8, 9
Câu 8: 2.1.3. Giám sát sinh học (P.80)
Giám sát sinh học là một trong hai nội dung của giám sát y tế. Nó phản ánh sự tác động tổng hợp của các chất ô nhiễm qua nhiều phương thức xâm nhập khác nhau với những mức gây hại khác nhau. Các xét nghiệm này có khi rất đơn giản, ít tốn kém và giải thích kết quả dễ hơn. Dù sao, sự đáp ứng của các cá thể rất khác nhau với cùng một liều lượng hấp thu. Để khắc phục nhược điềm này, đối với nghiệm pháp tiếp xúc người ta thường tiến hành trên một tập thể người rồi tính trị số trung bình.
Các chỉ số theo dõi sinh học gồm có 3 loại tương ứng với quá trình xâm nhập. Quá trình gây lổn thương sinh hoá và quá trình biểu hiện bệnh lý trên lâm sàng.
- Chỉ số về sự hấp thu chất độc (chỉ số tiếp xúc): bao gồm các xét nghiệm xác định chất độc hoặc chất chuyển hoá của nó trong máu và các đường đào thải: nước tiểu, hơi thở, tóc, móng của người tiếp xúc. Các xét nghiệm loại này phản ánh một phần liều hấp thu từ môi trường nhưng cũng nói lên khả năng đào thải tích luỹ và chuyển hoá chất đó của cơ thể. Chúng có thể hoặc không phản ánh một cách chính xác tác hại của chất độc đã hấp thu trong cơ thể. Các giá trị đo đạc được có ý nghĩa tiên đoán nguy cơ của sự tiếp xúc đó. Đối với một số chất độc như benzen, thuỷ ngân... việc xác định các khâu chuyển hoá bị rối loạn một cách đặc hiệu chưa đạt được, ý nghĩa của chỉ số này trở nên rất quan trọng trong dự phòng.
- Các chỉ số và sự rối loạn chuyển hoá sinh hoá: các xét nghiệm loại này có vai trò đặc biệt quan trong việc phát hiện các tổn thương sinh hoá ở giai đoạn nhiễm độc dược lý (phannacological intoxication). Người ta nhận thấy rằng ở mức ô nhiễm môi trường trầm trọng dẫn tới một sự thâm nhiễm nặng nề, nhưng mức thâm nhiễm có thể không phản ánh mức tác hại trên cơ thể (vì còn tuỳ thuộc vào các cơ chế chống độc của cơ thể).
Vì vậy các xét nghiệm loại này có tác dụng phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm còn có khả năng hồi phục được. Một điều không may là rất ít yếu tố thu được xét nghiệm đặc hiệu như dALA niệu trong nhiễm độc chì và hoạt tính men ChoE trong nhiễm các chất kháng cholineslense.
- Chỉ số về sự rối loạn chức năng: hậu quả của quá trình nhiễm độc dược lý ở mức nặng hơn, các tổn thương biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng. Một số chất độc có thể gây tổn thương không hồi phục khi đã có biểu hiện lâm sàng. Như vậy trong khám định kỳ, nếu phát hiện được những bệch nhân có dấu hiệu lâm sàng thì cần hiểu rằng bên cạnh đó còn có những người khác bị bệnh ở giai đoạn sớm hơn. Chỉ số đầu hiển thị cho sự tích chứa bên trong. Hai chỉ số sau biểu thị cho sự đáp ứng. Trên cơ sở các xét nghiệm sinh học người ta quy định tiêu chuẩn cho phép về mặt sinh học: giá trị ngưỡng giới hạn sinh học (biological threshold limit value).
Giá trị ngưỡng giới hạn sinh học cho phép đối với chỉ số tiếp xúc và chỉ số đáp ứng sinh học đóng góp trong việc bảo vệ sức khoẻ của nhóm đối tượng tiếp xúc nghề nghiệp. Trên cơ sở của những số liệu này đối với một số chất hoá học có thể khởi thảo kế hoạch phòng bệnh đối với cá nhân hay nhóm người. Hội thảo CEC - WHO - EPA (Berlin 1 979) đã chuẩn bị một bảng liệt kê những chất gây ô nhiễm môi trường chính mà y tế quan tâm đến cũng như các mô của cơ thể con người, các bộ phận, các dịch cần được quan tâm thu thập cho công việc giám sát sinh học. Hội thảo đã kết luận rằng các chất gây ô nhiễm quan trọng nhất mà chương trình giám sát sinh học cần được triển khai để đánh giá sự tiếp xúc của dân chúng.
Tuy nhiên nhóm giám sát sinh học cũng có những hạn chế. Đầu tiên là bất tiện cho đối tượng nghiên cứu nên họ có thể từ chối tham gia. Mặt khác giám sát sinh học chỉ được áp dụng trong trường hợp các hợp chất được cơ thể hấp thụ. Nó không thể áp dụng trong trường hợp một số chất gây ô nhiễm môi trường có tầm quan trọng lớn thể hiện tác dụng ngay lúc hấp thụ (ví dụ SO2, NO2, ozon và một số chất oxy hoá) hoặc trường hợp tiếng ồn hay tia phóng xạ có ion.
Để lựa chọn những test, nhóm nghiên cứu WHO Genena 1975 đưa ra những tiêu chuẩn sau:
- Test cần tốn ít thời gian, trang thiết bị, nguyên vật liệu và người.
- Test không gây độc hại với sức khoẻ, không gây ra một bất lợi nào với đối tượng kiểm tra.
Những giá trị của test cần phải phù hợp với tiếp xúc nghề nghiệp trong phạm vi liều cao hoặc xung quanh giới hạn cho phép có nghĩa là nó phục vụ ở giai đoạn sớm, thuận nghịch trước khi có ảnh hưởng đến tình trạng sức khoẻ.
Câu 9: Nội dung của Dịch vụ Y tế lao động cơ bản gồm những gì ? Trình bày chi tiết nội dung Quản lý sức khỏe người lao động ? (P82)
Nội dung dịch vụ y tế lao động cơ bản gồm:
- Đo lường và kiểm tra môi trường lao động
- Quản lý vệ sinh lao động
- Quản lý sức khỏe người lao động
1. Quản lý sức khỏe tuyển dụng:
a) Khám, phân loại sức khỏe trước khi tuyển dụng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động;
b) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe tuyển dụng của người lao động theo Biểu mẫu số 1 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khám sức khỏe định kỳ:
a) Khám sức khỏe định kỳ hằng năm cho người lao động, kể cả người học nghề, thực tập nghề. Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần cho đối tượng làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Quy trình khám sức khỏe định kỳ và việc ghi chép trong Sổ khám sức khỏe định kỳ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám sức khỏe;
c) Quản lý và thống kê tình hình bệnh tật của người lao động hằng quý theo Biểu mẫu số 2 và số 3 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Lập hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động theo Biểu mẫu số 4, 5 và 6 của Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khám bệnh nghề nghiệp:
a) Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp;
b) Khám phát hiện và định kỳ theo dõi bệnh nghề nghiệp: Thực hiện theo quy trình và thủ tục hướng dẫn tại Phụ lục số 1, 2 và 3 của Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10/11/2006 của Bộ Y tế về hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp;
c) Lập và lưu giữ hồ sơ quản lý bệnh nghề nghiệp theo biểu mẫu và lưu trữ cho đến khi người lao động thôi việc, nghỉ hưu hoặc khi chuyển đến cơ sở lao động khác.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com