yphap89
Câu 1: Nội dung của công tác y pháp hình sự
I - Công tác y pháp: rất phức tạp đa dạng, gian khổ, có khi nguy hiểm đến cả tính mạng của giám định viên. Nội dung của công tác y pháp được chia làm 3 nhóm: y pháp hình sự, dân sự và nghề nghiệp
II - Nội dung của công tác y pháp hình sự:
- trong y pháp hình sự, người cán bộ y pháp là cố vấn chuyên môn của luật pháp trong các vấn đề xâm phạm đến sức khỏe đời sống nhân phảm của con người. gồm các phần sau:
1 – khám nghiệm tử thi chưa chôn cất hoặc trong các vụ án mạng rõ ràng, chưa rõ ràng hoặc nghi ngờ án mạng (y pháp tử thi)
2 – khám thương tích và và di chứng, định mức tàn phế do thương tích ảnh hưởng tới lao động, cuộc sống hàng ngày (y pháp chấn thg)
3 – khám tâm thần kẻ phạm tội khi gây án nghi có bệnh tâm thần để xác định trách nhiệm hình sự đối với can phạm (y pháp tâm thần)
4 – xác định xem có giả bệnh, giả thg tích trong các trg hợp trốn tránh trách nhiệm ng công dân đối với xã hội (trốn nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ dân công)
5 – giám định phá thai phạm pháp, còn gọi là phá thai tội phạm. khám xét trên sản phụ còn sống hoặc chết, xác định tuổi thai trong những trg hợp phá thai ko có chỉ định
6 – giám định các tang vật (máu, tinh trùng, lông tóc, mồ hôi, nước bọt), tất cả các đồ vật thu được trong các vụ án, nghi án nhằm phát hiện hung thủ, phát hiện dấu vết có liên quan giữa hung thủ và nạn nhân (y pháp dấu vết)
7 – giám định sự chết thực sự của 1 nạn nhân trong các trường hợp lấy phủ tạng của ng chết ghép cho ng sống
8 – giám định hài cốt, xác định giới tính, dân tộc, tuổi của nạn nhân, phục hồi hình dáng con ng giống như khi còn sống nhằm mục đích tìm tung tích nạn nhân và tìm hiểu nguyên nhân chết (y pháp cốt học)
9 – giám định văn bản trong các vụ án đã xử sơ thẩm mà cơ quan phúc thẩm thấy mức án chưa thỏa đáng hoặc khi có chống án
10 – các vụ án sắp đem ra xét xử mà kết luận y pháp cần đc xem xét lại
11 – làm nhân chứng tại các phiên tòa hình sự
12 – làm thành viên cuae hội đồng thi hành án tử hình
Câu 2: Nội dung của công tác y pháp dân sự
I - Công tác y pháp: rất phức tạp đa dạng, gian khổ, có khi nguy hiểm đến cả tính mạng của giám định viên. Nội dung của công tác y pháp được chia làm 3 nhóm: y pháp hình sự, dân sự và nghề nghiệp
II – y pháp dân sự:
Trong y pháp dân sự, người bác sĩ y pháp làm cố vấn chuyên môn cho pháp luật, cố vấn kĩ thuật cho các tổ chức y học xã hội gồm:
1/ giám định mức độ tổn thg gây nên do tai nạn lao động nhằm giúp cơ quan luật pháp giải quyết các chế độ bồi dưỡng sức khỏe cho người lao động. hoặc chế độ làm việc chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với tình trạng sức khỏe sau khi bị tai nạn lao động
2/ khám trước cưới nhằm phát hiện các bệnh hoa liễu, bệnh di truyền, dị dạng bẩm sinh của đg sinh dục, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ hạnh phúc lâu dài cho các cặp vợ chồng và cho thế hệ tg lai
3/ xác định phụ hệ: xác định huyết thống trong các trường hợp tranh chấp con cái đơn thuần hay tranh chấp con cái có gắn với chia tài sản của bố mẹ
Câu 3: Nội dung của công tác y pháp nghiệp vụ y tế
I - Công tác y pháp: rất phức tạp đa dạng, gian khổ, có khi nguy hiểm đến cả tính mạng của giám định viên. Nội dung của công tác y pháp được chia làm 3 nhóm: y pháp hình sự, dân sự và nghề nghiệp
II – công tác y pháp nghiệp vụ y tế
1/ Kiểm tra những vụ việc thiếu tinh thần trách nhiệm, sai sót kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ y tế gây tàn phế hoặc làm chết bệnh nhân (cho uống hoặc tiêm nhầm thuốc, cắt nhầm chi, cắt nhầm phủ tạng, bỏ quên dụng cụ trong ổ bụng…)
2/ Kiểm tra vi phạm quy chế, chế độ chuyên môn đạo đức y tế mà nhà nước đã quy định (hộ lý tự ý tiêm, y tá tự ý chọc dò dịch não tủy…) làm thiệt hại đến sức khỏe hoặc làm chết người
3/ Kiểm tra những hành vi lạm dụng nghề nghiệp để cưỡng hiếp làm tổn thg đến thân thể bệnh nhân hoặc dụ dỗ bệnh nhân làm những điều thiếu đạo đức
Câu 4: Đối tượng của Y pháp
1 – người chết mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc tình nghi có án mạng
2 – phụ nữ tình nghi bị hiếp dâm hoặc phá thai
3 – người phạm pháp tình nghi có bệnh tâm thần
4 – người chết hoặc bị thg do tai nạn lao động
5 – ng bị đánh có thg tích
6 – khai quật tử thi đã chôn cất cần giám định
7 – những dấu vết sinh học của con ng trong vụ án
8 – người nghi ngờ giả bệnh, giả điên có hành vi phạm pháp
9 – xác định cha mẹ của đứa con
10 – các văn bản y tế được giám định bởi cơ quan tư pháp
11 – động vật quý hiếm cả quốc gia bị chết
Câu 5: Định nghĩa sự chết? phân loại sự chết
1/ Định nghĩa sự chết:
- Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
- chức năng sống của cơ thể bao gồm các chức năng: hô hấp; tuần hoàn; thần kinh; chuyển hóa; điều nhiệt;… ở ng bình thg ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể ko thể kéo dài quá 6 phút. Từ khi ngừng tuần hoàn hô hấp đến dưới 6 phút, ng ta gọi là giai đoạn chết lâm sàng
+ ở giai đoạn chết lâm sàng, hoạt động sống của cơ thể vẫn tiếp tục ở mức tối thiểu là trạng thái giảm oxy nặng và đặc biệt lúc này ko còn vai trò điều hòa các chức phận cơ thể của hệ thần kinh trung ương. Nếu có các phương tiện hồi sinh tích cực và tổng hợp thì hoạt động hô hấp và tuần hoàn có thể trở lại
+ hoạt tính sinh học của mô và tế bào là các hoạt động sống của tế bào trong tổ chức. gồm tất cả các quá trình chuyển hóa các chất như trao đổi khí, chuyển hóa protid, glucid, lipid…
- Tiếp theo giai đoạn chết lâm sàng là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào đồng nghĩa với sự ngừng tất cả các quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trg xung quanh tế bào và ngừng tất cả các quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào. Dần dần dẫn đến sự thoái hóa, hoại tử tế bào, hoại tử tổ chức. giai đoạn này gọi là chết sinh vật, ko thể sống lại đc
- chết giả: đôi khi do bệnh tật hoặc do sang chấn, hay trong trạng thái thần kinh ức chế, cơ thể ở trong trạng thái ngất xỉu, bất tỉnh nhân sự, hoạt động chức năng sống của cơ thể giảm ở mức đáng kể (ko bị ngừng)
- khi bàn về sự chết Anghen quan niệm rằng: “trước kia và ngày nay, ko có một quan niệm sinh lý khoa học nào lại ko xem sự chết là 1 nhân tố tồn tại của sự sống và sự phủ định sự sống có chỉnh trong sự sống. đây chính là quan niệm về sự thống nhất và đấu tranh giữa 2 mặt đối lập của 1 sự vật
2/ phân loại sự chết:
a/ chết già: Tuổi càng cao thì những biến đổi trong tế bào, tổ chức của cơ thể cũng bị già cỗi ngày càng tăng. Đến 1 lúc nào đó, chức năng sống của tế bào sẽ bị kiệt quệ dần – ko còn khả năng trao đổi chất và ko chịu đựng được sự tác động của môi trường xung quanh dẫn đến tế bào, tổ chức chết, cơ thể chết gọi là chết già
- vấn đề ở chỗ: bao nhiêu tuổi là già. Ng ta thấy khả năng con ng có thể sống tới 120 tuổi hoặc cao hơn nữa. có ng sống tới 160 tuổi
b/ chết bệnh: chiếm phần lớn trong mọi cái chết. do mắc một bệnh nào đó dù ko được điều trị hay đc đtrị bị chết, thg những ng cao tuổi, hay trẻ em non yếu, bị mắc bệnh nguy cơ chết sẽ cao hơn. Những trg họp chết đột ngột thường do 1 bệnh phát triển tiềm tàng trong cơ thể.
=> chết già và chết bệnh là chết ko bức tử
c/ chết bức tử: là chết do tác động của các yếu tố bên ngoài. Mọi trg hợp chết do tai nạn, án mạng, tự tử là chết bức tử, nó chiếm phần lớn trong đối tg chết y pháp
Câu 6: Hai nguyên nhân chết? lấy vd minh họa
1/ Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2/ Hai nguyên nhân chết và VD:
Khi xem xét bất kì vụ chết nào, người ta đều phải xem xét 2 loại nguyên nhân chết: nguyên nhân chính và nguyên nhân trực tiếp của sự chết
- nguyên nhân chính (cơ bản) là những bệnh hoặc là những thương tích tạo điều kiện phát sinh ra nguyên nhân trực tiếp
- nguyên nhân trực tiếp: là nguyên nhân gây ra kết quả cuối cùng dẫn đến sự chết được xác định bằng sự ngừng hô hấp, ngừng tim
Ví dụ: Bệnh cao huyết áp, vỡ mạch máu não gây tràn máu não – màng não. Bệnh nhân bị hôn mê và chết do khối máu tụ và hậu quả của TALNS.
+ Cao huyết áp là nguyên nhân chính
+ Vỡ mạch máu não là nguyên nhân trực tiếp
Câu 7: Sự nguội lạnh tử thi sau chết
1/ Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2/ Sự nguội lạnh tử thi sau chết
- cơ chế: Sau chết nhiệt độ của tử thi bị giảm dần cho đến khi bằng nhiệt độ của môi trường xung quanh nơi để tử thi do hiện tượng khuếch tán nhiệt vật lý
- diễn biến: Sự nguội lạnh từ ngoài vào trong, lấy tim làm trung tâm. Theo thứ tự nhiệt độ của tử thi bắt đầu giảm từ đầu, mặt, các ngọn chi rồi mất dần đến gốc chi rồi nách, bụng, tầng sinh môn...
- yếu tố ảnh hưởng:
+ thời tiết: Trung bình về mùa hè mỗi giờ mất đi từ 0,5- 10C, Về mùa đông giảm đi từ 1- 1,50C.
+ nơi đặt tử thi ngoài trời hay trong nhà, có thoáng gió hay ko.
+ thể trạng tử thi béo hay gầy.
+ trang phục của tử thi: Quần áo dày hay mỏng, chăn đắp nhiều hay ít
- nhìn chung sau 1 giờ nhiệt độ tử thi giảm 1- 1,50C. áp dụng sự mất nhiệt của tử thi để xác định thời gian chết theo công thức:
(37- Nhiệt độ tử thi)
T.gian
tử thi đã = -------------------- chết 1,5
- ở ng bình thg khi nhiệt độ của cơ thể giảm xuống dưới 250C Nhưng trong điều kiện đông miên, ng ta có thể cho nhiệt độ của cơ thể giảm xuống dưới 100C.
- cá biệt có những trg hợp sau chết nhiệt độ của tử thi tăng lên tạm thời trong vòng 15-20 phút đầu. Đó là những trg hợp trước chết có sự co giật nhiều như uốn ván, ngộ độc mã tiềnCâu 8: Sự mất nước tử thi sau chết
1/ Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2/ Sự mất nước tử thi sau chết
- cơ chế: Đây là sự bốc hơi nước bề mặt hoặc tổ chức bị chèn ép.
- những biểu hiện của sự mất nước là:
+ ở mắt: Những trg hợp chết mà mắt vẫn mở hoặc hé mở thì giác mạc bị mất nước, trở nên khô và mờ đục
+ ở niêm mạc môi: Nhất là ở trẻ sơ sinh bị chết, sự bốc hơi nước làm cho môi bị khô và đen nâu, giống như bị bỏng acid
+ ở da và niêm mạc: Những chỗ mỏng khi bị bốc hơi nước, làm cho cả mảng khô lại trở nên cứng, sờ vào thấy thô giáp giống như sờ vào tờ giấy thô, ng ta gọi là hiện tượng da giấy
+ ở những mảng có sầy xước da hoặc những chỗ có dịch tiêu hóa trào ra sau chết dính vào như ở vùng má, cổ, gây tiêu tổ chức do dịch acid của dạ dày. Những chỗ này, do sự mất nước sau chết cũng để lại những đặc điểm của hiện tượng da giấy, sẽ có màu nâu đen và khô cứng
+ trường hợp những nơi tổ chức bị chèn ép. Như đáy của rãnh treo cổ, chỗ thắt buộc chặt hoặc vị trí đè ép ở tư thế nằm của tử thi cũng bị mất nước, làm cho da và tổ chức dưới da khô lại giống như hiện tg da giấy
- người ta x/định được sau khi chết nước ở tử thi sẽ mất dần qua bốc hơi ở bề mặt tử thi khiến trọng lượng tử thi giảm đi, trung bình nhẹ đi khoảng 1kg mỗi ngàyCâu 9: Sự co cứng tử thi sau chết
1/ Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2/ Sự co cứng tủ thi sau chết
- sự co cứng tử thi là trạng thái co cứng do sự tích tụ các acid lactic, acid piruvic, sản phẩm chuyển hóa glucoza. Trong điều kiện thiếu oxy của tế bào hoặc có sự tạo thành các acid hữu cơ do sự phân hủy thoái hóa tế bào
- biểu hiện của co cứng: Là sự co cứng của cơ bám xương (cơ vân) phụ thuộc vào tư thế tử thi khi chết. Sau chết, tử thi nằm ở tư thế nào sẽ co cứng ở tư thế đó.
+ sau chết từ 2-3h, sự co cứng bắt đầu từ khớp hàm, các ngón chi, các chi, cổ rồi đến thân người.
+ sau chết từ 8-10h, sẽ co cứng toàn thân
+ sau 24h, sự co cứng tử thi lại mất dần
+ đến 48h sau chết, sự co cứng tử thi ko còn, tử thi chuyển sang giai đoạn hư thối
- ý nghĩa y pháp của sự co cứng tử thi:
+ nếu phá cứng tử thi ở thời điểm dưới 6h sau chết, và để tử thi ở tư thế mới thì sự co cứng tử thi lại xuất hiện ở tư thế mới, chỉ có điều cường độ co cứng yếu hơn so với cường độ co cứng ban đầu
+ nếu phá cứng tử thi ở thời điểm trên 6h sau chết thì sự co cứng tử thi ko xuất hiện trở lại
- các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian và cường độ co cứng:
+ hoàn cảnh: Tử thi để trong môi trường có nhiệt độ cao, sự co cứng tử thi đến sớm hơn. Trong môi trường có nhiệt độ thấp, sự co cứng tử thi đến chậm hơn
+ thể trạng cơ thể: Người có thân hình nở nang, khỏe mạnh, sự co cứng tử thi đến nhanh hơn và cường độ chắc hơn. Người già yếu, bé nhỏ thì sự co cứng đến chậm hơn và yếu hơn
+ nguyên nhân chết: tổn thương gây cứng não, sự co cứng tử thi xảy ra tức thì. Ở 1 số bệnh: uốn ván, ngộ độc mã tiền, sau chết sự co cứng tử thi thường mạnh hơn.
- một số hình ảnh co cứng các tạng:
+ cơ tim co chắc giống như ở thì tâm thu
+ các nếp nhăn của dạ dày, ruột, bang quang nhô cao
+ hiện tượng lồng ruột ở trẻ em sau chết
Câu 10: Giai đoạn dồn máu về nơi thấp của hiện tượng hoen tử thi
1/ Hiện tượng hoen tử thi:
- Hoen tử thi là những điểm hoặc mảng sắc tố xuất hiện sau chết. Đó là hiện tượng dồn máu và ứ máu ở nơi thấp của tư thế tử thi, sau đó là sự thấm máu từ trong lòng mạch (ở nơi thấp) vào tổ chức xung quanh ngày càng tăng lên. Có thể chia diễn biến hoen tử thi thành 3 giai đoạn:
+ giai đoạn dồn máu về nơi thấp
+ giai đoạn ứ máu ở nơi thấp
+ giai đoạn thấm máu
2/ Giai đoạn dồn máu về nơi thấp:
- sau chết 3-6 giờ hệ thống mao mạch, tĩnh mạch ở nơi thấp giãn rộng ra, máu ở phía trên dồn xuống làm cho lòng mạch ở phía thấp chứa đầy hồng cầu. theo nguyên tắc bình thông nhau.
- biểu hiện: Da và niêm mạc nơi thấp tạo thành những mảng lớn mầu hồng sau chuyển sang màu tím sẫm hoặc nâu xám, cá biệt có màu đỏ tươi (ngạt do CO, nhiễm độc Xyanua).
+ nếu dùng ngón tay hoặc lam kính ấn vào thì tại chỗ ấn sẽ trắng ra do máu trong lòng mạch bị đẩy ra xung quanh, nhưng xung quanh vẫn có màu tím sẫm vì trong giai đoạn này máu vẫn lưu thông trong lòng mạch chưa thoát ra tổ chức xung quanh.
+ nếu ta bỏ ngón tay ra thì nốt ấn dần dần trở về màu ban đầu do máu dồn lại
- nếu trong khoảng thời gian này mà có sự thay đổi tư thế tử thi, vết hoen cũ mất đi, vết hoen mới lại xuất hiện ở tư thế mới. người ta gọi là vết hoen chưa cố định.
- giai đoạn dồn máu về nơi thấp có thể kéo dài đến 12 giờ sau chết
Câu 11: Giai đoạn ứ máu ở nơi thấp của hiện tượng hoen tử thi
1/ Hiện tượng hoen tử thi:
- Hoen tử thi là những điểm hoặc mảng sắc tố xuất hiện sau chết. Đó là hiện tượng dồn máu và ứ máu ở nơi thấp của tư thế tử thi, sau đó là sự thấm máu từ trong lòng mạch (ở nơi thấp) vào tổ chức xung quanh ngày càng tăng lên. Có thể chia diễn biến hoen tử thi thành 3 giai đoạn:
+ giai đoạn dồn máu về nơi thấp
+ giai đoạn ứ máu ở nơi thấp
+ giai đoạn thấm máu
2/ giai đoạn ứ máu ở nơi thấp (12-24 giờ)
- do có sự dồn máu về nơi thấp, một số mao mạch nhỏ có thể bắt đầu bị tổn thg, làm cho máu trong lòng mạch bắt đầu thấm vào tổ chức xung quanh, để tạo thành những đốm xuất huyết nhỏ dưới da.
- biểu hiện: trung bình sau 12 giờ biểu hiện vết hoen ở giai đoạn này là những chấm đỏ sẫm, rải rác trên nền da của giai đoạn dồn máu.
+ càng về sau số lượng và kích thước vết hoen ngày càng tăng lên, thậm chí nhiều vết hoen nhỏ hợp lại thành mảng hoen lớn hơn.
+ nghiệm pháp kiểm tra bằng cách dung ngón tay hoặc 1 lam kính ấn vào vết hoen, thấy vết hoen ko mất hẳn đi và nếu ở giai đoạn này có sự thay đổi tư thế tử thi thì vết hoen ở tư thế mới có xuất hiện, những vết hoen cũ ko mất hẳn, vẫn còn lờ mờ, người ta gọi là vết hoen bán cố định
Câu 13: Việc khám nghiệm tử thi cần giải quyết những vấn đề lớn gì?
1- Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2 - Khám nghiệm tử thi cần giải quyết những vấn đề lớn sau đây:
2.1 – Xác định nguyên nhân chết (nguyên nhân chính, nguyên nhân trực tiếp)
2.2 – Xác định thời gian chết (2 loại thời gian)
2.3 – Nếu chết do bức tử thì do công cụ nào gây nên, đặc tính chung của bạo lực
2.4 – Xác định thứ tự các thương tích, thương tích trước chết hay thương tích sau chết
2.5 – Nếu chết do ngộ độc thì phải xác định do chất gì gây nên
Câu 12: Biểu hiện hư thối của tử thi sau chết
1/ Định nghĩa sự chết:
Chết là ngừng hoạt động các chức năng sống của cơ thể, và sau đó là sự dập tắt nhanh chóng các hoạt tính sinh học của tế bào và mô
2/ Sự hư thối tử thi sau chết:
- sau chết các vi khuẩn ký sinh trong cơ thể nhất là ở ruột tự do phát triển, chúng lan tràn ra khắp các tổ chức trong cơ thể nhất là phân hủy các chất protid đã giải phóng ra nhiều chất như: H2; CO2; SH2; NH3; CH4;… biểu hiện của sự hư thối:
a/ Xuất hiện các mảng lục:
- lúc đầu thường ở hố chậu phải, lan rộng theo khung đại tràng, toàn bụng rồi đến toàn thân.
- lúc đầu mảng lục có màu xanh lục, dần dần chuyển sang màu xám đen.
- thời gian bắt đầu có mảng lục là 24h đối với mùa hè và 36-48h đối với mùa đông. Nếu mảng lục xuất hiện toàn thân tử thi đã chết từ 48-72h
b/ Lưới tĩnh mạch dưới da nổi rõ:
- do có sự phân hủy đồng cầu (Hemoglobin) tạo ra nhiều chất khí trong lòng mạch làm cho các tĩnh mach dưới da ở phía trên của tư thế tử thi giãn rộng và nổi căng to chứa đầy hơi, rồi tạo thành các nốt phỏng trên thượng bì.
- thời gian tạo thành nốt phỏng là 1 tuần đối với mùa hè và 1-2 tuần đối với mùa đông.
c/ sự thối rữa tổ chức:
- toàn bộ tử thi căng to, mặt biến dạng, mắt lồi, lưỡi thè ra và sự thối rữa phần mềm của tử thi.
- điều kiện thuận lợi:
+ nếu tử thi để ở ngoài trời nóng và ẩm, sự hư thối sẽ rất nhanh, xác ngâm dưới nước hư thối chậm hơn.
+ mùa đông hư thối chậm hơn mùa hè
+ người chết vì bệnh nhiễm khuẩn hư thối nhanh hơn.
Câu 14: Kể tên các loại chết nghi vấn:
1/ Chết nghi vấn:
- là những trường hợp chết mà nguyên nhân chết ko rõ, cần được cơ quan hành pháp xác định
2/ Các loại chết nghi vấn
+ nguyên nhân chết ko rõ
+ nghi ngờ án mạng và trên người có thương tích
+ nghi ngờ bị tai nạn lao động
+ chết đột ngột (*)
+ chết trong khi đang khỏe mạnh
+ chết tại nhà riêng hoặc khu tập thể sau 1 thời gian mới phát hiện được
+ chết trong gia đình đang có mối bất hòa như: vợ chồng sắp li dị, vợ cả vợ lẽ, bố mẹ, con cái, anh chị em ruột đang có mối bất hòa…
+ chết ở ngoài đường, nơi vắng vẻ hoặc chưa xác định rõ tung tích (vô tung tích)
+ chết tại bệnh viện hoặc nhà riêng nhưng bị nghi ngờ đầu độc hoặc có người thắc mắc là cái chết ko bình thường
+ chết sau nhiều ngày mới biết: xác đã hư thối, chỉ còn đống xương hoặc 1 phần của thi thể
+ phạm nhân chết trong trại giam hoặc người tạm gửi ở cơ quan công an bị chết
+ tất cả các trường hợp có nghi ngờ do tai biến điều trị, phẫu thuật, có can thiệp chuyên khoa
Câu 16: Những nguyên nhân chết do chấn thương kín trong chết nghi vấn
1 - Chết nghi vấn:
- là những trường hợp chết mà nguyên nhân chết ko rõ, cần được cơ quan hành pháp xác định
2 – Nguyên nhân chết do chấn thương kín trng chết nghi vấn
Nhiều chấn thương bên ngoài chỉ thấy sây sát da hoặc ko có dấu vết gì nhưng bên trong lại có tổn thương hoặc tổn thương rất nặng:
a. Chấn thương sọ não: phù não, tụt hạnh nhân tiểu não, dập não, chảy máu não - màng não, chảy máu ngoài màng cứng ko được mổ kịp thời, tụ máu ở cầu não, cuống não, hành tủy,…
b. Chấn thương lồng ngực: dập gãy xương sườn nhất là tạo thành mảng sườn di động, tràn máu, tràn khí màng phổi, thủng tim, thủng phổi do đầu gãy của xương sườn đâm vào
c. Chấn thương ổ bụng: dập vỡ các tạng: gan, lách, thận, tụy. tràn máu ổ bụng. tụ máu sau phúc mạc. thoát vị cơ hoành
d. Chấn thương các chi: lóc da rộng tạo nên khối máu tụ lớn làm cho nạn nhân có thể bị sốc mất máu, gãy các xương lớn, dập nát rộng phần mềm gây choáng chấn thương
Câu 15: Những nguyên nhân chết do tổn thương bệnh lý trong chết nghi vấn
1- Chết nghi vấn:
- là những trường hợp chết mà nguyên nhân chết ko rõ, cần được cơ quan hành pháp xác định
2 – Nguyên nhân chết do tổn thg bệnh lý trong chết nghi vấn
a. Bệnh của hệ Tuần hoàn: Các bệnh tim mạch: Suy tim, hẹp van 2 lá, tâm phế mãn, thiếu máu mạn, huyết khối do xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp, suy tim cấp trong bệnh bạch cầu, u trong buồng tim…
b. Bệnh của hệ Hô hấp: Hen phế quản, viêm phổi thùy, viêm phế quản phổi, viêm màng phổi, u phổi, nhồi máu phổi, dị vật dường thở (thức ăn, thuốc, vật lạ…) nhất là ở trẻ em và người say rượu, phì đại tuyến ức, chảy máu sét đánh, bệnh bạch hầu, …
c. Bệnh ở não: U não, áp xe não, vỡ động mạch não, (xơ vữa động mạch, chấn thương hoặc u mạch máu não…)
d. Bệnh của thận: Lao thận, sỏi thận, chít hẹp động mạch thận, chit hẹp niệu quản, thận đa nang kèm theo bị ngã hoặc bị chấn thương…
e. Bệnh của hệ Tiêu hoá: Viêm tuỵ cấp chảy máu, Xuất huyết tiêu hoá, (dạ dày, tá tràng, ruột non), u thần kinh đệm ở dạ dày, vỡ nhân ung thư…
f. Bệnh của cơ quan sinh dục: Chửa ngoài tử cung vỡ, tắc mạch ối do vỡ tử cung, băng huyết sau đẻ, rau tiền đạo, nhiễm độc thai nghén, tai nạn do phá thai, bệnh tim khi đẻ…
g. Bệnh ở trẻ em: Nhiễm trùng cấp, bị chết rét, có dị tật bẩm sinh: não, tim, phổi, tiêu hóa…
Câu 17: Các hình thái hay gây chết do ức chế
1 - Chết nghi vấn:
- là những trường hợp chết mà nguyên nhân chết ko rõ, cần được cơ quan hành pháp xác định
2 – Các hình thái hay gây chết do ức chế:
+ ngã xuống nước khi trời rét hoặc đập mạnh người xuống nước khi ngã cao hoặc nhảy từ trên cao xuống
+ bị đấm mạnh vào: thượng vị, gáy, góc hàm (vào các đám rối thần kinh)
+ bóp tinh hoàn
+ gây mê bằng clorofoc, ete
+ rút nước các màng nhanh, nhiều, động tác quá mạnh
+ xúc động quá mạnh: sợ hãi, vui mừng quá đột ngột
=> Cơ chế: Chấn thg bên ngoài truyền qua hệ t.kinh thực vật vào hành tuỷ làm ngừng tim, ngừng hô hấp.
*) Điều kiện xác định chết ức chế:
+ ở người khỏe mạnh
+ ko có tổn thương bên ngoài hoặc tổn thương ko đáng kể
+ ko có tổn thương bên trong: bệnh lý hoặc chấn thg
Câu 19: Phân loại thương tích theo tính chất của vật gây thương tích?
1/ Định nghĩa thương tích:
- Thương tích là do tác động giữa yếu tố bên ngoài (yếu tố vật lý, yếu tố hóa học) vào cơ thể gây nên rối loạn sức khỏe, mất tính chất toàn vẹn về mặt giải phẫu và chức năng của cơ quan, tổ chức hoặc có thể gây chết người
2/ Phân loại thương tích theo tính chất của vật gây thương tích:
a/ yếu tố vật lý:
- thương tích cơ học: vật tầy, vật sắc, vật nhọn, vật sắc nhọn, hỏa khí và các loại ngạt cơ học
- thương tích do nhiệt: nhiệt độ cao như nước sôi, cháy bỏng, nhiệt độ thấp…
- thương tích do điện: điện cao thế, điện hạ thế, điện khí quyển (sét đánh)
b/ yếu tố hóa học:
- các chất ăn mòn: acid, bazo
- các chất độc: trúng độc (ngạt) CO, xyanua, bacbituric, photpho kẽm…
c/ yếu tố tinh thần: quá vui, quá đau buồn
Câu 18: Định nghĩa thương tích và phân loại thương tích theo hoàn cảnh phát sinh
1/ Định nghĩa thương tích:
- Thương tích là do tác động giữa yếu tố bên ngoài (yếu tố vật lý, yếu tố hóa học) vào cơ thể gây nên rối loạn sức khỏe, mất tính chất toàn vẹn về mặt giải phẫu và chức năng của cơ quan, tổ chức hoặc có thể gây chết người
- thương tích được gọi chung là chấn thương. Một tổn thương trên cơ thể có hình thái, kích thước, tính chất vết thương, độ nông sau và có ảnh hưởng ít hay nhiều đến sức khỏe cơ thể phụ thuộc vào: vật gây thương tích, lực tác động, hướng tác động và sự tương tác giữa các nạn nhân và hung thủ
- thương tích là một tổn thương thực thể khách quan, tồn tại khá lâu trên cơ thể. Giám định viên Y pháp (hoặc bác sĩ) khi thăm khám bệnh phải dựa vào đó để đánh giá mức độ tổn hại của cơ thể, giúp cơ quan luật pháp định mức án đúng với hung thủ
- tổn thương trên cơ thể và vật thương tích mà mối quan hệ nhân quả của quan hệ nhân quả trong chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ nhìn chung đa số nhân nào thì quả đó hoặc quả nào thì nhân đó. Nhưng có thể 1 nguyên nhân gây ra nhiều kết quả khác nhau hoặc 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân tạo thành.
+ vận dụng vào thương tích ta thấy 1 vật nào đó sẽ gây ra những tổn thương đặc trưng do vật đó. Nhưng nếu tác động của vật đó bằng những lực khác nhau và tác động vào cơ thể theo những hướng khác nhau sẽ gây ra những tổn thương khác nhau.
+ trong công tác giám định hoặc khám bệnh, chúng ta xem xét tổn thương để suy ra khả năng vật gây thương tích.
- tổn thương trên cơ thể người sống hoặc trên tử thi sẽ bị biến đổi theo thời gian, nên cần được khám xác định sớm, càng sớm càng tốt.
2/ Phân loại thương tích theo hoàn cảnh phát sinh:
+ chấn thương trong sinh hoạt
+ chấn thương trong lao động: công nghiệp, nông nghiệp…
+ chấn thương trong giao thông: đường thủy, đường bộ, hang ko,…
+ chấn thương trong chiến tranh: súng đạn, chất nổ…
Câu 20: Định nghĩa, cơ chế hình thành, biểu hiện tổn thương và ý nghĩa y pháp của vết thương sây sước.
1/ Định nghĩa vết thương xây sước:
- Là tổn thương nông ở lớp biểu bì của da hoặc lớp biểu mô của niêm mạc. nếu ở da tổn thương chưa qua lớp nhú chân bì, tổn thương sâu hơn gọi là vết thương nông
2/ Cơ chế hình thành:
- do vật có diện ko bằng phẳng cọ sát, trà miết hay chèn ép gây nên hoặc do đầu nhọn của 1 vật gây nên vết sước dài gọi là vết cào.
3/ Biểu hiện tổn thương:
a/ Hình thái tổn thương:
- biểu hiện thành vết dài hoặc thành mảng lớn. Thông thường mảng xây sước gồm nhiều vết xây sước song song với nhau.
- quan sát kỹ trên mỗi vết xây sước có nhiều vẩy da nhỏ bong lật theo 1 chiều hướng nhất định, theo hướng lực tác dụng có xu hướng nông dần.
b/ Biến đổi theo thời gian:
- trên người sống mảng xây sước thay đổi theo thời gian:
+ mới bị: mảng xây sước có màu hồng nhạt, mặt ướt, rớm máu do huyết tương và hồng cầu thoát ra, sau đó khô dần.
+ sau 24h: mảng xây sước khô lại, đóng vẩy
+ từ 2-7 ngày: bắt đầu bong vẩy xung quanh
+ từ 8-12 ngày: róc vẩy, để lại vết sẹo màu hồng nhạt
+ sau 2 tuần: phục hồi hoàn toàn, ko còn dấu vết
- trên tử thi: mảng xây sước bị bố hơi nước, bề mặt khô cứng, màu tím nhạt hoặc tím sẫm, tạo thành mảng da giấy
4/ Ý nghĩa y pháp:
- là tổn thương do vật tầy.
- xác định hướng tác động
- ước lượng thời gian bị thươngCâu 21: Định nghĩa, cơ chế hình thành, biểu hiện tổn thương và ý nghĩa y pháp của vết thương bầm tụ máu?
1/ Định nghĩa vết thương bầm tụ máu:
- Là hiện tượng thấm máu và tụ máu trong mô liên kết đệm hoặc trong tạng do dập, vỡ các mạch máu. Nếu tổn thương ở mức độ nhẹ, chỉ dập các mạch máu nhỏ sẽ gây ra hiện tượng bầm máu. chấn thương mạnh, gây dập và vỡ các mạch máu lớn hơn, tạo thành khối máu lớn gọi là tụ máu.
2/ Cơ chế hình thành:
- do vật tầy va đập
3/ Biểu hiện tổn thương:
a/ vị trí và hình thái tổn thương:
- vết bầm tụ máu thường ở dưới da, dưới các màng, trong bó cân – cơ hoặc trong các tạng (trong nhu mô).
- chúng biểu hiện là những vết nhỏ hoặc thành mảng lớn, màu hồng đỏ, sưng nề, phụ thuộc vào mức độ tổn thương mạch máu và khối lượng máu tụ.
b/ biến đổi theo thời gian:
- trên người sống, vết bầm – tụ máu có sự biến đổi thơi thời gian:
+ mới bị: vết bầm – tụ máu sưng nề, màu hồng đỏ, đần trở thành màu đỏ tím, sau 1 ngày có màu tím nhạt
+ từ 2-3 ngày: hiện tượng sưng nề đỡ đần, nhưng có màu tím sẫm.
+ từ 4-5 ngày: xung quanh mảng sưng nề có mầu xanh lục
+ từ 6-9 ngày: mảng bầm máu có màu vàng nhạt
+ từ 10-14 ngày: mờ dần rồi mất hẳn
+ sau 3 tuần ko còn dấu vết của vết bầm máu
c/ Một số hình thái đặc biệt của vết bầm tụ máu:
- vết bầm – tụ máu ở niêm mạc mắt, môi, âm đạo ko mất hẳn, có màu thẫm xám (màu do)
- tổn thương ở nơi có tổ chức liên kết lỏng lẻo như: mi mắt, âm hộ, mông, vú, tổn thương nhẹ có thể gây ra bầm máu lan rộng
- lực tác động mạnh vào nơi có quần áo hoặc vật che chắn, có thể ko gây ra bầm tụ máu ở dưới da mà tạo thành khối máu tụ lướn ở sâu trong bó cơ. Như vậy vết bầm sẽ biểu hiện ra ngoài muộn hơn và biểu hiện ở xa vị trí bị lực trực tiếp tác động do máu chảy theo bó cân-cơ, và sự tiêu vết bầm sẽ tiến triển chậm hơn
4/ Ý nghĩa Y pháp
- đây là chấn thương do vật tầy và là tổn thương khi nạn nhân còn sống (khám tử thi)
- cá biệt vết bầm tím có hình thái đặc biệt giúp ta có thể tìm ra được vật gây nên tổn thương.
*) Ví dụ:
+ chấn thương do roi vọt, gậy gộc, vết bầm có 2 đường song song.
+ bị đánh bằng dây thắt lưng, vết bầm tụ máu trên nạn nhân có hình của dây thắt lưng.
+ vết bầm có hình cung, hình bán nguyệt ở vùng cổ, mặt, âm hộ, đùi, cánh tay, có thể là sự bóp cổ, cưỡng hiếp hoặc có sự vật lộn, giằng kéo.
- ước lượng thời gian bị thương
- cần phân biệt với vết hoen tử thi, vết xuất huyết bệnh lý
- khối máu tụ nhỏ nhưng ở vùng hành tủy, cầu não có thể gây chết nhanh chóng.
Câu 22: Định nghĩa, cơ chế hình thành, biểu hiện tổn thương và ý nghĩa y pháp của vết thương rách dập?
1/ Định nghĩa, cơ chế hình thành vết thương rách dập:
- Đây là tổn thương đặc trưng do vật tầy, ngã cao, vùi lấp, tổn thương ở phần mềm hoặc phủ tạng.
2/ Đặc điểm:
- hình thái vết thương rất đa dạng phụ thuộc vật gây thương tích
- bờ mép vết thương thường ko phẳng mà khúc khuỷu, có nhiều góc cạnh.
- thành vết thương nham nhở, có nhiều tổ chức dập nát. Khi nạn nhân còn sống thì bao giờ cũng có hiện tượng bầm tụ máu xung quanh.
- đáy vết thương có nhiều tổ chức dập nát, có bầm tụ máu, có cầu tổ chức và có thể tìm thấy dị vật
3/ Ý nghĩa pháp y:
- dựa vào hình thái vết thương phản ánh được vật gây thương tích.
- nếu tìm được các dị vật ở vết thương có thể xác định được vật gây thương tích.
- vết thương rách dập, có bầm tụ máu chứng tỏ là thương tích xảy ra khi nạn nhân còn sống
- tuỳ theo vị trí, số lượng, tính chất của vết thương có thể thấy được mức độ hung bạo của hung thủ như thế nào.
Câu 23: Đặc điểm thương tích do vật tầy
1. Định nghĩa vật tầy:
- Vật tầy là vật có diện tích nhất định (ko có lưỡi sắc và ko có mũi nhọn). rất đa dạng trong các loại hung khí.
- ví dụ: nắm tay, khuỷu tay, gậy gộc, thanh gỗ, bánh xe, mặt đường, hòn đá…
- một vật nào đó có thể gây ra nhiều hình thái tổn thương khác nhau nếu lực tác động khác nhau, và hướng tác động khác nhau. Ngược lại 1 loại tổn thương trên cơ thể có thể do nhiều vật khác nhau gây nên.
2. Cơ chế gây tổn thương:
- do va đập, chèn ép, cọ xát hoặc xô đẩy
3. thương tích do vật tầy gây nên:
+ tổn thương xây sước + trật khớp
+ vết bầm + rạn xương
+ vết tụ máu + lún xương
+ rách dập + gẫy xương
+ vỡ tạng + vỡ xương
4. đặc điểm của thương tích do vật tầy đối với phần mềm:
- hình thái rất đa dạng
- nếu có dập nát tổ chức, bao giờ cũng có bầm tụ máu (xảy ra khi nạn nhân còn sống)
- bờ vết thương nham nhở, nhiều góc cạnh, ko phẳng, có bầm tụ máu
- đáy vết thương dập nát, thường có cầu tổ chức và có thể tìm thấy dị vật.
Câu 25: Đặc điểm thương tích do vật nhọn:
1. Đinh nghĩa:
- Vật nhọn là vật có mũi nhọn, có cạnh hoặc tròn đều, mặt nhẵn hoặc thô ráp
2. Cơ chế gây thương tích:
Do ấn ép là chủ yếu
3. Hình thái tổn thương của vật nhọn:
- miệng vết thương hình bầu dục, hình khe hay hình sao phụ thuộc vào hình thái của vật gây thương tích.
Hình thái
vật nhọn
Hình thái thương tích
- kích thước của vết thương trên da thường nhỏ hơn kích thước của hung khí do có sự đàn hồi của da
- xung quanh vết thương có thể có vòng sước da, do bề mặt của hung khí thô ráp chà miết vào biểu bì.
- vết thương có lỗ vào, rãnh xuyên và có thể có lỗ ra
Câu 24: Đặc điểm thương tích do vật sắc:
1. Định nghĩa:
- Vật sắc thường là vật có lưỡi sắc (1 lưỡi hoặc 2 lưỡi), lưỡi sắc là do 2 mặt cắt nhau, tạo nên 1 góc nhị diện, góc này càng nhỏ thì lưỡi càng sắc.
- vật có lưỡi sắc thường là con dao (dao phay, dao bài, da cạo râu…) nhưng cũng có thể là mảnh thủy tinh, lưỡi sắc của tre, nứa…
2. Cơ chế gây tổn thương:
- do ấn, kéo hoặc chém lưỡi sắc lên cơ thể
3. Hình thái tổn thương chung:
- vết thương dài, nông, hình khe, thường gây chảy máu ra ngoài.
- bờ mép vết thương thường phẳng, gọn, ko nham nhở, ko dập nát, ko bầm tụ máu xung quanh
- thành vết thương phẳng gọn.
- có hình đuôi nhọn, tận cùng bằng các vết thương nông trên biểu bì.
- nếu vết thg xảy ra khi nạn nhân còn sống thì vết thương há miệng ra. Vết thương càng sâu, càng dài, miệng há càng rộng.
- vết thương còn đầy đủ tổ chức khi khâu phục hồi.
4. Sự biến dạng của vết thương do vật sắc
- nếu lưỡi sắc chém nghiêng thì vết thương tạo ra 1 mảng hay 1 vạt da.
- đầu vết thg có thể có nhiều đuôi khía da nông, chứng tỏ lưỡi sắc, có sự đưa đi đưa lại nhiều lần trên 1 diện.
- thương tích thẳng hay cong, gấp khúc là do tư thế giải phẫu nơi bị thương và hướng tác động của hung khí
+ nếu tác động theo hướng vuông góc, vết thg thường thẳng
+ nếu tác động theo hướng nghiêng, vết thg có hình cung
+ vết thg ở vị trí các khớp, khi thay đổi tư thế, vết thg có hình gấp khúc
+ nếu lưỡi hung khí bị mẻ hoặc cùn thì mép vết thg thường ko phẳng
5. Tình huống xảy ra:
- tự gây ra: thường ở vị trí có thể với tới và bao giờ cũng có vết ướm thử. Biểu hiện bằng những khía tổn thg nông trên thượng bì nằm song song trên 1 diện
- người khác gây nên: thg tích có bất kỳ ở nơi nào. Cần chú ý đến các dấu vết thg tích kháng cự của nạn nhân do phản xạ tự bảo vệ, chống đỡ, né tránh hung khí
- tai nạn: xảy ra khi đang làm việc
Câu 26: Đặc điểm thương tích do vật sắc nhọn:
1. Định nghĩa:
- vật sắc nhọn là vật có mũi nhọn và có lưỡi sắc, có thể có 1 hoặc 2 lưỡi sắc, thường là dao nhọn, dao găm, dao bầu, lưỡi lê…
2. Cơ chế gây thương tích:
Do ấn ép mũi nhọn lên cơ thể, sự cắt tổ chức của lưỡi sắc
3. Hình thái tổn thương:
- vết thương hình khe hoặc bầu dục
- mép vết thương phẳng gọn, ít có hoặc ko có bầm tụ máu ở xung quanh
- nếu 2 góc vết thương đều nhọn chứng tỏ hung khí có 2 lưỡi sắc.
- nếu 1 góc vết thương nhọn, 1 góc tù chứng tỏ hung khí có 1 lưỡi sắc, 1 sống. nếu góc tù càng rõ thì sống dao càng dày
- ko có đuôi sước da nông trên biểu bì
- có rãnh xuyên và có thể có lỗ ra
4. Một số hình thái biến dạng của vết thương do vật sắc nhọn:
- miệng lỗ vào có thể có vết rách bổ sung do động tác rút dao
- chiều dài của vết thương phụ thuộc vào góc đâm
+ nếu đâm vuông góc, kích thước lỗ vào bằng kích thước của hung khí.
+ nếu đâm theo hướng nghiêng, kích thước lỗ vào dài hơn bề rộng của hung khí
- độ sâu của rãnh xuyên phụ thuộc vào đâm ngập hay ko ngập dao, và hung khí có lá chắn.
- kích thước vết thương trên xương sụn, tạng đặc, có kích thước ngang bằng với kích thước của hung khí. Câu 27: Biểu hiện thương tích lỗ đạn vào và lỗ đạn ra của sung chiến đấu cầm tay:
1. Đại cương:
- Thương tích do hỏa khí là loại thương tích cơ học, được gây nên do phát bắn của súng hoặc do hiện tượng nổ của các loại vũ khí nổ như: mìn, lựu đạn, kíp nổ, chất nổ
2. Thương tích lỗ đạn vào:
- một vết thương da hình tròn hoặc bầu dục, ko có hoặc có đường rách phụ bao giờ cũng bị khuyết da (mất tổ chức)
- vòng quyệt biểu hiện bằng 1 viền sước thượng bì gồm nhiều đường sước (xây sước) nhỏ, có xu hướng đồng tâm và sâu dần từ ngoài vào trong. Trên mặt của vòng quyệt có thể thấy dính dầu lau súng hoặc khói thuốc súng.
- nếu thương tích do đạn ở tầm gần hay tầm kề, các yếu tố phụ của phát bắn sẽ tác động xung quanh lỗ đạn vào và trên lỗ đạn vào giúp cho ta xác định đây là vết thương lỗ đạn vào càng dễ dàng hơn.
- hình thái của vòng quyệt phụ thuộc vào hướng đi của đầu đạn so với mặt của mục tiêu
+ nếu hướng đầu đạn vuông góc với da thì vòng quyệt tương đối tròn, các vết sước đều nhau ở các phía
+ nếu hướng đi của đầu đạn nghiêng so với mục tiêu thì nửa vòng quyệt thấy rất rõ ở phía đầu đạn đi tới, nửa kia thấy hẹp và mờ hơn
- về hình thái vết thương thủng do đạn ít có ý nghĩa vì có sự co kéo của sợi chun dưới da (loại vết thương do vật nhọn)
3. Lỗ đạn ra:
- lỗ đạn ra là vết thủng hình khe có thể bị rách tạo nên hình sao, ko bao giờ có vết sước da (vòng quyệt) của đầu đạn
- nếu vết thương có nhiều đường rách, khâu phục hồi bao giờ cũng đủ da (ko bị khuyết da như ở lỗ đạn vào)
- trong trường hợp vết thương do đạn ko có lỗ ra – gọi là đạn chột. khi giám định khám nghiệm cần bắt buộc phải tìm được đầu đạnCâu 28: Dấu hiệu thương tích do điện kỹ thuật ở trên da:
1. Đại cương:
- Thương tích do điện là thương tích được gây nên do tác động của dòng điện kỹ thuật hoặc điện khí quyển (sét đánh)
- Điện kỹ thuật gồm nhiều loại: cao thế; hạ thế; xoay chiều; 1 chiều. Điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất là dòng điện hạ thế xoay chiều, điện thế thường 220V hoặc 110V
2. Thương tích do điện kỹ thuật ở trên da:
a. vết bỏng điển hình:
- thường tạo thành ổ nhỏ hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước khoảng 0,4 – 0,5 cm. có màu trắng xám hoặc xám vàng, đôi khi có màu xanh nhạt
- diện tiếp xúc với kim loại có màu vàng, do bị cháy sém, sờ thấy cứng, bờ mép bỏng điện cứng hơi nhô lên cao và đáy bị lõm xuống.
- đôi khi vết bỏng điện giống như vết trai khô in lại chu vi vật dẫn điện, ko bao giờ có vết hoen tử thi hoặc vết bầm tụ máu trên da tại nơi vết bỏng điện
b. vết bỏng ko điển hình:
- vết bỏng ko điển hình có thể chỉ là vết xây sước, vết dập hoặc vết cắt nhỏ, chỉ lờ mờ, nhất là ở lòng bàn tay. Có khi nhầm với vết trai tay.
- có tới 25 – 30% các trường hợp hoàn toàn ko thấy vết bỏng điện. đó là các trường hợp điện vào trên 1 diện rộng, tổn thương là những mảng đông quánh lớn
c. phân biệt vết bỏng điện và vết bỏng lửa
- trường hợp phóng tia lửa điện của điện cao thế nạn nhân có thể bị cháy toàn bộ quần áo.
- nếu quan sát kỹ có thể thấy bụi kim loại nóng chảy trên da hoặc trên phần quần áo còn lại.
Câu 29: Giám định Y pháp về hiếp dâm trên nạn nhân:
1. Hiếp dâm: là sự cưỡng bức tình dục thô bạo của hung thủ, nhằm đạt được khoái cảm về tình dục và kết quả là sự xuất tinh.
- Hiếp dâm cùng đồng nghĩa với cưỡng dâm, hãm hiếp hay bạo dâm – là sự giao hợp ko có sự ủng thuận của ng phụ nữ.
2. GĐYP về hiếp dâm trên nạn nhân:
a. có dấu hiệu phá trinh:
- nếu rách mới, dịch ở vết rách có hồng cầu, bạch cầu đa nhân, tơ huyết.
- nếu trong dịch máu có biểu mô âm đạo và biểu mô nội mạc tử cung thì đó là máu hành kinh (kinh nguyệt)
b. tìm tinh trùng: lấy dịch âm hộ, âm đạo, trên quần áo:
+ sau vài giờ: soi tươi thấy có tinh trùng sống xen lẫn với tinh trùng chết
+ sau vài ngày: tìm tinh thể Florence bằng cách sau: lấy chỗ nghi ngờ ngâm vào nước muối sinh lý -> sau đó lấy nước đem cho ly tâm -> lấy cặn nhỏ lên 1 lam kính rồi nhỏ mấy giọt Flurence (Iodo – Iodence + nước cất) -> phủ lên 1 lam kính, để 15-30 phút -> đem soi dưới kính hiển vi quang học.
=> nếu chỗ nghi ngờ có tinh trùng, ta thấy có xuất hiện những tinh thể óng ánh đầu vát nhọn đứng. nằm rải rác hoặc chồng lên nhau.
c. tìm lông rụng: ở bộ phận sinh dục hoặc trên quần áo để đối chứng
d. dấu vết kháng cự:
- đó là những vết thương xây sước, bầm tím, tụ máu hoặc các vết thương rách, dập da ở cổ, mồm mũi, cổ tay, cánh tay, đùi, bộ phận sinh dục.
- chú ý đến các vết hằn, vết móng tay, giằng kéo, kể cả vết cắn
Câu 30: Đặc điểm thương tích chết ngạt do treo cổ:
I. Định nghĩa:
Treo cổ là một bạo động, cổ bị vòng dây xiết chặt do trọng lượng của cơ thể kéo xuống khi đầu dây bị buộc vào một điểm cố định.
II. Đặc điểm thương tích chết ngạt do treo cổ:
1. Tư thế tử thi:
- Có thể treo hoàn toàn (treo lơ lửng) hoặc treo ko hoàn toàn (Chân còn chạm đất: Treo quỳ, treo ngồi, treo nửa nằm nửa ngồi).
2. Nút dây buộc:
- Nút dây buộc rất đa dạng, phổ biến nhất là nút buộc thòng lọng. Ngoài ra còn gặp nút buộc cố định và nút buộc ko thành nút (buộc một vòng, cả 2 đầu dây buộc vào nơi cố định). Đặc biệt có khi ko dây như móc cổ vào chạc cây.
3. Dấu vết trên tử thi:
a. Rãnh treo:
- là dấu hiệu đặc thù để xác định vết treo, vì thế khi khám nghiệm cần quan sát, mô tả kỹ về độ sâu của rãnh treo, hình dáng, màu sắc, kích thước, vị trí, độ cứng của rãnh treo.
- Đặc điểm của rãnh treo gắn liền với đặc điểm của dây treo:
+ dây treo rắn, hẹp: rãnh treo sâu và rõ, đáy rãnh cứng như bìa do ép tổ chức và có vết hằn của dây treo. Mép trên phình to hơn mép dưới và có chảy máu. Mép dưới nhỏ và nhạt màu.
+ dây treo mềm, bản lớn: rãnh treo nông và mờ.
+ rãnh treo sâu ở phía đối diện, nông dần và mất hẳn ở vị trí buộc, xung quanh rãnh treo có thể thấy các vết xây xát da do nạn nhân giãy giụa
+ ngoài ra rãnh treo còn chịu ảnh hưởng của thời tiết, cách treo, thời gian treo, thể trạng nạn nhân.
- rãnh treo điển hình: Thường là một vòng ko khép kín (trừ treo >= 2 vòng), chạy chếch từ trước ra sau, từ dưới lên hướng về phía nút buộc ở sau gáy. Phần sâu nhất nằm ngang trên xương móng, dưới xương hàm, càng lên phía trên càng nông và mờ dần tới chân tóc sau gáy.
- rãnh treo ko điển hình: Nơi sâu nhất thường ở một bên cổ, đối diện với nút buộc và nút buộc thường ở sau tai. Rãnh treo nằm ngang khi nạn nhân treo nằm, úp mặt.
b. Dấu vết bên ngoài:
- vết hoen tử thi: Xuất hiện ở nơi thấp tuỳ thuộc vào tư thế treo cổ của nạn nhân. Xuất hiện ở ngọn chi khi treo hoàn toàn. Tư thế treo chân chạm đất ko có vết hoen ở chân và đầu gối. Nếu treo nằm nghiêng thì vết hoen ở mạng sườn phía thấp… Vết hoen tử thi còn phụ thuộc vào thời gian treo, nếu treo lâu mới xuất hiện các vết hoen như trên, còn nếu treo chưa lâu đã hạ xuống thì hoen tử thi theo tư thế nằm như các tử thi thông thường.
- tư thế đầu: Phụ thuộc vào nút buộc và đối diện với nút buộc: Đầu cúi khi nút buộc ở sau gáy, mặt ngửa khi nút buộc ở trước cằm, nút buộc bên phải thì đầu nghẹo sang trái, nút buộc bên trái thì đầu nghẹo sang phải.
- mặt: Mặt trắng bệch nếu treo cân đối, nút treo ở trước cổ da máu vẫn lên được đầu nhưng quá ít, thường chết chậm. Mặt tím khi nút treo ở sau gáy, dạng này chết ngay.
- các dấu hiệu khi có khi ko: Lưỡi lè, mắt lồi, chảy máu tai, chảy máu mũi, xuất tinh, ỉa đái, những vết bầm máu, xước da ở tay chân do giẫy dụa va đập vào các vật xung quanh.
c. Tổn thương bên trong:
- rãnh treo: Mở đáy rãnh treo điển hình có một đường màu trắng bóng do tổ chức liên kết bị ép mạnh gây ra
- bầm máu: Là dấu hiệu quan trọng nhất ở cơ ức đòn chũm, có thể gặp cả ở thanh quản, chảy máu cơ ngực, cơ bả vai.
- gãy xương móng, sụn giáp, sụn thanh khí quản (Ko thường xuyên) gãy cột sống hiếm thấy hơn. Nếu có thường sảy ra trong trường hợp nạn nhân cố định dây từ trên cao rồi nhảy xuống.
- tổn thương huyết quản: Có thể rách ngang nội mạc động mạnh cảnh, có thể bầm tím xung quanh động mạch cảnh.
- não:trắng (Chết nhanh) hoặc xung huyết (Chết chậm): Tuỳ thuộc khi treo máu có lên não được hay ko
- các phủ tạng khác có tổn thương như chết ngạt nói chung.
Câu 31:Đặc điểm thương tích chết ngạt do hít nước khi xác còn tươi:
1. Đại cương:
- Chết trong chất lỏng là sự ngừng thở do chất lỏng đột nhập vào toàn bộ cơ quan hô hấp gây ngạt thở.
- Chết trong chất lỏng có thể xảy ra ở trong nước, trong bể rượu, bể xăng dầu, trong các thùng hóa chất lỏng như acis, kiềm… nhưng đa số các trường hợp chết trong chất lỏng là ở trong nước ao hồ, sông, biển
2. Đặc điểm thương tích chết ngạt do hít nước khi xác còn tươi:
a. dấu hiệu bên ngoài:
- cơ thể nạn nhân mềm, có bọt hồng sùi ra ở mũi miệng, nhất là khi ấn tay vào lồng ngực, gọi là nấm bọt:
+ nấm bọt được hình thành khi nước vào phế nang làm rách phế nang và huyết quản, hồng cầu kết hợp với huyết tương cùng với ko khí của nhịp thở, xáo trộn lên nhiều lần tạo thành nhiều bọt nhỏ ở khí, phế quản và dần dần được đẩy ra khỏi mũi miệng.
+ đặc tính của nấm bọt là nhiều bọt nhỏ, dai, dính và ko tan trong nước.
- mặt môi tím, có các chấm chảy máu dưới niêm mạc. Vết hoen tử thi xuất hiện sớm, nhanh và lan rộng do máu loãng ứ trong hệ thống tĩnh mạch.
- da, lòng bàn tay, bàn chân trắng bợt và nhăn nheo (dấu hiệu đặc trưng của sự ngâm nước)
- móng tay móng chân có bùn đất, rong rêu giắt vào do lúc bị ngạt nạn nhân giãy giụa, chân tay quờ quạng vào bờ sông, hồ, ao, giếng…
- các thương tích kèm theo:
+ thương tích do án mạng: có thể thấy các vết xây sước da, bầm máu, dấu lằn tay, vết trói chân tay hoặc các tổn thương khác xảy ra trước khi chết hoặc tổn thương gây chết cho nạn nhân.
+ thương tích do va đập: trong quá trình nhảy, ngã xuống nước hoặc bị dòng nước mạnh quấn trôi cũng tạo nên các thương tích do va phải đá ngầm, cọc, thành giếng… có thể thấy gãy xương, rách da, bầm tụ máu
+ thương tích xảy ra sau chết: thường do tôm cua cá cắn rỉa nên các tổn thương nông và thường ở những nơi ko được che phủ, tổn thương ko bao giờ bầm máu.
b. dấu hiệu bên trong:
- bộ máy hô hấp:
+ hệ thống khí phế quản chứa đầy bọt hồng hoặc trắng khó tan trong nước. có thể thấy dị vật (đất, cát, rong rêu…) ở tận sau trong các nhánh phế quản. đây là dấu hiệu rất quan trọng
+ phổi phù, trương to, màu trắng xám, có các chấm chảy máu nhỏ đặc biệt có thể thấy dấu hiệu Paltauf là những ổ tụ máu trên mặt phổi có màu xanh lợt kích thước ko đều., bờ phổi phù tròn có thể thấy các vết hằn xương sườn trên bề mặt phổi
+ phổi chìm lơ lửng trong nước, qua diện cắt phổi có nhiều dịch bọt hồng dính chảy ra
- bộ máy tuần hoàn:
+ máu tử thi bị pha loãng với nước, có màu đỏ nhạt, ít dính, ko có cục máu đông.
+ tim và mạch máu: vì có sự cản trở ở phổi nên máu bị ứ ở tim làm cho tim phải lớn, tĩnh mạch gan phồng
- bộ máy tiêu hóa:
+ dạ dày, tá tràng có thể có nước hoặc ko. Nếu có nước ở tá tràng là dấu hiệu có giá trị vì chứng tỏ nạn nhân uống quá nhiều nước và khi đó dạ dày còn co bóp
+ gan to ứ đầy máu có màu tím sẫm, qua diện cắt gan trào ra nhiều máu loãng
- trong hòm nhĩ, xương sọ, nhất là xương bướm có nước cũng là dấu hiệu có giá trị (khi bị ngạt nạn nhân hít mạnh vào làm cho nước đi qua ống tai-mũi (vòi Eustache) vào bên trong.)
Câu 32: Đặc điểm thương tích chết ngạt do hít nước khi xác thối rữa:
1. Đại cương:
- Chết trong chất lỏng là sự ngừng thở do chất lỏng đột nhập vào toàn bộ cơ quan hô hấp gây ngạt thở.
- Chết trong chất lỏng có thể xảy ra ở trong nước, trong bể rượu, bể xăng dầu, trong các thùng hóa chất lỏng như acis, kiềm… nhưng đa số các trường hợp chết trong chất lỏng là ở trong nước ao hồ, sông, biển
2. Đặc điểm thương tích chết ngạt do hít nước khi xác thối rữa:
a. dấu hiệu bên ngoài:
- thời gian thối rữa sớm hay muộn phụ thuộc vào thời tiết nóng hay lạnh. khi chìm dưới nước tử thi nhợt nhạt, nhưng khi nổi lên tiếp xúc với ko khí, ánh sáng và nhiệt độ thì chuyển nhanh sang màu xanh lục hoặc nâu đen.
- mặt và toàn thân tử thi căng phồng, trương to, mắt lồi, môi trễ và bóng da giấy
- nấm bọt có thể còn hoặc mất hẳn, thay vào đó là dịch hồng chảy ra ở hốc tự nhiên, móng tay móng chân có thể thấy dị vật.
- sau chết từ 10 giờ - 1 ngày, do ngâm dưới nước, lớp trên của biểu bì lòng bàn tay, chân bong ra
- sau 2-4 ngày, biểu bì gan bàn tay, chân bong ra từng mảng
- sau 5-10 ngày, da tay tuột như găng tay, da bàn chân long ra như đế giày
- sau 10-15 ngày lông tóc móng, da đầu bong ra trơ xương sọ.
- ngoài ra, trong quá trình tử thi trôi nổi có thể va chạm vào cây cối ven sông, cọc, đá hoặc đụng vào chân vịt tàu thuyền, ca nô… nên có các thương tích sau chết như mất từng mảng rộng da, cơ, thậm chí mất cả cánh tay hay cụt cẳng chân. Đặc biệt còn có các thương tích do sinh vật dưới nước như tôm cua, cá cắn rỉa ở những nơi ko có quần áo che phủ.
- tử thi ngâm dưới nước vài tuần sẽ xảy ra hiện tượng xà phòng hóa các tổ chức. trước hết mặt người phủ 1 lớp mỡ ngà vàng trơn lầy nhầy do protein của cơ thể bị phân hủy thành mõ và ammoniac. Amoniac lại tác dụng ngay lên ,ỡ làm cho mỡ gắn với glycerin trong cơ thể tạo nên chất xà phòng hóa màu vàng
N2O
׀
Protein -> lipid + NH3
׀
NH2
׀
Lipid + Glycerin -> chất xà phòng hóa
b. dấu hiệu bên trong:
- các dấu vết đặc biệt quan trọng đều mất. phổi xẹp do nước ở đây thoát vào 2 xoang ngực. dị vật thức ăn có thể thấy trong các nhánh khí phế quản
- chết dưới 1 tuần hai phổi còn đỏ tía, xoang ngực chứa nước màu hồng trên 100ml, mở đường hô hấp còn có thể thấy đc dị vật.
- ruột non có thể có nước từ dạ dày, tá tràng đưa xuống
Câu 33: Định nghĩa, phân loại ngộ độc thức ăn
1. Định nghĩa ngộ độc thức ăn:
- Ngộđộcthứcănlàhiệntượnggâynênbởichấtđộccósẵntrongthứcănhoặcdoquá trìnhphânhủythứcăn,cũngnhưsựbộinhiễmcủavitrùng.
- Ðặctínhcủangộ độcloạinày thường mangtínhchấthàngloạt, người trong tập thể hoặc gia đình trong cùng 1 bữa ăn.Mứcđộngộđộcnặng, nhẹphụ thuộcvàochấtđộc,cơ địavà sốlượngthứcăn đưavàocơ thể.
2. Phân loại ngộ độc: ngộ độc thức ăn do nhiều nguyên nhân phức tạp gây nên, ngườitachiara làm 3nhóm chính:
a. ngộđộcthứcăn nguyên phát
+ Làbảnthâncácloạithứcănđócóchấtđộcnhưngkođượcchếbiếnhoặckhiănmà koxácđịnhđược như:
+ nấmđộc:Loạinấmănđượcrõràngnhưnấmhương(mọcởgỗthôngmục),Nấmrơm (mọcởrơmrạ)hoặcmộcnhĩ
(mọcởnhữngcâymụcẩmkhác).Tuynhiên cóloạinấmđộccó hìnhthùnhư trênnên ngườitanhầmlẫnnhư nấmsángtrăng(chứaphosphor, nhìn rõ trong đêm tối)hoặc cóloạinấm ăn nhiềusẽ gâyđộc...
+ Sắn: Trongsắn (nhất là vỏ sắn) cóchứanhiềuacid cyanhydricgâyđộc rấtmạnh. Trong mầm khoai tây cũng có chất độc tương tự.
+ Mậtong:Làloại
saccharosechứanhiềusinh
tốvàđượcsửdụngkhá
rộngrãi.Tuy nhiên nếu
mậtonglấymật tập trung ở các cây mang tinh chất độc(lim,bạchđàn...)vàtrong
đócómộtsốloạiđộcchấtchưaphânlập được.nếu ăn nhiều mật ong nhất là khi
đói rất dễ gâyđộc(saymật).
b. Ngộđộcthứcănthứphát
- Là bản thân các loại thức ăn đó ko có chất độc nhưng trong quá trình bảo quản kotốtnênbiếnthànhmộtsốchấtgây độcchocơthểnhư:
+Sựlên menvikhuẩncủaprotein phátsinhmộtsốchấtđộcnhưhistamine,estherdecholine,dimethyl,guanidinegâynêntriệu chứngởdạdày,gâydịứng (allergie)hoặcnổi màyđay(urticaire),nhứcđầu,hạ huyếtáp.
+ Cácloạithứcănmang
tínhacidnhưkhế,sấu,
dấmtrongnồiđồngvàđể lâutạo điều kiệntácdụng
lênđồngphân hủythành
muốiđồng(CuSO4)gây
độc.
+ Cácloạirauxanhđượcphunthuốctrừsâu:DDT,666...màrửakokỹđây là nguyên nhânthườnggặp
khithờitiếthạn,nóng.
+ ngoài ra còn phải kể đến ống dẫn nước bằng chì, hộp đựng thực phẩm bằng chì cũng có thể bị oxy hóa biến thành muối chì và gây ngộ độc.
c. Ngộđộcthứcăndovitrùng
- Ðâylàloạingộđộc
thườnggặpvàrấtnguy
hiểmvìgâyrốiloạntiêu
hóanặng,nhiễmtrùng,
nhiễm độc -> thể trạng nạn nhân rất nguy kịch.Có
nhiều loạivitrùnggâynên nhưng trênlâmsàngngười
tachia làmhaithể:
+ Thểtiêuhóa:Xuấthiện
sớmsaubữaăn vài ba giờ
vớibiểuhiệnđaubụng,
nônmửa,ỉalỏng,nhức đầu, mệtmỏi, nổi mẩn đỏ ở da.
sau vài ngày sẽ khỏi, nếu nặng cóthể gây nhiễm
trùng huyết -> tử vong. Ngộ độc này thường do salmonella,staphylocoque,enterocoque... vì dụng cụ
nhà bếp nhiễm bẩn, thịt cá
có vi trùng, ko đc nấu kĩ.
Đặc biệt là độc tố của tụ
cầu ở 1000C trong 30 phút
chưa bị phá hủy
+ Thểthầnkinh:Thườngdođộctốcủavikhuẩnyếmkhíclostridiumbotulinumcótrong cácloạiđồhộp,vớicácdấuhiệuchính là: hội chứng rối loạn tiêu hóa, sốt, các triệu chứng thần kinh nổi bật:hoamắt,chóngmặt,nhìnđôi,nhứcđầu,giảmthịlực, khóthở,nhịptimchậm,huyếtápgiảm.Tỷlệtử vong 2-10%dosốc.
=> chẩn đoán xác định: chủ yếu lấy thức ăn còn để lại, lấy phân, chất nôn, có thể cả máu bệnh nhân đem đi nuôi cấy phân laapjj vi khuẩn. khi đã xác định được nguyên nhân thì công tác điều trị đem lại hiệu quả rõ rệt. Câu 34: Triệu chứng lâm sàng và khám nghiệm tủ thi trường hợp ngộ độc Bacbituric:
1. Đại cương:
- Bacbituric là 1 trong những loại thuốc an thần chống co giật. ngoài ra còn được sử dụng để gây mê dưới dạng thuốc tiêm
2. Triệu chứng lâm sàng:
a. ngộ độc cấp: biểu hiện qua 2 giai đoạn:
- giai đoạn kích thích hay say thuốc: nhức đầu, chóng mặt, lảo đảo, buồn nôn và ngủ
- giai đoạn hôn mê: mặt đỏ, mồ hôi tiết nhiều, thân nhiệt tăng, đôi khi lại giảm. khi bị kích thích mạnh như kim châm, nạn nhân hơi tỉnh dậy, các cơ mềm, các phản xạ mất, thở khò khè như ngáy ngủ
+ nước tiểu ít hoặc vô niệu, Ure máu tăng, HC, BC tăng
+ bệnh nhân chết sau vài giờ hoặc vài ngày. Điều trị sau vài ngày nếu các phản xạ tái xuất hiện, nạn nhân có nước giải (đái dầm) sẽ tỉnh lại và qua khỏi
b. nhiễm độc mạn: sụp mi mắt, chói mắt, nhìn đôi, co giật nhãn cầu, đi ko vững, chóng mặt, nói ngọng, các cử động vụng về, phát ban và ngứa ngáy, da niêm mạc vàng.
3. khám nghiệm tử thi:
- khám ngoài: da, niêm mạc hồng hào, vết hoen tử thi đỏ tươi.
- khám trong:
+ viêm phế quản hoặc viêm phế quản phổi hay viêm phổi
+ thanh mạc các phủ tạng đều xung huyết dữ dội cóc các chấm chảy máu
+ gan thoái hóa mỡ, viêm thận cấp
- xét nghiệm độc chất: tìm bacbituric trong nước tiểu, dịch vị, ruột và các phủ tạng khác.
Câu 36: Triệu chứng và GĐYP các trường hợp ngộ đọc photphua kẽm: (Zn3P2)
1. Đại cương:
- Photpho kẽm là loại thuốc trừ sâu hiệu quả rất cao, rất
nhạy cảm đối với côn
trùng, nhưng cũng là 1 hợp chất rất độc. ở 1 số nước
đã cấm dung.
- người ta xác định nó là 1
chất kém bền vững khi gặp ẩm và nước rất dễ bị phân hủy
tạo nên khí
hydrogen photpho (PH3)
rất độc.
2. Triệu chứng lâm sàng:
- ngoài tác dụng tương tự
như photpho nó còn gây
rối loạn thần kinh, lúc đầu
gây kích thích, sau gây ức
chế. Photpho kẽm còn khử
oxy của huyết sắc tố làm
tan huyết.
- Photpho kẽm vào cơ thể
chủ yếu bằng đường tiêu
hóa gây nên:
+ rối loạn tiêu hóa: nôn
mửa, đau bngj, đi ỉa nhiều
lần, thể trạng mất nước,
chân tay lạnh, tim đập yếu, mạch nhanh nhỏ.
+ rối loạn thần kinh: ù tai chóng mặt, nhức đầu, mệt
mỏi, đau các bắp cơ, chuột
rút, co giật, giãn đồng tử.
+ rối loạn hô hấp: khó thở,
tím tái, phù phổi cấp, tử
vong có thể xảy ra do suy
hô hấp và trụy tim mạch
do tê liệt hệ thần kinh
2. Khám nghiệm tử thi:
- ko có tổn thương đặc hiệu: các phủ tạng xung huyết đỏ rực, vết hoen tử thi màu đỏ tươi, phù phổi cấp
- xét nghiệm độc chất: phát hiện photpho kẽm nguyên
chất rất khó khăn vì nó rất
dễ phân hủy. chủ yếu thấy photpho và kẽm
Câu 35: Triệu chứng và GĐYP các trường hợp trúng độc thạch tín (Arsenic)
1. Đại cương:
Thạchtín(nhânngôn)làchấtđộcbảngAvàlàhợpchấtcủaarsenic(As2O3).Thạchtín(acidarsenieux)cómàutrắngởdạngbộttinhthể,ko mùi,khótantrongnướclạnh,tantrongcồn,kiềm. Thạchtínlàchấtđộcnhấttronghợpchất arsenic.
Ðườngvàocơthểphổbiếnnhấtlàđườngtiêuhóado ănuốngnhầm,tựsáthoặcđưa thạchtínvàothứcăn,nướcuốngđểđầuđộc.Tiếptheolàđườngniêm mạc, đường máuhiệnnayrấtítgặp.
2. Triệu chứng lâm sàng:
a. Trúng độccấphoặc tốicấp
- Xuấthiện từ30-60phútsaukhidùngthuốcvớitriệuchứngnổibậtlàrốiloạntiêuhóa nặng:Ðaubụng,nônmửachấttrắngnhầy,ỉachảynhưđitảphâncólẫmmáu,miệngkhôvà nóng,khátnước,đauthựcquản,chuộtrút,chântay lạnh, trụy mạch,hônmê và có thể tửvongtrong vòng 24giờ.
- Liều độc 0,10-0,15gamhoặc1-2mg/kg.
b. Nhiễmđộcmãntính:
- Nạnnhânthườngcócácbiểuhiện:Kémăn,mệtmỏi,đaubụng,viêmda,viêmdâythần kinh, đau
mỏi cáccơ bắp,coduỗi chântaykhókhăn.
- Trúngđộcthạchtínthườngkhóchữa,trongquátrìnhcấpcứucóthểtạmổnđịnhvài ngày,sauđónổiban, rốiloạntim mạchtrầmtrọngvà tửvong,nếu quakhỏithờigian phụchồi thường kéodài.
3. Giámđịnhypháp
a. Khám nghiệm tử thi:
- Dấuhiệu bênngoài: Trongtìnhtrạngcấpthấydấuhiệumấtnướcrõ:Danhănnhấtlàởbàntay,bànchân, mắtlõm,bụng xẹp.
- Dấuhiệu bêntrong
+ Miệng,cổhọng,thựcquảnkocódấuhiệugìđángkể.Dạdày,ruộtbịviêmloét,có trườnghợpchỉphùnề,màuđỏ,mấtnếpnhănniêm mạc,niêm mạccócácchấmtụmáu.Niêm mạcruộtphủmộtlớp dịch nhầylẫncáchạttrắnglổmnhổmdotổchứcniêm mạcbịhoạitửvà bong ra.
+ Cácphủtạngkhácxung huyếtmạnhvàcócácđiểmchảymáu nhỏ.
- Vi thể: Kocótổnthươngđặchiệumàchỉthấyganthậnthoáihóamỡ,viêmloétniêm mạc dạ dày-ruột, xung huyết hoặc chảy máu.
b. Xétnghiệmđộcchất
- Thạchtínlà chấtđộclưulạikhálâutrongcơthểmà kobịquátrình hưthốilàmphân hủy.Vìvậysaukhikhámnghiệmtửthicầnlấybệnhphẩm:Chấtnôn,gan,thận,ruột,dạdày cùngdịch,phân,nướctiểu.Trongtrườnghợpmuộnhoặckhaiquậttửthilấylông,tóc,móng, xương,đấtxungquanhquantài1-3métvàcácmẫuđấtkhácởnghĩa trangđể tiếnhànhtìm thạchtín vàđốichứng.
4. nhận định kết quả:
- Khám nghiệm đại thể và vi thể ko thấy hình ảnh tổn thương đặc hiệu, cơ bản phải dựa vào xét nghiệm đọc chất
- đánh giá kết quả của xét nghiệm độc chất phải nắm vững nguồn thạch tín có ở tử thi, môi trường có liên quan đến tử thi (đất nghĩa trang, các loại thuốc bổ có arsenic, thức ăn và nghề nghiệp của nạn nhân có
liên quan đến thạch tín)
- Chẩn đoán trúng độc thạch tín dựa trên những dự kiện: Triệu chứng lâm sàng, tổn thươnggiảiphẫubệnh,kếtquảđộcchấtvàtình hìnhthựctếtangvậtthuđượcởhiệntrường đểphântích vàkếtluận đúng.
Câu 37: Triệu chứng và GĐYP các trường hợp ngộ độc Parathion (wolfatox)
1. Đại cương:
- WolfatoxcótênlàMethilparathion(P6O5)hay Parathion,thuộcnhómcáchợpchấthữu cơcủa phosphor(estherphosphoric)ởdạngbộtđãphalẫnvớidầuhỏa,cótínhchấtgâyđộc rấtcao.Nóđượcsử dụng đểdiệtsâu trongtrồngtrọtvàcókhidùng đểdiệtruồi,chuột.
- Wolfatox vào cơ thể bằng nhiềucon đường khácnhau vớiliềugâytử vong là50mg. Ðườngtiêuhóalàhaygặpnhất, đườngda, niêm mạcvàhôhấpcũngcóthểgặp…
2.Triệuchứng lâmsang
- Thể tốicấp:Khoảng30phútsaukhitrúng độcnạn nhânngâyngất,đivàohôn mêsâu, thânnhiệtgiảmvà ngừng thở.
- Thểcấp:Ðaubụng,nônmửa,đi lỏng,tăngtiếtmồhôi,nước bọt,đồngtửco,cơrung, rốiloạnco thắt, khó thở,trụymạch.Nếukocứuchữachắcchắnnạnnhânsẽchết, nếu đượcđiềutrịcáctriệuchứng nhiễmđộcgiảmdần vàquakhỏi.
3.Giámđịnhypháp
- Khámnghiệmbênngoài: Dấuhiệubên ngoàithườngkođiểnhình, cầnchúýmôtảtưthếnạnnhân,xemxéttỉ mỉcácvếttích bênngoàiđểxác địnhtựsáthayđầuđộc.
- Khámnghiệmbêntrong
+ Dạdày, tátràng,ruột cóthể có thuốc đọng xanh nhờn mùi hăngkhóchịu (thuốc đọngvángnhưdầumỡ).Tùytheomứcđộcóthểthấycácổbầmmáu,chảymáunhỏtrong hoặcdướiniêmmạc,loéthoặchoạitửhoặcphùdàyniêmmạc
+ Phổiphù,cơ timnhão.
+ Tụytạng cóthểbịhoạitử và chảymáu domenứđọngtrongtụy vàphânhủy.
- Xétnghiệmđộcchất
Lấydịchdạdày,ruột,gan,thận,máu,nước tiểuđểtìmParathion và Paranitrophenyl.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Com