chính. Cả cuộc đời Ng thanh bạch chẳng vàng son, lo trước cái lo của thiên hạ, toàn tâm, toàn ý, toàn lực phấn đấu vì dân, vì nước.
Câu 21: Trình bày TTHCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
TL:
1. TTHCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
1/ Nói đi đôi với làm , phải nêu gương về đạo đức
+ Xây dựng đạo đức mới là xác định, tuyên truyền & thực hiện những chuẩn mực đạo đức mới. Muốn thực hiện có hiệu quả, theo HCM, trước hết phải thực hiện ngtắc:Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.
+ “Nói đi đôi với làm” là 1 ngtắc đạo đức có ý nghĩa CM, đòi hỏi phải coi trọng , phải đề cao việc thực hiện, khắc phục tình trạng lý thuyết suông, nói nhiều, làm ít, nói mà ko làm, hoặc nói 1 đằng làm 1 nẻo. Đó là biểu hiện of thói đạo đức giả, là đặc trưng đạo đức of gcấp bóc lột. Nó ko đem lại giá trị & hiệu quả thiết thực cho mỗi cá nhân & xã hội. HCM nói: “100 bài diễn văn hay ko bằng 1 tấm gương sáng”, “GCPK cũng nói cần, kiệm, liêm, chính...nhưng lại ko thực hiện...”
- Đối với cán bộ, Đảng viên “nói đi đôi với làm” lại càng cần thiết. Ng nói: “quần chúng chỉ quý mến những ng có tư cách đạo đức, muốn hướng dẫn nhân dân, mình phải làm mực thước cho ng ta bắt chước...”
- HCM là 1 tấm gương tiêu biểu về đạo đức. Mỗi lời dạy of Ng luôn thống nhất với tinh thần “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”. ở Ng, lời nói luôn đi đôi với việc làm.
+ Nêu gương về đạo đức là thông qua hành động cụ thể, những tấm gương sinh động (.) cuộc sống để tuyên truyền, xdựng đạo đức mới. Ng khẳng định: all mọi ng đều có thể trở thành những tấm gương sáng soi chung. Ng tốt, việc tốt nhiều lắm, đâu đâu cũng có, ngành giới nào, địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có...
HCM đã luôn quan tâm, biểu dương những tấm gương sáng (.) các ptrào thi đua yêu nước bằng việc tặng huy hiệu of Ng, đề xuất xdựng bộ sách “ng tốt việc tốt”...
2/ Xây đi đôi với chống, phải tạo thành ptrào quần chúng rộng rãi.
(.) quá trình lãnh đạo CM, HCM đã luôn phát động ptrào quần chúng rộng rãi & đem lại những hiệu quả thiết thực. Đó là ptrào thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu; cuộc vận động “3 xây, 3 chống”: nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường quản lý ktế- tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
3/ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Ng đòi hỏi “gian nan rèn luyện mới thành công”, “kiên trì & nhẫn nại...ko nao núng tinh thần”.
HCM so sánh “TT cộng sản với TT cá nhân ví như lúa với cỏ dại. Lúa phải chăm bón rất khó nhọc thì mới tốt đc. Còn cỏ dại ko cần chăm sóc cũng mọc lu bù. TT CS phải rèn luyện gian khổ mới có đc. Còn TT cá nhân cũng như cỏ dại, sinh sôi, nảy nở rất dễ”. Nếu ko chú ý điều này, sa vào CNCN thì có thể ngày hôm qua có công với CM, nhưng ngày hôm nay lại có tội với nhdân.
2. Vận dụng.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta xác định nhiệm vụ trọng tâm là phát triển KT, điều đó không có nghĩa là xem nhẹ vai trò của đạo đức. Đảng ta luôn khẳng định vai trò quyết định của nhân tố con Ng, đó phải là những con Ng phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần, trong đó đạo đức mới là một động lực tinh thần to lớn thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, hăng say lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát huy sáng kiến kỹ thuật, làm việc có chất lượng và hiệu quả cao của nhân dân lao động.
Trong điều kiện của nền KT thị trường, đời sống vật chất của con Ng ngày một nâng cao và theo đó, cũng xuất hiện những điều kiện "thuận lợi" cho sự "thăng tiến" về đạo đức và tinh thần của con Ng theo hướng "phú quý sinh lễ nghĩa” cùng với khả năng nảy sinh những giá trị đạo đức tiêu cực. Khi đời sống vật chất được nâng cao, ở con Ng để nảy sinh tâm trạng hưởng thụ, tham lam, làm giàu bằng mọi thủ đoạn... Do vậy, khả năng phát triển đạo đức theo xu hướng tích cực không phải tự nhiên mà có hay được thực hiện một cách tự động, mà cần phải đtranh với những thói hư tật xấu bằng hình thức pháp luật, bắt mọi cá nhân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi đạo đức của mình. Trong nền KT thị trường, mọi mệnh lệnh hành chính cùng với những lời hô hào đạo đức chung chung đều trở nên vô tác đụng. Thực tiễn đã cho thấy, ngày nay, toà án dư luận không còn uy thế trong xã hội, ở đâu có sự buông lơi về pháp luật đối với những hành vi vi phạm đạo đức, vi phạm thuần phong mỹ tục thì ớ đó, các hiện tượng tiêu cực càng tăng lên.
Chính vì lẽ đó, việc xây dựng đạo đức trong điều kiện của nền KT thị trường phải là sự kết hợp một cách tổng thể giáo dục đạo đức và thi hành luật pháp. Nếu chỉ áp dụng thuần tuý phương pháp giáo dục, tuyên truyền sẽ không thắng nổi sức mạnh của tập quán, của sự thờ ơ, coi thường và phớt lờ dư luận. Nếu không dựa vào những biện pháp pháp luật sẽ không tác động được đến ý thức công dân, đến lối suy nghĩ của con Ng trong quá trình xây dựng những giá trị đạo đức mới và đtranh với những hành vi đạo đức đối lập được sinh ra trong điều kiện của nền KT thị trường. Bên cạnh đó, giáo dục đạo đức, giáo dục văn hoá giao tiếp để làm cho mỗi con Ng đều phải tuân thủ những chuẩn mực và quy tắc đạo đức mời một cách tự nhiên và dần dần trở thành thói quen, trở thành một nhu cầu tinh thần là yếu tố không kém phần quan trọng.
Câu 22: Trình bày TTHCM về gdục. Liên hệ vđề này với việc xây dựng nền gdục ở nước ta hiện nay.
TL:
1. TTHCM về gdục.
HCM phê phán nền gdục phong kiến (kinh viện xa thực tế, coi sách of thánh hiền là đỉnh cao of tri thức...) & nền gdục thực dân (ngu dân ,đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
Ng quan tâm xdựng nền gdục mới of nước VN đlập . HCM xđịnh, xdựng nền gdục mới là 1 nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, vì nó góp phần làm cho dtộc ta xứng đáng với nước VN đlập . Văn hoá gdục là 1 mặt trận quan trọng (.) công cuộc xdựng CNXH & đtranh thống nhất nước nhà.
Quan điểm of HCM về vhoá gdục:
- Mtiêu of vhoá gdục để thực hiện cả 3 chức năng of vhoá bằng gdục: Dạy & học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn & tình cảm cao đẹp, mở mang dân trí, bồi dưỡng những phẩm chất & phong cách tốt đẹp cho con ng. Gdục để đào tạo con ng có ích cho xh. Học để làm việc, làm ng, làm cán bộ. Gdục nhằm đào tạo lớp ng có đức, có tài, kế tục sự nghiệp CM, làm cho nước ta sánh vai cùng các cường quốc 5 châu.
- Cải cách gdục bao gồm xdựng chương trình, nội dung dạy & học hợp lý, phù hợp với các giai đoạn CM. Nội dung gdục phải toàn diện: vhoá, ctrị, khoa học-kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, lao động... các nội dung đó có mối qhẹ mật thiết với nhau. Học ctrị là học CN Mác Lênin, đg lối, csách of Đảng & NN. Cách học phải sáng tạo, ko giáo điều. Học để nắm các quan điểm có tính nguyên tắc, phương pháp luận. Học khoa học kỹ thuật để đáp ứng đòi hỏi of thời đại mới, thời đại of CM khoa học công nghệ đang ptriển như vũ bão.
- Phương châm, phương pháp gdục:
Phương châm học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tế, học tập kết hợp với lao động; phối hợp nhà trường- gia đình- xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng (.) gdục, học suốt đời. Coi trọng việc tự học, tự đào tạo&đào tạo lại.Học ở mọi lúc,mọi nơi,học mọi ng.
Phương pháp gdục phải xuất phát & bám chắc vào mtiêu gdục. Gdục là 1 khoa học nên cách dạy phải phù hợp với lứa tuổi; dạy từ dễ đến khó, gdục phải dùng phương pháp nêu gương; gdục phải gắn liền với thi đua.
- Quan tâm xdựng đội ngũ giáo viên vì ko có giáo viên thì ko có gdục. Phải xdựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất yêu nghề; phải có đạo đức CM, phải yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi về chuyên môn, thuần thục về phương pháp. Ng đi gdục cũng phải đc gdục, phải học thêm mãi, học never đủ, còn sống còn học.
2. Liên hệ.
Câu 23: Trình bày TTHCM về văn hoá đời sống mới.
TL:
1. TTHCM về văn hoá đời sống mới.
Xây dựng vhoá đời sống mới đc HCM chỉ ra ngay sau khi mới giành đc chính quyền, rồi nhanh chóng trở thành 1 ptrào quần chúng sôi nổi, tạo động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc.
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới với 3 nội dung: đạo đức mới, lối sống mới, nếp sống mới, (.) đó đạo đức mới đóng vai trò chủ yếu nhất. Bởi vì, có dựa trên nền đạo đức mới thì mới xdựng đc lối sống mới, nếp sống mới & đạo đức mới lại đc thể hiện (.) lối sống & nếp sống.
- Đạo đức mới: Thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức CM.
- Lối sống mới: Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp of dtộc & tinh hoa vhoá nhân loại tạo nên lối sống văn minh, tiên tiến. Hoạt động of con ng gồm: ăn, mặc, ở, đi lại, làm việc. Tính vhoá ở đây là biết cách ăn, cách mặc, cách ở... Con ng vhoá (.) lối sống là phải có 1 phong cách sống khiêm tốn, giản dị, chừng mực, điều độ, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao động, quý thời gian, ít lòng ham muốn về vchất, về chức quyền, danh lợi. (.) qhẹ với nhdân, bạn bè, đồng chí thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế nhị; giàu lòng thương yêu, quý trọng con ng, đối với mình thì nghiêm, đối với ng thì khoan dung, độ lượng.
Sửa đổi cách làm việc là phải có tác phong quần chúng, tác phong tập thể – dân chủ, tác phong khoa học. Điều này đặc biệt cần thiết đối với cán bộ quản lý, lãnh đạo. HCM yêu cầu ở đội ngũ cán bộ phải có phong cách sống, phong cách làm việc hợp lòng dân.
- Nếp sống mới: xdựng nếp sống mới (nếp sống văn minh) là xdựng những thói quen & phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa & ptriển đc những thuần phong mỹ tục lâu đời of dtộc. Tất nhiên ko phải cái gì cũ là bỏ hết, cái gì cũng làm mới. Cũ mà xầu thì bỏ. Cũ mà ko xấu nhưng phiền phức thì sửa đổi. Cũ mà tốt thì ptriển thêm. Mới mà hay thì phải làm. Phải bổ sung xdựng thuần phong mỹ tục (.) các vđề vệ sinh, giỗ tết, ma chay, cưới hỏi...; đồng thời phải chống các hủ tục như cờ bạc, hút xách...
Xây dựng nếp sống mới rất khó khăn, phức tạp, vì thói quen rất khó sửa đổi, nó có sức ỳ cản trở ta. Thực tế cho thấy, caí tốt mà lạ, ng ta có thể cho là cái xấu; cái xấu mà quen, ng ta có thể cho là thường. Vì vậy, qtrình đổi mới – nếp sống phải rất cẩn thận, chịu khó, lâu dài, ko thể dùng cách trấn áp thô bạo đối với cái cũ, lạc hậu. Phải tuyên truyền, giải thích 1 cách hăng hái, bền gan, chịu khó, cẩn thận, khôn khéo, mềm mỏng... Phải dùng biện pháp nêu gương: ng nêu gương, nhà làm gương, làng làm gương. Nói đi đôi với làm, nếu ko, tuyên truyền gdục, xdựng nếp sống mới khó đạt kết quả.
Tóm lại, xdựng vhoá đời sống chung cho cả xã hội, phải bắt đầu từ từng ng, từng gia đình.
2. Liên hệ
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com